MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .3
MỤC LỤC .4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.6
DANH MỤC CÁC BẢNG .7
MỞ ĐẦU.8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .8
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.10
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.10
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .10
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.11
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI.11
7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.11
8. CÂU TRÚC LUẬN VĂN.13
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.14
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề : .14
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài:.16
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến đề tài:.16
1.2.2. Đặc điểm hoạt động quản lý trong nhà trường tiểu học: .22
1.2.3. Người cán bộ quản lý trường tiểu học .26
1.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học : .31
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC.36
2.1. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn tỉnh Bình Phước.36
2.1.1. Khái quát chung .36
2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học : .37
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học tỉnh Bình Phước41
2.2.1. Quy mô về số lượng, trình độ đào tạo các mặt:.415
2.2.2. Thực trạng phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBQL.43
2.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà trường của đội ngũ CBQL.49
2.2.4 Đánh giá chung về ưu điểm, nhược điểm của đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học của tỉnh. .57
2.2.5. Phân tích nguyên nhân.59
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC .63
3.1. Đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học tỉnh Bình Phước.63
3.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp: .63
3.1.2. Các giải pháp đề xuất:.67
3.2. Ý kiến về các giải pháp do đề tài đề xuất.85
3.2.1. Tính cấp thiết của các giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường tiểu
học tỉnh Bình Phước.85
3.2.2. Tính khả thi của các giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường tiểu
học tỉnh Bình Phước.87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .90
1. Kết luận:.90
2. Kiến nghị:.92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .95
PHỤ LỤC .98
113 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường tiểu học tỉnh Bình Phước và một số giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc kỷ luật lao
động, kiểm tra hoạt động giảng dạy, công tác hành chính quản trị, thực hiện chế
độ chính sách, quản lý học sinh... đều được đánh giá tốt và mức độ chênh lệch ở
các nhóm không đáng kể.
- Công tác xã hội hoa giáo dục : hoạt động này được đánh giá thấp nhất.
Trung bình cả 3 nhóm là 2.75. Sự chênh lệch trong đánh giá của 3 nhóm rõ rệt.
CBQL tự đánh giá tốt (3.0). Cán bộ lãnh đạo và giáo viên đánh giá mức trên
trung bình (2.52 và 2.73). Riêng lãnh đạo đánh giá hoạt động này của đội ngũ
CBQL trường tiểu học là chưa tốt. Do công tác xã hội hoa giáo dục ở các trường
chưa tốt nên dẫn đến việc phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể, với PHHS
cũng chưa thật tốt.
Phỏng vấn một số lãnh đạo và cán bộ phụ trách tiểu học của các Phòng
Giáo dục cũng cho rằng CBQL ở một số trường chưa làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục; một số CBQL chưa hiểu rõ bản chất của công tác xã hội hóa giáo dục
52
mà cho rằng xã hội hóa giáo dục đơn giản chỉ là huy động sự đóng góp về tiền
của để xây dựng trường lớp. Do công tác xã hội hóa chưa tốt nên dẫn đến tình
trạng việc phấn đấu xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia còn chậm.
- Việc thực hiện quy chế dân chủ đã có sự chênh lệch trong đánh giá. Cán
bộ lãnh đạo đánh giá ở mức điểm 2.91 có nghĩa là gần tương đương với tốt, có
17,3 % ý kiến đánh giá ở mức trung bình. Riêng giáo viên vẫn không trường hợp
nào cho rằng việc thực hiện quy chế dân chủ là rất tốt, 24,7% đánh giá trung
bình và 10 % đánh giá yếu cho thấy việc thực hiện quy chế dân chủ trong
nhà trường chưa thật tốt. Trong khi đó bản thân CBQL đánh giá với mức
điểm cao 3.15 cho thấy bản thân CBQL tự đánh giá họ thực hiện quy chế
dân chủ trên mức tốt. 85% CBQL tự đánh giá việc thực hiện quy chế dân
chủ trong trường học là tốt và 15% ý kiến đánh giá rất tốt, không ý kiến
nào cho rằng việc thực hiện quy chế dân chủ trong trường học đạt mức
trung bình hoặc thấp hơn.
Qua trao đối, một số giáo viên còn đánh giá về phong cách lãnh đạo
của một số CBQL thiếu dân chủ, thực hiện quyền thủ trưởng của mình
phân công đội ngũ theo cảm tính, chẳng hạn như : bố trí khối trưởng, dạy ở
điểm lẻ, dạy lớp 2 buổi, giáo viên dự trữ ... ; ít công khai về kế hoạch hoạt
động của nhà trường nên giáo viên khó có điều kiện tham gia ý kiến, chưa
thực sự lắng nghe ý kiến của quần chúng ... Y kiên trên cũng được một sô
cán bộ lãnh đạo đồng tình.
Tóm lại: Qua khảo sát ý kiến, nhìn chung hoạt động quản lý nhà
trường của đội ngũ CBQL được đánh giá tương đối với mức điểm trên 2.7
cho thấy CBQL trường tiếu học đã xác định đúng mục tiêu quản lý, xây
dựng tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch.
Việc quản lý kỉ luật lao động, trách nhiệm công tác, thực hiện đúng
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực
hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, công tác khen thưởng, kỉ luật
đối với giáo viên và nhân viên theo quy định của Nhà nước. Quản lý công
53
tác hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường, quản lý và tổ chức giáo
dục học sinh được đánh giá tốt (trên 3.0).
Công tác phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể, với phụ huynh
học sinh không được đánh giá rất tốt, gần 10% cán bộ lãnh đạo, giáo viên
và bản thân đội ngũ CBQL trường học đánh giá công tác này chỉ ở mức
trung bình. Chính vì thế dẫn đến công tác xã hội hóa giáo dục chưa cao,
một số cán bộ lãnh đạo và giáo viên cho rằng công tác này còn ở yếu.
• Hiệu quả hoạt động quản lý nhà trường của CBQL trường tiểu học
còn được thể hiện ở kết quả thanh tra :
Để có cơ sở nhận định thêm về hiệu quả hoạt động quản lý nhà
trường, chúng tôi đã nghiên cứu các kết quả thanh tra toàn diện cũng như
thanh tra chuyên đề của Sở, Phòng Giáo dục các huyện thị.
- Kết quả thanh tra của Sở GD - ĐT:
Năm học 2005 - 2006, Sở GD - ĐT đã tổ chức thanh tra 3 phòng
Giáo dục về chuyên đề công tác quản lý của hiệu trưởng. Kết quả như sau:
. Xếp loại tốt : 1 đơn vị
. Xếp loại khá : 1 đơn vị
. Xếp loại trung bình : 1 đơn vị.
- Kết quả thanh tra của các Phòng Giáo dục:
Kết quả tổng hợp các Phòng Giáo dục thanh tra hoạt động quản lý
trường tiểu học của CBQL trường tiếu học được trình bày ở bảng 2.11.
sau:
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả thanh tra trường tiểu học của
phòng Giáo dục năm học 2005-2006.
Hình thức
TS
trường
XẾP LOẠI
Tốt Khá Đạt Chưa đạt
TS % TS % TS % TS %
TT toàn diện 28 2 7.1 17 60.7 9 32.2
54
TT chuyên đề
1. Quản lý thiết bị thư viện 11 11 100
2. Đổi mới chương trình giáo dục 30 11 36.7 12 40.0 7 23.3
3. Kiểm tra thực hiện quy chế
chuyên môn
34 5 14.7 21 61.8 8 23.5
4. Kiểm tra việc dạy thêm học
thêm
36 36 100
5. Quản lý tài chính 23 10 43.5 5 21.7 8 34.8
6. Quản lý csvc 22 10 45.5 7 31.8 5 22.7
7. Vệ sinh học đường 4 2 50.0 2 50.0
8. Dân chủ hóa 5 5 100
9. XMC PCGD 20 15 75.0 3 15.0 2 10.0
10. Chương trình giảm tải 19 14 73.7 5 26.3
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2005-2006 của Sở GD-ĐT Bình Phước.
Nhận xét:
- Về thanh tra toàn diện :
Năm học 2005 - 2006 các Phòng Giáo dục đã thanh tra toàn diện 28 trường
tiểu học. Trong đó tất cả các trường đều được đánh giá đạt, có 7,1 % các trường
được thanh tra đánh giá tốt.
- Về thanh tra chuyên đề :
. 100% các trường được thanh tra chuyên đề Quản lý thiết bị thư viện và
chuyên đề Kiểm tra việc dạy thêm học thêm xếp loại tốt.
. Chuyên đề Đổi mới chương trình giáo dục: có 36.7% số trường được thanh
tra xếp loại tốt; 23.3% số trường xếp loại đạt và không có trường nào chưa đạt.
. Chuyên đề Kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn cũng được đánh giá từ
mức đạt trở lên.
55
Qua phỏng vấn cán bộ phụ trách tiểu học ở các Phòng Giáo dục, và một số
giáo viên cho biêt có những trường hợp hiệu trưởng quá coi trọng việc đối ngoại,
quản lý tài chính, nhân sự... mà xem nhẹ quản lý hoạt động chuyên môn và kiểm
tra hoạt động giảng dạy của giáo viên.
. Chuyên đề Quản lý tài chính: có 43,5% số trường được đánh giá tốt,
34.8% số trường được đánh giá đạt. Tuy nhiên khi phỏng vấn đồng chí Chánh
thanh tra Sở, được biết một số CBQL trường tiểu học vẫn còn vi phạm nguyên
tắc tài chính, chi tiêu không đúng quy định. Nguyên nhân là do chưa được bồi
dưỡng về quản lý nhà nước, quản lý hành chính, quản lý giáo dục.
. Về dân chủ hóa: Trong tổng số 5 trường tiểu học được thanh tra chuyên
đề này, không trường nào được xếp loại tốt mà cả 5 trường được xếp loại khá.
Điều này một lần nữa khẳng định đánh giá của giáo viên về thực hiện quy chế
dân chủ trong trường học chưa tốt là có cơ sở. Qua đó cho thấy việc thực hiện
dân chủ hoa ở trường tiểu học tỉnh Bình Phước hiện nay chưa tốt.
.Chuyên đề Chương trình giảm tải: tất cả các trường được đánh giá là thực
hiện tốt và khá, cho thấy việc thực hiện chương trình giảm tải được CBQL các
trường chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc.
Nhìn chung kết quả thanh tra toàn diện và thanh tra chuyên đề của Sở và
phòng Giáo dục phản ánh được hoạt động quản lý trường tiểu học của hiệu
trưởng từ mức đạt trở lên, không có trường hợp nào đánh giá chưa đạt yêu cầu.
Qua kết quả thanh tra của Sở cũng như các Phòng Giáo dục cho thấy công
tác quản lý nhà trường của CBQL trường tiểu học trong năm học vừa qua đạt yêu
cầu.
• Việc thực hiện các chức năng quản lý của đội ngũ CBQL trường tiểu
học tỉnh Bình Phước :
Qua nghiên cứu về một số năng lực quản lý cơ bản; hoạt động quản lý nhà
trường của đội ngũ CBQL ; kết quả thanh tra của Sở, Phòng Giáo dục kết hợp với
phỏng vấn nhằm đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý của đội ngũ,
chúng tôi rút ra những nhận định sau :
56
+ Về hoạt động kế họach hóa:
CBQL trường tiểu học đã xác định đúng mục tiêu, kế hoạch phát triển nhà
trường theo nhiệm vụ năm học mà ngành và địa phương đã đề ra. Xây dựng tổ
chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học, học kỳ, tháng về những vấn đề như
giảng dạy, giáo dục, phát triển đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất nhà trường,
quản lý nội bộ nhà trường (công tác hành chính, tài chính, văn thư lưu trữ, sổ
sách) và mối quan hệ với cộng đồng. Những công việc đó triển khai như thế nào,
thời gian nào, bằng cách nào...
Tuy nhiên qua nghiên cứu báo cáo về thanh tra và thực tế đi thanh kiểm tra
nắm tình hình các trường cho thấy việc lập kế hoạch của một bộ phận đội ngũ
CBQL chưa mang tính linh hoạt, sáng tạo, một số trường hợp khi lập kế hoạch
cho trường chỉ dựa hoàn toàn vào kế hoạch chỉ đạo của cấp trên, chưa chú ý đúng
mức đến đặc điểm tình hình của địa phương hay kế hoạch chưa cụ thể, rõ ràng,
tính khả thi chưa cao.
+ Về hoạt động tổ chức :
Về cơ bản CBQL đã xác lập được cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp
với điều lệ trường tiểu học và đặc điểm của nhà trường, lựa chọn sắp đặt giáo
viên, cán bộ tương đối đúng năng lực. Quản lý giáo viên, cán bộ làm cho họ gắn
kết thành tập thể sư phạm sống và làm việc có kỉ cương, tình thương và trách
nhiệm.
Bên cạnh đó còn một số CBQL chưa thực hiện tốt việc dân chủ hóa quản
lý nhà trường thế hiện trong đánh giá của giáo viên về thực hiện quy chê dân chủ
trong trường, một số CBQL ra quyết định độc lập không cần ý kiến của tập thể.
vẫn còn những CBQL khi phân công đội ngũ giáo viên, nhân viên thiên về cảm
tính, đôi khi bố trí giáo viên dạy chưa thật hợp lý. Phỏng vấn đồng chí Chánh
thanh tra Sở cũng có những nhận định như trên.
+ Về hoạt động điều khiển :
Bằng việc sử dụng quyền hạn, chức vụ, uy tín của mình, CBQL đưa ra
những chỉ thị, mệnh lệnh, lời khuyên để cấp dưới hiểu và tán thành với mục tiêu
57
đặt ra, thực hiện đúng tiên độ chương trình giáo dục, giảng dạy. Nghiêm túc thực
hiện theo kế hoạch năm học mà ngành đã ban hành.
Tuy nhiên vẫn còn một số CBQL dùng quyền hạn của mình để điều
hành công việc chủ yếu bằng mệnh lệnh, chưa biết linh hoạt, mềm dẻo
trong chỉ đạo quản lý. Kỹ năng vận động quần chúng, huy động cộng đồng
còn hạn chế ở một số hiệu trưởng nên ở một số trường, điểm trường công
tác xã hội hóa giáo dục còn yếu.
+ Về hoạt động kiểm tra :
Xác định được tầm quan trọng của việc kiểm tra trong quản lý trường
học, đội ngũ CBQL đã thực hiện tương đối tốt việc kiểm tra nội bộ với các
hoạt động giáo dục giảng dạy, tiếp nhận sự thanh tra của cấp trên, phát
hiện và khuyến khích những cái tốt, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch
lạc để có biện pháp điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Đánh giá
việc thực hiện các tiêu chuẩn, định mức trong giáo dục và giảng dạy.
Một số còn xem nhẹ quản lý hoạt động chuyên môn, chưa nắm vững
vai trò của kiểm tra nội bộ trường học, các chức năng, phương pháp và
nguyên tắc kiểm tra dẫn đến tình trạng áp đặt, khắt khe trong đánh giá đối
với giáo viên gây tâm lý không tốt cho đội ngũ giáo viên, nhân viên của
trường đặc biệt là những giáo viên mới.
2.2.4. Đánh giá chung về ưu điểm, nhược điểm của đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học của tỉnh.
Qua kết quả nghiên cứu trên chúng tôi rút ra nhận xét về thực trạng
đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học tỉnh Bình Phước như sau:
a) Ưu điểm:
+ Về số lượng: đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học tỉnh Bình Phước hiện
nay tương đối đầy đủ so với quy định.
+ Về trình độ đào tạo: Trình độ đào tạo của đội ngũ đã được nâng cao so với
những năm trước đây. Đa số đạt trình độ chuẩn và một số trên chuẩn, nhìn chung
58
trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL trường tiểu học tỉnh Bình Phước hiện nay
tương đôi đảm bảo.
+ Về cơ cấu nữ và dân tộc: CBQL nữ và CBQL người dân tộc bước đầu được
quan tâm.
+ Về phẩm chất: Đội ngũ CBQL tỉnh Bình Phước hầu hết đều có bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Quan
điểm, lập trường đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, cố
gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công. Tuy chưa được đào tạo, bồi dưỡng
một cách cơ bản và đầy đủ những kiến thức quản lý nhà nước, quản lý giáo dục
trong điều kiện chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu sang cơ chế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế tri thức toàn cầu, yêu cầu về đổi mới giáo
dục mạnh mẽ nhưng đại đa số CBQL trường tiểu học tích cực rèn luyện, học hỏi,
phấn đấu học tập để đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn thực hiện có kết quả nhiệm vụ
chuyên môn và quản lý góp phần tích cực trong việc thực hiện mục tiêu của nhà
trường.
Trong hoàn cảnh đời sống kinh tế còn khó khăn, đa số các trường có nhiều
điểm lẻ, ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc nhưng hầu hết đội ngũ giữ được phẩm chất
đạo đức, tư cách và lối sống lành mạnh, có sự tín nhiệm về chính trị, đạo đức của
tập thể, khắc phục phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ.
+ Về trình độ, kiến thức và năng lực quản lý: đã nâng cao nhiều so với những
năm mới thành lập tỉnh. Hầu hết có kiến thức về nghiệp vụ sư phạm tiểu học; có
sự hiểu biết về tình hình chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương.
Phần lớn có năng lực quản lý, đáp ứng được yêu câu công tác quản lý nhà trường
tiểu học.
b) Hạn chế:
+ Về trình độ đào tạo: Mặc dù CBQL đã được đào tạo, bồi dưỡng để đạt
chuẩn nhưng vẫn còn mang tính hình thức, chắp vá. Trình độ đào tạo của đội ngũ
chưa đồng đều, vẫn còn trường hợp chưa đạt chuẩn.
59
+ Về cơ cấu nữ và dân tộc: số lượng cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc trong
đội ngũ CBQL chiếm tỉ lệ thấp trong tổng số CBQL trường tiểu học của tỉnh.
+ Về phẩm chất: Và một số CBQL lớn tuổi thiếu sự linh họat, không phấn
đấu, chỉ công tác chờ nghỉ hưu hoặc chưa nhìn thấy những hạn chế của bản thân.
CBQL này có kinh nghiệm trong quản lý nhưng kiến thức, trình độ chuyên môn
chưa đáp ứng được yêu cầu hiện nay, ngại học, khó tiếp thu cái mới, chỉ thực
hiện nhiệm vụ quản lý theo phong cách "cầm chừng" chỉ để chứng minh một điều
là sự lãnh đạo có tồn tại và chờ đến ngày nghỉ hưu. Mọi công việc sẽ được tổ
chức, sắp xếp sao cho phù hợp với yêu cầu tối thiểu để được cấp trên và cấp dưới
chấp nhận.
+ Về năng lực: Trình độ và năng lực quản lý còn nhiều hạn chế, chưa nắm
vững thậm chí chưa có kiến thức về quản lý, lãnh đạo, kiến thức về quản lý Nhà
nước, quản lý Giáo dục ... Tinh thần trách nhiệm, phong cách lãnh đạo dân chủ,
tính linh hoạt, sáng tạo chưa cao và chậm đổi mới. số CBQL trẻ có kiến thức,
trình độ học vấn cao, nhưng còn thiếu kinh nghiệm về lãnh đạo, quản lý.
Một số ý kiến của lãnh đạo Phòng Giáo dục, cán bộ phụ trách tiểu học và giáo
viên cho rằng đội ngũ CBQL hạn chế về năng lực dự báo, lập kế hoạch đặc biệt
khả năng sáng tạo còn rất hạn chế.
Nhìn chung đội ngũ CBQL các trường tiểu học tỉnh Bình Phước có nhiều mặt
chưa ngang tầm với đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
2.2.5. Phân tích nguyên nhân.
a) Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL ở các trường tiểu học tỉnh Bình
Phước thấp, chưa đồng đều :
Bình Phước là tỉnh miền núi, trong những năm mới thành lập còn nhiều
khó khăn. Những năm mới thành lập tỉnh đội ngũ giáo viên thiếu trầm trọng nên
tuyển sinh đầu vào của trường Sư phạm thấp. Nhiều loại hình đào tạo được mở ra
60
để giải quyết tình thế thiếu giáo viên như : sơ cấp, cấp tốc, 9+1, 9+3, 12+6 tháng,
12+2 ... nên trình độ của CBQL thấp.
b) Tiêu chuẩn người CBQL trường tiểu học hiện nay chưa rõ ràng; việc
đánh giá đúng trình độ, phẩm chất, năng lực của đội ngũ chưa được thực hiện một
các có hiệu quả.
Hiện nay tiêu chuẩn người CBQL trường tiểu học được quy định trong
Điều lệ trường tiểu học, trong tất cả các văn bản còn chung chung, chưa cụ thể.
Hoặc tiêu chuẩn của hiệu trưởng trường tiểu học quy định trong QĐ 3856 của Bộ
GD- ĐT ngày 14 tháng 12 năm 1994 còn đôi chỗ chưa phù hợp trước tình hình
đổi mới mạnh mẽ Giáo dục.
Việc đánh giá CBQL, cho đến thời điểm này chưa theo một tiêu chuẩn
nhất định nào. Riêng việc đánh giá giáo viên tiểu học đã được ban hành theo
Quyết định số 48/2000/QĐ/BGD&ĐT và công văn hướng dẫn số
3040/BGD&ĐT-TCCB . Hiện nay các đơn vị đánh giá CBQL dựa trên tiêu chuẩn
đánh giá giáo viên tiểu học nhưng còn nhiều khó khăn khi áp dụng những công
văn trên.
c) Công tác quy hoạch còn hạn chế : Công tác quy hoạch cán bộ để làm cơ
sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. Công tác quy họach cán bộ
của tỉnh (đối với ngành Giáo dục) còn chậm, chưa được chú trọng. Số lượng cán
bộ nữ, cán bộ là người dân tộc trong đội ngũ CBQL chiếm tỉ lệ thấp trong tổng số
CBQL trường tiểu học của tỉnh.
d) Việc tuyển chọn bổ nhiệm chưa khoa học: Dân số tăng nhanh do dân
di cư tự do, phần lớn từ các tỉnh phía bắc và các tỉnh đồng bằng sông cửu Long
đến lập nghiệp. Tỉ lệ học sinh, nhất là học sinh tiểu học tăng đột biến dẫn đến
tình trạng tách trường, lớp tiểu học. Để đáp ứng được sự phát triển nhanh của
mạng lưới trường lớp, CBQL trường tiểu học tỉnh đa số được chọn từ đội ngũ
giáo viên có năng lực, giáo viên giỏi, hầu hết CBQL chưa được bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý trước khi đề bạt. Thực tế một số giáo viên được công nhận là giáo
viên giỏi cấp quốc gia song khi bố trí làm công tác quản lý lại không phát huy
61
được vai trò người giáo viên giỏi và công tác quản lý chỉ đạt ở mức độ trung bình
vì chưa được trang bị kiến thức về quản lý đồng thời không có năng lực quản lý
trường học.
Sự bố trí đề bạt theo hướng trẻ hóa đội ngũ của tỉnh là hướng đi tốt song
bên cạnh đó một số CBQL trẻ kiến thức, trình độ chuyên môn cao nhưng chưa
được trang bị kiến thức quản lý và chưa có kinh nghiệm quản lý.
e) Đa số CBQL trường tiêu học chưa được đào tạo, bồi dưỡng về chính
trị, chuyên môn và về quản lý :
Hầu hết CBQL chưa được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, có
nhiều trường hợp khi đề bạt làm quản lý là những người đã lớn tuổi, có kinh
nghiệm song vẫn chưa đạt trình độ chuẩn trung học sư phạm. Có trường hợp
trước đây còn loại hình trường Phổ thông cơ sở, sau khi tách ra, vì thiếu CBQL
nên chọn giáo viên phụ trách các môn học ở cấp 2 đang dư thừa làm CBQL
trường tiểu học mới: chẳng hạn như giáo viên dạy thể dục.
g) Một nguyên nhân nữa là do bản thân người CBQL không chịu rèn
luyện, tu dưỡng hoặc công tác ở vùng sâu ,vùng xa, vùng dân tộc chưa có ý thức
tự học, tự bồi dưỡng.
Một bộ phận nhỏ trong đội ngũ chưa ý thức hết được trách nhiệm của
mình, còn chủ quan chỉ dựa vào kinh nghiệm, chậm tiếp thu cái mới, chưa linh
hoạt, mềm dẻo, chưa có tính sáng tạo trong quản lý. Một số CBQL khác lại chưa
thấy hết được những hạn chế của mình, còn đánh giá năng lực của bản thân cao
(thể hiện trong việc tự đánh giá về hệ thống các năng lực, phẩm chất đội ngũ ở
phần thực trạng). Mặc dù trình độ chưa đạt chuẩn nhưng số CBQL lớn tuổi không
muốn đi học để nâng cao trình độ hoặc tham gia học từ xa để hợp thức hóa bằng
cấp. Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập của CBQL không cao, một số người chỉ
giữ chức vụ hiệu trưởng để lấy danh tiếng, có chỗ đứng trong xã hội. Kinh tế gia
đình chủ yếu là do kinh doanh, trang trại... nên công việc của trường giao phó cho
phó hiệu trưởng.
62
h) Công tác thanh kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, các biện pháp xử
lý chưa kịp thời, đôi lúc chưa thật sự nghiêm minh. Qua nghiên cứu thực trạng
đội ngũ, một số hoạt động quản lý nhà trường của CBQL còn nhiều hạn chế,
chẳng han như công tác xã hội hóa giáo dục, việc thực hiện dân chủ hóa trong
các trường tiểu học ... Nếu được tăng cường thanh, kiểm tra về công tác quản lý
nhà trường những hạn chế trên sẽ được khắc phục.
63
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1. Đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học tỉnh Bình Phước.
3.1.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp:
3.1.1.1. Phương hướng xây dựng đội ngũ CBQL trường tiểu học tỉnh
Bình Phước trong thời gian tới.
Định hướng phát triền GD - ĐT tỉnh Bình Phước đến năm 2010:
• Các mục tiêu chiến lược trong định hướng phát triển GD - ĐT tỉnh Bình
Phước trong giai đoạn tới đã được Tỉnh ủy và UBND tỉnh xây dựng chương trình
hành động trong các cáp ủy Đảng, chính quyền và trong phương hướng phát triển
kinh tế xã hội hàng năm, Giáo dục - Đào tạo luôn được đặt lên vị trí hàng đầu với
các mục tiêu cụ thể sau:
- Nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học và ngành học.
- Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và
chuẩn hóa đội ngũ.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, vận động vốn từ nhiều nguồn để
đâu tư, xây dựng, tăng cường csvc trường học.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
. Định hướng phát triên GD - ĐT tỉnh Bình Phước đến năm 2010 đưa ra
một số mục tiêu chung:
- Phát triển vững chắc số lượng trường từ mầm non đến phổ thông.
- Phát triển số lượng lớp, tăng cường nhu cầu đội ngũ giáo viên các cấp,
quy hoạch đội ngũ CBQL, từng bước đáp ứng theo quy chuẩn của Bộ GD - ĐT,
phù hợp với công cuộc đổi mới sự nghiệp GD - ĐT theo hướng hiện đại hóa,
không còn tình trạng thiếu giáo viên, giáo viên không đồng bộ, không đủ chuẩn,
64
thiếu năng lực, thiếu phẩm chất đạo đức, CBQL không qua bồi dưỡng ...Đây
mạnh phong trào giáo viên giỏi, thu hút nhân tài, nâng cao tỉ lệ người sau đại học.
- Tăng cường csvc trường học ngày càng đáp ứng nhu cầu tăng nhanh số
lượng học sinh. Đảm bảo đủ các điều kiện tối thiểu phục vụ công tác dạy và học
theo hướng đổi mới và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
• Mục tiêu cụ thể của cấp Giáo dục tiểu học tỉnh Bình Phước đến năm 2010
là:
- Huy động trẻ 6 đến 10 tuổi đến lớp đạt 99% và tỉ lệ hoàn thành bậc tiểu
học khoảng 90 - 95% đối với vùng dân tộc, vùng sâu; 100% đôi với vùng
thuận lợi.
- Vận động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%.
- Tăng cường trường dạy 2 buổi/ngày lên 50 trường và trường có lớp 2
buổi/ngày lên 90 trường (để thực hiện chỉ tiêu trường chuẩn quốc gia)
- Phấn đấu mỗi xã, phường có 01 trường chuẩn quốc gia.
- Từng bước xóa bỏ phòng học tranh tre, tạm mượn, xuống cấp, xóa bỏ
điểm lẻ những nơi có điều kiện. Đẩy mạnh công tác thư viện, thiết bị phục
vụ cho đổi mới chương trình sách giáo khoa.
- Tiếp tục duy trì và phát huy những thành tựu đã đạt được trong
phố cập giáo dục tiếu học và xóa mù chữ. Đấy mạnh phô cập giáo
dục tiếu học đúng độ tuổi phấn đấu được công nhận vào năm 2010.
• Định hướng chỉ tiêu phát triển quy hoạch đội ngũ CBQL trường tiểu
học đến năm 2010 :
- Việc quy hoạch CBQL trường học nên thực hiện theo chế độ đề cử
do tập thế GV - CNV qua cuộc bỏ phiếu lựa chọn thủ trưởng đơn vị mình
đế làm cơ sở xem xét và không nên quá 2 nhiệm kỳ "Kế hoạch 5 năm"
nhằm từng bước trẻ hóa đội ngũ và phát triến tư duy mới trong công tác
quản lý.
65
- Số lượng CBQL :
Năm 2005 : 361 người
Năm 2010 : 405 người
- Điều kiện trước hết là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải qua lớp
bồi dưỡng CBQL trường học. Kế hoạch năm 2007 - 2008 mở lớp bồi
dưỡng CBQL trường tiểu học tổng số 150 người.
• Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2006 - 2007 cấp tiểu học
của tỉnh Bình Phước về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục :
Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2006 - 2007 đối
với Giáo dục tiểu học của Bộ GD - ĐT, ngày 6/9/2006 , Sở GD - ĐT Bình
Phước đã có công văn hướng dẫn cụ thể các đơn vị thực hiện các nhiệm
vụ, trong đó có nhiệm vụ về kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục, có một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và
Quyết định số 09/2005/QD9-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Các Sở GD-
ĐT và UBND tỉnh cần rà soát lại đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục, trình
UBND tỉnh, thành phố kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, kiện toàn
đội ngũ nhằm đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu, ngoài các biện
pháp chỉ đạo nâng cao trình độ chuyên môn ..nghiệp vụ cần quan tâm chỉ đạo để
giáo viên trau dồi đạo đức phẩm chất. Xây dựng đội ngũ nhà giáo theo chuẩn giáo
viên tiểu học sẽ được quy định trong năm học 2006 - 2007.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động dạy học, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo
đức nghề nghiệp của nhà giáo và CBQL giáo dục; phân công, phân cấp hợp lý về
trách nhiệm, quyền hạn quản lý nhà giáo và CBQL giáo dục. CBQL và giáo viên
gương mẫu đi đầu trong công tác chống tiêu cực trong giáo dục.
- Các Sở GD - ĐT tổ chức tập huấn cho hiệu trưởng trường tiểu học một số
vấn đề đổi mới quản lý giáo dục vì sự phát triển bền vững. Nhà trường và mỗi
66
giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện thường xuyên việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đẩy mạnh việc đổi mới nội dung,
chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp thực tiễn
Việt Nam.
- Tổ chức chỉ đạo CBQL và giáo viên thực hiện tốt Luật Giáo dục 2005, các
văn bản của Đảng, Nhà nước và các văn bản liên quan tới giáo dục.
3.1.1.2. Quan điềm phát triền Giáo dục - Đào tạo và xây dựng đội ngũ
của Đảng và Nhà nước :
- Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoa VIII đã đề ra
phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_11_13_1309949794_992_1871623.pdf