Luận văn Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1. TỔNG QUAN 3

1.1. Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động nông nghiệp 3

1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật 7

1.3. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn 14

1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của người lao động 16

Chương 2. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20

2.1. Đối tượng nghiên cứu 20

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20

2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu 20

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 23

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 24

2.6. Vật liệu, phương tiện, nguồn lực 25

2.7. Phương pháp khống chế sai số 25

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 25

2.9. Phương pháp xử lý số liệu 25

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26

3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26

3.2. Một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải 29

3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 36

Chương 4. BÀN LUẬN 41

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 41

4.2. Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp 45

4.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 50

KẾT LUẬN 54

KIẾN NGHỊ 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

PHỤ LỤC

pdf73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nghiên cứu Từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009 2.2.2. Địa điểm Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. * Xã Hồng Giang: có diện tích 14,94 km2, trong đó diện tích trồng cây vải thiều là 780 ha, dân số 9.183. Sản lượng vải năm 2008: 6000 tấn. * Xã Quí Sơn: có diện tích 20 km2, trong đó diện tích trồng cây vải thiều là 1.690 ha, dân số 15.384. Sản lượng vải năm 2008: 12.000 tấn. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chọn mẫu 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu: mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang kết hợp với mô tả so sánh. Sau khi nghiên cứu mô tả cắt ngang sẽ chọn một số chứng, bệnh và một số yếu tố nguy cơ được cho là có liên quan, tiếp tục tiến hành phân nhóm để mô tả so sánh, mô tả tương quan nhằm thiết lập mối liên quan giữa các biến với nhau trong khuôn khổ điều tra ngang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu * Chọn cỡ mẫu điều tra theo công thức, tính cỡ mẫu như sau: n = [Z 2 1- α / 2 2e pq ] Trong đó: Chọn p = 0,5; Ấn định ngưỡng e = 0,05 ( 1/10 giá trị p); Giá trị tương ứng Z1 – α / 2 sẽ là 1,96; Thay vào công thức tính được cỡ mẫu sẽ là 384, lấy tròn 400. Cách chọn mẫu nghiên cứu mô tả - Chọn hộ gia đình: Sử dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, các hộ theo tiêu chuẩn phải có diện tích canh tác vải thiều ít nhất từ 01 ha trở lên thuộc 02 xã Hồng Giang và Quí Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang để đảm bảo có đủ công việc chăm sóc, thu hái quanh năm. Sau đó sẽ chọn đối tượng nghiên cứu là người lao động từ các hộ trên. - Chọn đối tượng người lao động cho mẫu nghiên cứu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo các bước sau: + Bước 1: Lập danh sách tất cả những người canh tác vải thiều trong các hộ gia đình đã được chọn ở trên (gọi là danh sách chọn) theo thứ tự từ 01 đến hết. + Bước 2: Tìm khoảng cách chọn (k), ( k = TS/n) Lấy tổng số người trong danh sách chọn (TS) chia cho cỡ mẫu (n = 400), ta được khoảng cách (k). + Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu Chọn đối tượng thứ nhất: Chọn ngẫu nhiên một người nằm trong khoảng từ 01 đến khoảng cách chọn (k), đó là đối tượng thứ nhất. Chọn đối tượng thứ hai: Là số thứ tự của đối tượng thứ nhất cộng với khoảng cách chọn (k). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chọn đối tượng tiếp theo: Là số thứ tự của đối tượng kế trước cộng với khoảng cách chọn (k). Làm như vậy đến khi chọn đủ 400 đối tượng (là cỡ mẫu nghiên cứu). Để đảm bảo cỡ mẫu trong quá trình nghiên cứu kéo dài, tránh bỏ cuộc ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu chúng tôi đã lấy mẫu với số lượng là 500 người. Tuy nhiên đã có một số người bị loại bỏ do nhiều lý do, vì vậy cỡ mẫu cuối cùng là 456. * Chọn mẫu phân tích mô tả so sánh ( tương quan): Do không thể xác định được chắc chắn tỷ lệ mắc bệnh, không mắc bệnh trước nghiên cứu cũng như khó có khả năng điều tra rộng hơn vì lý do kinh phí và thời gian nên không thể chọn mẫu mô tả so sánh tương quan theo công thức. Vì vậy chúng tôi chọn cách chọn mẫu chủ đích, toàn bộ cho thuận lợi và cũng phù hợp về mặt y đức. Phương pháp này vẫn được các nhà nghiên cứu hiện nay chấp nhận. - Chọn nhóm bệnh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng bị bệnh tương ứng sau khi mô tả, để điều tra các yếu tố liên quan. Ví dụ: đối với bệnh da ta phải chọn toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh da vào nhóm bệnh. - Chọn nhóm so sánh: chọn chủ đích, toàn bộ các đối tượng không mắc bệnh sau nghiên cứu mô tả cắt ngang. Ví dụ: để điều tra các yếu tố liên quan đối với bệnh da ta chọn toàn bộ bệnh nhân không mắc bệnh da đưa vào nhóm so sánh. Về yếu tố liên quan, do trên thực tế có nhiều yếu tố liên quan đến sức khoẻ, chứng, bệnh của người chuyên canh vải, song trong khuôn khổ của luận văn với thời gian có hạn chúng tôi chỉ xác định mối liên quan giữa một số chứng, bệnh với các yếu tố nguy cơ, liên quan mang tính chất đặc thù như yếu tố nghề nghiệp, sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân (Bảo hộ lao động), hóa chất bảo vệ thực vật... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 2.4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu - Tuổi; - Giới; - Trình độ học vấn, chia ra theo nhóm: mù chữ; tiểu học; trung học cơ sở và trung học phổ thông trở lên; - Các hoá chất sử dụng trong quá trình canh tác vải; - Tình hình sử dụng bảo hộ lao động. 2.4.2. Một số chứng, bệnh thường gặp Một số chứng, bệnh thường gặp trong cộng đồng người dân khu chuyên canh tác vải thiều chúng tôi áp dụng theo bảng phân loại ICD 10 (1992), phân theo 21 chương, mỗi chương bao gồm một bệnh hay nhóm bệnh, chứng bệnh. Trong nghiên cứu, chúng tôi chọn một số nhóm bệnh hoặc chứng bệnh thường gặp ở cộng đồng, gọi tắt là “Chứng, bệnh” để dễ cho việc nghiên cứu và so sánh với các tác giả khác, ví dụ: nhóm bệnh thuộc hệ thần kinh gọi là “Bệnh thần kinh”, nhóm bệnh thuộc hệ tuần hoàn gọi là “Bệnh tuần hoàn”... - Bệnh thuộc hệ thần kinh: được xác định là các chứng bệnh thường gặp như: đau đầu, mất ngủ... - Bệnh thuộc hệ tuần hoàn: được xác định là các bệnh thường gặp như: tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim… - Bệnh thuộc hệ hô hấp: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm phổi, viêm phế quản, hen phế quản, ung thư phổi… - Bệnh thuộc hệ tiêu hoá: được xác định là các bệnh thường gặp như: rối loạn tiêu hoá, viêm loét dạ dầy - tá tràng… - Bệnh về mắt: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, đục thuỷ tinh thể… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Bệnh về TMH: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm mũi dị ứng, viêm mũi họng, viêm thanh quản… - Bệnh Ngoài da: được xác định là các bệnh thường gặp như: viêm da dị ứng, chàm... 2.4.3. Một số yếu tố liên quan - Tuổi đời của người lao động, chia ra 6 nhóm tuổi gồm: nhóm dưới 20 tuổi, nhóm từ 20-29 tuổi, nhóm từ 30-39 tuổi, nhóm từ 40-49 tuổi, nhóm từ 50-59 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên. - Tuổi nghề, chia ra 5 nhóm gồm: nhóm dưới 5 năm, nhóm từ 5-9 năm, nhóm từ 10-14 năm, nhóm từ 15-19 năm và nhóm từ 20 năm trở lên. - Sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) gồm các loại như: khẩu trang, găng tay, mũ, quần áo, kính, ủng và loại khác. - Thời gian tiếp xúc trực tiếp với các loại HCBVTV: theo tiêu chuẩn chọn mẫu, đối tượng phải có thời gian canh tác vải từ 4 giờ/ngày trở lên (theo cách tính độc hại do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành). Tuy nhiên người chuyên canh vải có thể không tiếp xúc liên tục với HCBVTV nên trong khi tiến hành nghiên cứu, chúng tôi phân theo 3 nhóm cho phù hợp với thực tiễn như sau: nhóm dưới 2 giờ/ngày, nhóm từ 2- 4 giờ/ngày và nhóm trên 4 giờ/ngày trở lên. 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 2.5.1. Phỏng vấn trực tiếp theo mẫu phiếu Được tiến hành ở tất cả các đối tượng với các thông tin theo chỉ tiêu nghiên cứu như: tuổi đời, trình độ văn hoá... 2.5.2. Khám lâm sàng, cận lâm sàng Khám, chẩn đoán xác định các chứng, bệnh bao gồm các thăm khám lâm sàng và xét nghiệm bổ sung để chẩn đoán theo tiêu chuẩn, quy trình khám, chẩn đoán bệnh của Bộ Y tế và ICD - 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2.6. Vật liệu, phƣơng tiện, nguồn lực phục vụ cho công tác nghiên cứu - Mẫu phiếu điều tra thống nhất đã được điều chỉnh, chuẩn hóa sau điều tra thử. - Các phương tiện, dụng cụ khám bệnh đã được kiểm định: huyết áp kế đồng hồ, ống nghe ... - Các cán bộ thực hiện đề tài là một số học viên cao học khoá 11- Y học dự phòng - Trường đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, bác sỹ chuyên khoa của Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, Phòng Y tế huyện Lục Ngạn và Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, 2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số * Khống chế sai số ngẫu nhiên: Chọn cỡ mẫu đảm bảo đủ cỡ và lực mẫu để khống chế được sai số ngẫu nhiên. * Khống chế sai số hệ thống: - Xây dựng bộ câu hỏi tốt, hợp lý, kiểm định và rút kinh nghiệm thường xuyên. - Đội ngũ cán bộ điều tra, khám được tập huấn kỹ trước khi nghiên cứu triển khai và rút kinh nghiệm thường xuyên, kịp thời. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu - Chọn đối tượng theo tiêu chuẩn chọn mẫu, sau đó giải thích để họ hiểu mục đích của cuộc phỏng vấn, khám bệnh và để họ hợp tác trong quá trình nghiên cứu. - Các bệnh mang tính chất riêng tư đều trả lời trực tiếp, cụ thể cho đối tượng và có phương hướng giải quyết cụ thể, tế nhị và hợp lý. - Có hướng khắc phục các vấn đề sức khoẻ, bệnh tật chung cho các đối tượng trong cả cộng đồng sau khi khám phát hiện bệnh. 2.9. Phƣơng pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học trên máy vi tính bằng chương trình phần mền EPI INFO 6.04 và SPSS 13.0. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo trình độ học vấn STT Trình độ học vấn Số lƣợng Tỷ lệ (%) 1 Mù chữ 7 1,54 2 Tiểu học 132 28,95 3 Trung học cơ sở 259 56,80 4 Trung học phổ thông trở lên 58 12,71 Tổng số 456 100 Nhận xét: Người chuyên canh vải có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao (56,8%), đặc biệt là vẫn còn có đối tượng mù chữ (1,54%). Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi, giới STT Nhóm tuổi Tổng số Nam Nữ SL TL(%) SL TL(%) 1 < 20 tuổi 7 5 1,10 2 0,44 2 Từ 20 – 29 tuổi 49 19 4,17 30 6,58 3 Từ 30 – 39 tuổi 101 56 12,28 55 12,06 4 Từ 40 – 49 tuổi 179 94 20,61 85 18,64 5 Từ 50 – 59 tuổi 102 68 14,91 34 7,45 6 ≥ 60 tuổi 8 5 1,10 3 0,66 Tổng cộng 456 247 54,17 209 45,83 Nhận xét: Nhóm tuổi 40-49 chiếm tỷ lệ cao hơn cả (nam là 20,61%, nữ là 18,64%). Nhóm tuổi dưới 20 và từ 60 tuổi trở lên thấp (nam là 2,2%, nữ là 1,1%). Đa số người lao động chuyên canh vải đang ở độ tuổi lao động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi nghề STT Nhóm tuổi nghề Số lƣợng Tỷ lệ (%) 1 < 5 năm 15 3,30 2 Từ 5 - 9 năm 16 3,51 3 Từ 10 – 14 năm 43 9,43 4 Từ 15 – 19 năm 272 59,64 5 Từ ≥ 20 năm 110 24,12 Tổng số 456 100 Nhận xét: Tuổi nghề của người chuyên canh vải tập trung chủ yếu từ 15- 19 năm (chiếm tỷ lệ 59,64%), tuổi nghề dưới 10 năm thấp (6,81%). Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng BHLĐ ở đối tượng nghiên cứu Loại bảo hộ lao động Số ngƣời sử dụng Tỷ lệ (%) Khẩu trang 445 97,58 Găng tay 234 51,31 Mũ 156 34,21 Quần áo 150 32,89 Kính 124 27,19 Ủng 107 23,46 Khác 41 8,99 Nhận xét: Loại BHLĐ được sử dụng nhiều nhất là khẩu trang, chiếm tỷ lệ 97,58%, tiếp theo là găng tay (51,31%), còn các loại khác tỷ lệ thấp: kính (27,19%); quần áo BHLĐ (32,89%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.5. Tình hình sử dụng các loại HCBVTV Loại hóa chất Số ngƣời sử dụng TL(%) Pandan 330 72,36 Bassa 329 72,14 Difterex 281 61,62 Monitor 101 22,14 Loại khác 377 82,67 82,67 72,36 72,14 61,62 22,14 0 20 40 60 80 100Tỷ lệ (%) Khác Pandan Bassa Difterex Monitor Hoá chất BVTV Biểu đồ 3.1. Thực trạng sử dụng các loại HCBVTV Nhận xét: HCBVTV được sử dụng trong canh tác vải tương đối phổ biến và phụ thuộc vào thị trường, với nhiều loại khác nhau. HCBVTV sử dụng nhiều nhất là Pandan với tỷ lệ chiếm 72,36% tiếp theo là Bassa chiếm tỷ lệ 72,14%. Đặc biệt là người chuyên canh vải vẫn còn sử dụng HCBVTV trong danh mục cấm dùng (Monitor). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.2. Một số chứng, bệnh thƣờng gặp của ngƣời chuyên canh vải Bảng 3.6. Một số chứng bệnh thường gặp STT Chứng, bệnh Số mắc Tỷ lệ (%) 1 Đau đầu 150 32,89 2 Viêm mũi họng mạn tính 143 31,35 3 Mất ngủ 117 25,65 4 Viêm kết mạc mắt 101 22,14 5 Viêm loét dạ dày – tá tràng 60 13,15 6 Tăng huyết áp 35 7,67 7 Rối loạn tiêu hoá 20 4,38 8 Viêm da dị ứng 20 4,38 9 Rối loạn nhịp tim 9 1,97 10 Viêm mũi dị ứng 5 1,09 11 Viêm phế quản mạn tính 4 0,87 12 Viêm thanh quản 4 0,87 13 Chàm 3 0,65 14 Hen phế quản 1 0,21 15 Đục thuỷ tinh thể 1 0,21 Nhận xét: Một số chứng bệnh của người chuyên canh vải có tỷ lệ mắc cao. Cao nhất là chứng đau đầu chiếm tỷ lệ 32,89%, tiếp theo là viêm họng mạn tính tỷ lệ 31,35%, viêm kết mạc tỷ lệ 22,14%. Tỷ lệ bệnh viêm da dị ứng là 4,38%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi đời STT Nhóm tuổi n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 20 tuổi 7 0 0 7 100 2 Từ 20 – 29 tuổi 49 9 18,36 40 81,64 3 Từ 30 – 39 tuổi 111 40 36,03 71 63,97 4 Từ 40 – 49 tuổi 179 57 31,84 122 68,16 5 Từ 50 – 59 tuổi 102 38 37,25 64 62,75 6 ≥ 60 tuổi 8 6 75,00 2 25,00 Tổng cộng 456 150 32,89 306 67,11 p p(2&3)<0,05; p(2&5)<0,01; p(2&6)<0,05 Nhận xét: Mắc chứng đau đầu chiếm tỷ lệ cao (32,89%), đặc biệt là nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 75%, dưới 20 tuổi không có trường hợp nào. Tỷ lệ mắc bệnh tăng rõ rệt theo tuổi đời (p<0,05 – 0,01). Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi nghề STT Tuổi nghề n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 5 năm 15 1 6,66 14 93,34 2 Từ 5 – 9 năm 16 2 12,50 14 87,50 3 Từ 10 – 14 năm 43 16 37,20 27 62,80 4 Từ 15 – 19 năm 272 87 31,98 185 68,02 5 ≥ 20 năm 110 44 40,00 66 60,00 Tổng cộng 456 150 32,89 306 67,11 p p(1&5)<0,05; p(2&5)<0,05; p(4&5)<0,05 Nhận xét: Mắc chứng đau đầu tăng theo tuổi nghề, nhóm tuổi nghề từ 20 năm trở lên chiếm 40%, nhóm tuổi nghề dưới 5 năm 6,66% (p<0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời STT Nhóm tuổi n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 20 tuổi 7 0 0 7 100 2 Từ 20 – 29 tuổi 49 0 0 49 100 3 Từ 30 – 39 tuổi 111 24 21,62 87 78,38 4 Từ 40 – 49 tuổi 179 48 26,81 131 73,19 5 Từ 50 – 59 tuổi 102 41 40,19 61 59,81 6 ≥ 60 tuổi 8 4 50,00 4 50,00 Tổng cộng 456 117 25,65 339 74,35 p p(3&5)<0,05; p(3&6)<0,05 Nhận xét: Chứng mất ngủ gặp ở lứa tuổi từ 30 trở lên, nhóm tuổi đời từ 50 tuổi trở lên chiếm 40 - 50%. Tỷ lệ bệnh tăng dần theo tuổi p < 0,05. 0,0 100,0 0,0 100,0 21,6 78,4 26,8 73,2 40,2 59,8 50,0 50,0 0 20 40 60 80 100 Tỷ lệ (%) = 60 Tuổi Mắc Không mắc c Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi đời STT Nhóm tuổi n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 20 tuổi 7 2 28,57 5 71,43 2 Từ 20 – 29 tuổi 49 15 30,61 34 69,39 3 Từ 30 – 39 tuổi 111 33 29,72 78 70,28 4 Từ 40 – 49 tuổi 179 63 35,19 116 64,81 5 Từ 50 – 59 tuổi 102 28 27,45 74 72,55 6 ≥ 60 tuổi 8 2 25,00 6 75,00 Tổng cộng 456 143 31,35 313 68,65 p p>0,05 Nhận xét: Viêm mũi họng gặp ở các nhóm tuổi tương tự nhau, xung quanh 30%. Tỷ lệ bệnh tăng theo tuổi đời song không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi nghề STT Tuổi nghề n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 5 năm 15 4 26,66 11 73,34 2 Từ 5 – 9 năm 16 5 31,25 11 68,75 3 Từ 10 – 14 năm 43 12 27,90 31 72,10 4 Từ 15 – 19 năm 272 82 30,14 190 69,86 5 ≥ 20 năm 110 40 36,36 70 36,64 Tổng cộng 456 143 31,35 313 68,65 p p>0,05 Nhận xét: Viêm mũi họng mạn tính gặp ở các nhóm tuổi nghề tương tự nhau, xung quanh 30%. Tuổi nghề tăng, tỷ lệ bệnh có tăng song không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi đời STT Nhóm tuổi n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 20 tuổi 7 1 14,28 6 85,72 2 Từ 20 – 29 tuổi 49 9 18,36 40 81,64 3 Từ 30 – 39 tuổi 111 19 17,11 92 82,89 4 Từ 40 – 49 tuổi 179 45 25,13 134 74,87 5 Từ 50 – 59 tuổi 102 27 26,47 75 73,53 6 ≥ 60 tuổi 8 0 0 8 100,00 Tổng cộng 456 101 22,14 355 77,86 p p(5&1)<0,05; p(4&3)<0,05 Nhận xét: Viêm kết mạc gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 40-59 chiếm tỷ lệ 51,6%, các nhóm khác tỷ lệ mắc thấp hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi nghề STT Tuổi nghề n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 5 năm 15 2 13,33 13 86,67 2 Từ 5 – 9 năm 16 4 25,00 12 75,00 3 Từ 10 – 14 năm 43 4 9,30 39 90,70 4 Từ 15 – 19 năm 272 64 23,52 208 76,48 5 ≥ 20 năm 110 27 24,54 83 75,46 Tổng cộng 456 101 22,14 355 77,86 p p(1&2)0,05 Nhận xét: Tỷ lệ viêm kết mạc theo tuổi nghề gặp xung quanh 20%. Tuổi nghề tăng, tỷ lệ bệnh tăng, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi đời STT Nhóm tuổi n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 20 tuổi 7 2 28,57 5 71,43 2 Từ 20 – 29 tuổi 49 8 16,32 41 83,68 3 Từ 30 – 39 tuổi 111 11 9,90 100 90,10 4 Từ 40 – 49 tuổi 179 21 11,73 158 88,27 5 Từ 50 – 59 tuổi 102 17 16,66 85 83,34 6 ≥ 60 tuổi 8 1 12,50 7 87,50 Tổng cộng 456 60 13,15 396 86,85 p p(1&2)>0,05; p(1&6)>0,05 Nhận xét: Viêm loét dạ dầy tá tràng theo tuổi đời chiếm tỷ lệ 13,15% và không phụ thuộc vào tuổi đời của người lao động. Bảng 3.15. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi nghề STT Tuổi nghề n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 5 năm 15 4 26,66 11 73,34 2 Từ 5 – 9 năm 16 1 6,25 15 93,75 3 Từ 10 – 14 năm 43 5 11,62 38 88,38 4 Từ 15 – 19 năm 272 35 12,86 237 87,14 5 ≥ 20 năm 110 15 13,63 95 86,37 Tổng cộng 456 60 13,15 396 86,85 p p(1&2)>0,05; p(1&5)>0,05 Nhận xét: Viêm loét dạ dầy tá tràng theo tuổi nghề có tỷ lệ là 13,15% và cũng không phụ thuộc tuổi nghề (p>0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.16. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi đời STT Nhóm tuổi n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 20 tuổi 7 0 0,00 7 100,00 2 Từ 20 – 29 tuổi 49 2 4,08 47 95,92 3 Từ 30 – 39 tuổi 111 3 2,70 108 97,30 4 Từ 40 – 49 tuổi 179 7 3,91 172 96,09 5 Từ 50 – 59 tuổi 102 8 7,84 94 92,16 6 ≥ 60 tuổi 8 0 0,00 8 100,00 Tổng cộng 456 20 4,38 436 95,62 p p(2&5)<0,05; p(4&5)<0,05 Nhận xét: Viêm da dị ứng tăng theo tuổi đời, cao nhất ở nhóm từ 50 – 59 tuổi (7,84%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi nghề STT Tuổi nghề n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 < 5 năm 15 0 0,00 15 100,00 2 Từ 5 – 9 năm 16 2 12,50 14 87,50 3 Từ 10 – 14 năm 43 2 4,65 41 95,35 4 Từ 15 – 19 năm 272 10 3,67 262 96,33 5 ≥ 20 năm 110 6 5,45 104 94,55 Tổng cộng 456 20 4,38 436 95,62 p p(2&3)0,05 Nhận xét: 12,5% bệnh viêm da dị ứng ở nhóm tuổi nghề (5-9 năm). Nếu so sánh bệnh của những người mới và những người đã canh tác vải lâu năm (trên 5 năm) thì tỷ lệ bệnh da dị ứng có khác biệt rõ rệt. Tuy nhiên những năm sau đó sự thay đổi lại không rõ rệt, không có ý nghĩa thống kê ví dụ p(3&5)>0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thƣờng gặp 3.3.1. Bảo hộ lao động 20,2 79,8 27,4 72,6 0 20 40 60 80 Tỷ lệ (%) Không sử dụng Sử dụng thường xuyên Bảo hộ lao động Mắc Không mắc Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa sử dụng kính bảo hộ với bệnh viêm kết mạc Nhận xét: Người không sử dụng kính bảo hộ thường xuyên có tỷ lệ mắc viêm kết mạc là 20,18%; người sử dụng kính bảo hộ có tỷ lệ mắc viêm kết mạc là 27,41%, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p>0,05). Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng quần áo bảo hộ lao động với bệnh viêm da dị ứng STT Quần áo BHLĐ n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 Không sử dụng 306 12 3,92 294 96,08 2 Sử dụng 150 8 5,33 142 94,67 Tổng cộng 456 20 4,38 436 95,62 p p>0,05 Nhận xét: Tỷ lệ viêm da dị ứng ở nhóm không sử dụng quần áo BHLĐ thường xuyên là 3,92% và nhóm có sử dụng quần áo bảo hộ lao động có tỷ lệ mắc viêm da dị ứng là 5,33%, chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.3.2. Thời gian tiếp xúc với hoá chất Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với chứng đau đầu STT Thời gian n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 > 4 giờ/ngày 138 ư 51 36,95 87 63,05 2 Từ 2-4 giờ/ngày 312 95 30,44 217 69,56 3 < 2 giờ/ngày 6 4 66,66 2 33,34 Tổng cộng 456 150 32,89 306 67,11 p p>0,05 Nhận xét: Thời gian tiếp xúc nhiều hay ít HCBVTV trong ngày đều làm cho chứng đau đầu tăng cao > 30%. Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm mũi họng mạn tính STT Thời gian n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 > 4 giờ/ngày 138 44 31,88 94 68,12 2 Từ 2-4 giờ/ngày 312 97 31,08 215 68,92 3 < 2 giờ/ngày 6 2 33,33 4 66,67 Tổng cộng 456 143 31,35 313 68,65 p p>0,05 Nhận xét: Tỷ lệ viêm họng mạn tính ở các nhóm có thời gian tiếp xúc với HCBVTV khác nhau là tương tự như nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm kết mạc mắt STT Thời gian n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 > 4 giờ/ngày 138 29 21,01 109 78,99 2 Từ 2-4 giờ/ngày 312 71 22,75 241 77,25 3 < 2 giờ/ngày 6 1 16,66 5 83,34 Tổng cộng 456 101 22,14 355 77,86 p p(3&2)<0,05; p(3&1)<0,05 Nhận xét: Bệnh viêm kết mạc có liên quan rõ rệt với thời gian tiếp xúc với HCBVTV (p(3&2)<0,05; p(3&1)<0,05). 36,95 31,88 21,01 30,44 31,08 22,75 66,66 33,33 16,66 0 10 20 30 40 50 60 70 Tỷ lệ (%) > 4h 2-4h < 2h Thời gian (h/ ngày) Chứng đau đầu Viêm mũi họng mạn tính Viêm kết mạc mắt c Biểu đồ 3.4. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với chứng đau đầu, viêm mũi họng mạn tính, bệnh viêm kết mạc mắt Nhận xét: Tỷ lệ mắc chứng đau đầu ở nhóm 2 giờ cao nhất (66,66%). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng STT Thời gian n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 > 4 giờ/ngày 138 22 15,94 116 84,06 2 Từ 2-4 giờ/ngày 312 37 11,85 275 88,15 3 < 2 giờ/ngày 6 1 16,66 5 83,34 Tổng cộng 456 60 13,15 396 86,85 p p>0,05 Nhận xét: Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng chưa có liên quan rõ rệt thời gian tiếp xúc với HCBVTV ( tỷ lệ mắc bệnh không theo qui luật nào). Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh viêm da dị ứng STT Thời gian n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 > 4 giờ/ngày 138 9 6,52 129 93,48 2 Từ 2-4 giờ/ngày 312 10 3,20 302 96,80 3 < 2 giờ/ngày 6 1 16,66 5 83,34 Tổng cộng 456 20 4,38 436 95,62 p p>0,05 Nhận xét: Bệnh viêm da dị ứng xuất hiện ở đối tượng tiếp xúc với HCBVTV 1 – 2 giờ/ngày. Thời gian tiếp xúc với HCBVTV tăng, tỷ lệ bệnh viêm da dị ứng tăng, song sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.3.3. Trình độ văn hoá Bảng 3.24. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với viêm kết mạc mắt STT Văn hoá n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 Mù chữ 7 3 42,85 4 57,15 2 Tiểu học 132 18 13,63 114 86,37 3 TH cơ sở 259 66 25,48 193 74,52 4 THPT trở lên 58 14 24,13 44 75,87 Tổng cộng 456 101 22,14 355 77,85 p p(1&2)<0,05; p(1&3)<0,05; p(1&4)<0,05 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh viêm kết mạc ở nhóm mù chữ cao nhất (tỷ lệ là 42,85%). So với các nhóm khác có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Các nhóm còn lại tỷ lệ mắc bệnh từ 24 – 25 %. Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với viêm da dị ứng STT Văn hoá n Mắc Không mắc SL TL(%) SL TL(%) 1 Mù chữ 7 2 28,57 5 71,43 2 Tiểu học 132 3 2,27 129 97,73 3 TH cơ sở 259 12 4,63 247 95,37 4 THPT trở lên 58 3 5,17 55 94,83 Tổng cộng 456 20 4,38 436 95,62 p p(1&2)<0,05; p(1&3)<0,05, p(1&4)<0,05 Nhận xét: Học vấn thấp có liên quan rõ rệt với tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng. Nhóm mù chữ mắc bệnh với tỷ lệ 28,58%. So với các nhóm khác có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Các nhóm khác tỷ lệ bệnh dưới 10%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Chƣơng 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu Trình dộ văn hoá: Người chuyên canh vải tại huyện Lục Ngạn phần lớn có trình độ trung học cơ sở (56,8%). Các điều tra ở khu vực Thái Nguyên và Hà Nội cũng cho thấy đa số người dân canh tác nông nghiệp có trình độ học vấn thấp. Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Hà, Hoàng Hải, Nguyễn Tuấn Khanh...cho thấy người dân làm nông nghiệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf20LV_09_YDUOC_YHOCDUPHONG_TRAN VAN SINH.pdf
Tài liệu liên quan