MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. 3
LỜI CẢM ƠN. 4
MỤC LỤC . 5
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT . 8
DANH MỤC CÁC BẢNG. 9
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1 LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌCĐƯỜNG . 7
1.1. Lược sử nghiên cứu vấn đề .7
1.1.1. Những nghiên cứu về sựhình thành và phát triển tham vấn tâm lí, tham
vấn học đường ở thế giới.7
1.1.2.Những nghiên cứu về sự hình thành và phát triển tham vấn tâm lí, tham
vấn học đường ở Việt Nam. 11
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu . 16
1.2.1. Khái niệm quản lí. 16
1.2.2. Khái niệm tổ chức . 20
1.2.3. Khái niệm triển khai. 22
1.2.4. Tham vấn và một số khái niệm liên quan. 23
1.2.5. Khái niệm tham vấn học đường. 26
1.3. Lí luận về hoạt động tham vấn học đường . 27
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của hoạt động tham vấn học đường. 27
Bên cạnh đó, TVHĐ còn TV cho nhà quản lí, GV cũng như các bậc phụ huynh
về những vấn đề liên quan đến giáo dục HS và là cầu nối với lực lượng bên
ngoài trường học (công tác xã hội, pháp luật, y tế, ) trong việc giải quyết vấnđề của HS. . 28
1.3.2. Đối tượng hướng đến của hoạt động tham vấn học đường . 29
1.3.3. Mục đích tham vấn học đường . 301.3.4. Nội dung tham vấn học đường. 31
1.3.5. Hình thức tham vấn. 31
1.4. Lí luận về quản lí hoạt động tham vấn học đường . 32
1.4.1. Chủ thể quản lí hoạt động tham vấn học đường . 32
1.4.2. Các chức năng quản lí hoạt động tham vấn học đường. 32
1.4.3. Các nội dung quản lí hoạt động tham vấn học đường . 36
1.4.4. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động tham vấn học đường trường trunghọc. 39
Tiểu kết chương 1 . 40
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ . 41
HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG. 41
TRƯỜNG TRUNGHỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 41
2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu. 41
2.1.1. Cách soạn thang đo . 41
2.1.2. Mẫu khảo sát. 41
2.1.3. Cách thức xử lí số liệu. 44
2.2. Kết quả nghiên cứu. 45
2.2.1. Thực trạng hoạt động tham vấn học đường trường trung học tại TPHCM . 45
2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động tham vấn học đường trường trung học tạiTP HCM . 55
2.3. Nguyên nhân thực trạng . 72
Tiểu kết chương 2 . 77
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN
HỌC ĐƯỜNG. 79
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp. 79
3.1.1. Định hướng phát triển HĐTV trường học. 79
3.1.2. Cơ sở lí luận. 79
3.1.3. Cơ sở thực tiễn. 803.2. Một số biện pháp quản lí . 80
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động tham vấn học đường. 80
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường xây dựng kế hoạch tham vấn. 82
3.2.3. Nhóm biện pháp tăng cường tổ chức, chỉ đạo HĐ TVHĐ . 83
3.2.4. Nhóm biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động tham vấn
trường học. 84
3.2.5. Nhóm biện pháp đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tham vấn. 85
3.3. Khảo nghiệm ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất . 86
Tiểu kết chương 3 . 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 101
135 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lí hoạt động tham vấn học đường trường trung học tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tham vấn học
đường trường trung học
Mỗi quan hệ giữa nhà quản lí và GV phải mang tính cộng đồng, hợp tác
cao. Có thể nói CBQL phải là người biết sử dụng hợp lí thời gian và sức lao
động của GV, bình tĩnh, có niềm tin vào mọi người, không nên kèm cặp quá
sát sao. Trong quan hệ với đồng nghiệp, CBQL phải có yêu cầu nghiêm túc
đối với hiệu suất lao động sư phạm của họ.
Hiệu trưởng phải nắm được đặc điểm sư phạm của GV, thấy được những
vị trí, vai trò của công tác giáo dục cũng như những khó khăn trong công tác
giáo dục.
CBQL cần lựa chọn, phân công hợp lí đội ngũ những người làm công tác
TV, có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, cụ thể.
Tạo điều kiện cho những người làm công tác TV được bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ. Đồng thời xây dựng quy chế phối hợp giữa những người làm
công tác TV với các lực lượng giáo dục khác ở trong và ngoài nhà trường.
1.4.4.1. Đảm bảo cơ chế phối hợp trong quản lí hoạt động tham vấn học
đường trường trung học
Nhà quản lí phải đặc biệt quan tâm đến đời sống, sức khỏe và sự trưởng
thành nghề nghiệp của GV, cố gắng đưa ra những nhận xét khen chê kịp thời,
kịp lúc nhằm khuyến khích lòng nhiệt tình công tác của họ.
Xây dựng chế độ chính sách phù hợp cho những người làm công tác TV.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất phục vụ HĐ TVHĐ.
Xây dựng bầu không khí tâm lí sư phạm lành mạnh, làm cho mọi người
tin tưởng vao sự phát triển chung của nhà trường để GV có thể cống hiến
nhiệt huyết cho sự phát triển chung của đơn vị,
40
Tiểu kết chương 1
Quản lí là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lí
đến đối tượng và khách thể quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
nhân lực, các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu trong môi trường biến
động. Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật
của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt mục tiêu giáo dục đã
đề ra.
Trong trường học, để HĐTV phát huy được vai trò của mình nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao thì việc quản lí có hiệu quả HĐ TVHĐ là
một trong những công tác trọng tâm và thường xuyên của người quản lí.
Qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận, chúng ta nhận thấy rằng, mục đích
giáo dục luôn thay đổi nhằm phục vụ sự phát triển của đất nước, do đó công
tác quản lí của CBQL cũng có sự thay đổi phù hợp với xu thế phát triển của
khoa học kĩ thuật hiện đại. Chính vì vậy, việc quản lí tốt HĐ TVHĐ ở trường
trung học giúp thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của từng trường.
Để thực hiện tốt hoạt động này, CBQL cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng
để tổ chức có hiệu quả. Muốn như vậy, CBQL cần thực hiện một cách đầy đủ
các chức năng quản lí giáo dục: xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra
đánh giá việc thực hiện HĐ TVHĐ.
Kết quả nghiên cứu về quản lí HĐ TVHĐ trường trung học cùng với
việc ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại đã xác lập cơ sở cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng, tính toán các chỉ số lượng hóa của các biện pháp và
xử lí kết quả khảo nghiệm. Đó là nội dung sẽ được tiếp tục giải quyết ở
chương 2 và 3 trong luận văn này.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG
TRƯỜNG TRUNGHỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thể thức và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Cách soạn thang đo
*Bước 1: căn cứ vào hướng nghiên cứu, cơ sở lí luận của đề tài và phỏng
vấn một số NTV, một số CBQL, một số chuyên gia, từ đó soạn thảo bộ phiếu
khảo sátbao gồm 25 câu hỏi dành cho CBQL (BGH) và GV (TVV, GVCN,
quản sinh, cán bộ chuyên trách Đoàn - Đội)nhằm khảo sát về vấn đề nghiên
cứu.
*Bước 2: Tiến hành lấy ý kiến của các khách thể
*Bước 3: Tiến hành xử lí thông tin thu được từ phiếu khảo sát.
2.1.2. Mẫu khảo sát
- Cách thức chọn mẫu trường để khảo sát: chia 24 quận, huyện của
thành phố ra thành 6 nhóm theo vùng lân cận (bao gồm các quận trung tâm và
các quận huyện ngoại thành):
+ Nhóm 1: quận 1, 3, 10.
+ Nhóm 2: Quận Tân Bình, Tân Phú, Gò Vấp
+ Nhóm 3: quận 6, Bình Tân
+ Nhóm 4: quận 11, huyện Bình Chánh
+ Nhóm 5: quận 5, quận 8
+ Nhóm 6: quận 2, 9, Thủ Đức, Bình Thạnh, Phú Nhuận
+ Nhóm 7: quận 4, 7, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ
+ Nhóm 8: quận 12, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi
42
- Sử dụng hình thức bốc thăm để chọn mỗi nhóm một quận, sau đó bốc
thăm mỗi quận một trường, cụ thể:
+ Nhóm 1: trường THCS Lê Lợi
+ Nhóm 2: trường THPT Nguyễn Thượng Hiền
+ Nhóm 3: trường THPT Mạc Đĩnh Chi
+ Nhóm 4: trường THCS Phú Thọ
+ Nhóm 5: trường THCS Kim Đồng
+ Nhóm 6: trường THCS Thanh Đa
+ Nhóm 7: trường THPT Ngô Quyền
+ Nhóm 8: trường THPT Nguyễn Hữu Cầu
Bên cạnh đó, theo tìm hiểu, chúng tôi được biếthiện có hai trường là
THPT Marie Curie, quận 3 và THCS Khánh Hội A, quận 4 là những trường
tiên phong trong HĐ TVHĐ và có TVV chuyên nghiệp đảm trách hoạt động
này nên chúng tôi đã chủ động chọn 02 trường này làm mẫu khảo sát.
Tổng số phiếu phát ra 280, số phiếu thu về hợp lệ 217 phiếu, bao gồm:
Bảng 2.1. Mẫu đối tượng khảo sát thực trạng
Trường
Giáo viên
TS = 191
CBQL
TS = 26
N % N %
1. THPT Nguyễn Thượng Hiền, quận Tân
Bình
22 11,5 2 7,7
2. THPT Ngô Quyền, quận 7 18 9,4 2 7,7
3. THCS Phú Thọ, quận 11 20 10,5 2 7,7
4. THPT Mạc Đỉnh Chi, Quận 6 19 9,9 2 7,7
5. THCS Thanh Đa, quận Bình Thạnh 18 9,4 3 11,5
6. THCS Khánh Hội A, quận 4 20 10,5 3 11,5
7. THCS Lê Lợi, quận 3 20 10,5 3 11,5
8. THPT Marri Curie, quận 3 22 11,5 3 11,5
9. THCS Kim Đồng, quận 5 15 7,9 3 11,5
10. THPT Nguyễn Hữu Cầu, huyện Hóc Môn 17 8,9 3 11,5
43
Cụ thể như sau:
* Cán bộ quản lí (Ban giám hiệu): 26 người. Trong đó:
+ Giới tính: Nữ: 09; Nam: 17.
+ Chức vụ: Hiệu trưởng: 08; Phó hiệu trưởng: 18
+ Chuyên ngành được đào tạo:
• Lĩnh vực KHTN: 13
• Lĩnh vực KHXH: 9
• Lĩnh vực Tâm lí - Giáo dục: 0
• Các lĩnh vực khác: 3
+ Thâm niên trong công tác quản lí:
• Từ 1 - 5 năm: 05
• Từ 6 - 10 năm: 07
• Từ 11 - 15 năm: 14
• Từ 16 - 20 năm: 0
• Trên 20 năm: 0
* GV (GVCN, quản sinh, CB chuyên trách Đoàn Đội, TVV) : 191
người. Cụ thể: THPT Nguyễn Thượng Hiền: 22; THPT Ngô Quyền: 18;
THCS Phú Thọ: 20; THPT Mạc Đĩnh Chi: 19; THCS Thanh Đa: 18; THCS
Khánh Hội A: 20; THCS Lê Lợi: 20; THPT Marie Curie: 22; THCS Kim
Đồng: 15; THPT Nguyễn Hữu Cầu: 17.
+ Giới tính: Nữ: 104; Nam: 87.
+ Nhiệm vụ công tác: GVCN: 142; Quản sinh: 23; TVV: 5; Cán bộ
chuyên trách Đoàn Đội: 16; Khác: 3
+ Chuyên ngành được đào tạo:
• Lĩnh vực KHTN: 82
• Lĩnh vực KHXH: 74
44
• Lĩnh vực Tâm lí - Giáo dục: 16
• Các lĩnh vực khác: 10
+ Thâm niên công tác:
• Từ 1 - 5 năm: 59
• Từ 6 - 10 năm: 83
• Từ 11 - 15 năm: 29
• Từ 16 - 20 năm: 11
• Trên 20 năm: 7
2.1.3. Cách thức xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS để tính tỉ lệ phầm trăm, điểm trung bình và độ
lệch tiêu chuẩn.
- Ghi chú các cụm từ viết tắt trong các bảng:
+ N: tần số người tham gia khảo sát
+ %: tỉ lệ phần trăm.
+ ĐLC: độ lệch chuẩn
+ TB: Trung bình
- Kiểm tra phân tích kết quả xử lí số liệu thống kê qua phần mềm SPSS
có thể quy định các mức và tỉ lệ như sau:
• Tỉ lệ phần trăm:
+ Trên 70% : mức cao
+ Từ 60% đến dưới 70% : mức khá
+ Từ 50% đến dưới 60%: mức trung bình
+ Trung bình dưới 50%: mức kém
• Mức độ khảo sát: Có 2 nhóm:
- Nhóm 1: có 4 mức giá trị tương ứng với các mức độ đánh giá khảo
sát:
+ Mức 1 (từ 1,0 đến dưới 1,5): Không thực hiện/Yếu
45
+ Mức 2 (từ 1.5 đến dưới 2.5): Thỉnh thoảng/Trung bình
+ Mức 3 (từ 2.5 đến dưới 3.5): Thường xuyên/Khá
+ Mức 4 (từ 3.5 đến 4.0) : Tốt
- Nhóm 2: có 3 mức giá trị tương ứng với các mức độ đánh giá khảo
sát:
+ Mức 1 (từ 1.0 đến dưới 1.5): Không cần thiết/Không khả thi/Sơ
sài mang tính hình thức
+ Mức 2 (từ 1.5 đến dưới 2.5): Cần thiết/Khả thi/Bình thường
+ Mức 3 (từ 2.5 đến dưới 3.5): Rất cần thiết/Rất khả thi/Hiệu quả
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng hoạt động tham vấn học đường trường trung học tại TP
HCM
2.2.1.1. Cơ sở vật chất dành cho hoạt động tham vấn
Trong quá trình TV, việc bố trí phòng TV và các trang thiết bị dành
cho hoạt động này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả TV ở các trường.
Bảng 2.2. Vị trí phòng tham vấn của các trường
Vị trí của phòng tham vấn được
các trường bố trí
Giáo viên CBQL
N % N %
Không trả lời 22 11,5 3 11,5
Ghép chung với phòng y tế 3 1,6 1 3,8
Ghép chung với thư viện 3 1,6 14 53,8
Ghép chung phòng giám thị 97 50,8 8 30,8
Phòng riêng 59 30,9 0 0
Nơi khác 7 3,7 0 0
46
47
Bảng 2.3. Trang thiết bị của phòng tham vấn ở các trường
Trang thiết bị được các trường trang bị cho
phòng tham vấn
Giáo viên CBQL
N % N %
Bàn, ghế để tư vấn 148 77,5 23 88,5
Tranh ảnh tuyên truyền 63 33,0 9 34,6
Tài liệu tuyên truyền 66 34,6 9 34,6
Điện thoại 95 49,7 14 53,8
Máy vi tính 87 45,5 8 30,8
Máy vi tính có kết nối internet 78 40,8 11 42,3
Hộp thư được gắn trước phòng tham vấn 55 28,8 11 42,3
Bảng tin tham vấn gắn trước phòng tham vấn 72 37,7 8 30,8
Kết quả khảo sát trong bảng 2.2 và 2.3 cho thấy, chỉ có 30,9% GV xác
nhận trường bố trí phòng TV riêng biệt, còn lại đa số phòng TV của các
trường được ghép chung với phòng giám thị hoặc ghép chung với thư viện
của trường... Trong thực tế, chỉ có 3/10 trường trong mẫu khảo sát có TVV,
còn lại đều do GVCN, GV bộ môn giáo dục công dân, giám thị (quản
sinh/quản nhiệm), hoặc cán bộ Đoàn Đội làm công tác tư vấn trong trường
học (tư vấn về hướng nghiệp, tuyển sinh, đạo đức.) cho nên việc tư vấn có
thể diễn ra linh hoạt về không gian và thời gian. Điều này cũng lí giải thực
trạng trang thiết bị dành cho HĐTV còn đơn giản, chủ yếu chỉ có bàn ghế tư
vấn, điện thoại và máy vi tính hoặc chỉ có một số máy vi tính kết nối internet
(GV: 40,8%; CBQL: 42,3%). Ở một số trường, phòng TVcòn được trang bị:
bảng tin TV gắn phía trước (GV: 37,7%; CBQL: 30,8%); tranh ảnh và tài liệu
tuyên truyền (GV: 33,0%; CBQL: 34,6%) và hộp thư gắn trước phòng TV
(GV: 28,8%; CBQL: 42,3%).
48
2.2.1.2. Thực trạng đội ngũ tham vấn viên ở trường trung học
Bảng 2.4. Số lượng TVV ở các trường
Số lượng TVV của các trường Giáo viên CBQL
N % N %
Không trả lời 8 4,2 0 0
Không có TVV nào 87 45,5 11 42,3
01 TVV 45 23,6 8 30,8
02 TVV 44 23,0 6 23,1
> 02 TVV 4 2,1 0 0
Khác 3 1,6 1 3,8
Kết quả khảo sát ở bảng 2.4 cho biết, còn nhiều trường vẫn chưa có
TVV (GV: 45,5%; CBQL: 42,3%). Ngoài số ít trường có TVV chuyên trách
như THPT Mạc Đĩnh Chi - Q.3, THCS Khánh Hội A - Q.4 thể hiện ở số
liệu khảo sát: 01 TVV (GV: 23,6%; CBQL: 30,8%); 02 TVV (GV: 23,0%;
CBQL: 23,1%); còn lại ở các trường, đội ngũ GVCN, quản sinh, GV bộ
mônđược phân công kiêm nhiệm vai trò tư vấn. Điều này phù hợp với điều
kiện thực tế của các trường hiện nay. Bởi vì bản thân mỗi thầy cô giáo khi
được đào tạo trong trường sư phạm đã học về tâm lí học và trong cuộc sống
của họ cũng có nhiều trải nghiệm. Trong quá trình thực tế gần gũi với học trò,
họ biết mình cần phải làm gì để giáo dục học trò của mình trở thành người
lương thiện và có ích.
Bảng 2.5. Thời gian làm việc của TVV
Thời gian làm việc của TVV ở
trường
Giáo viên CBQL
N % N %
Không trả lời 59 30,9 5 19,2
1 buổi/ tuần 16 8,4 0 0
2 buổi / tuần 23 12,0 3 11,5
4 buổi/ tuần 24 12,6 4 15,4
49
Cả tuần 30 15,7 10 38,5
Chỉ khi có thông báo của cấp
trên
39 20,4 4 15,4
Bảng 2.5 cho biết thời gian làm việc của TVV ở các trường khá đa
dạng, từ 1 buổi/tuần đến suốt tuần. Ở một số trường, thời gian làm việc của
TVV là cả tuần, như trường THPT Mạc Đĩnh Chi, bởi vì ngoài đội ngũ GV
kiêm nhiệm vụ tư vấn còn có 2 TVV chuyên trách chia thành 2 ca làm việc
xen kẽ các ngày chẵn, lẻ trong tuần, do đó học sinh có thể gặp TVV ngay khi
có vấn đề khó khăn.
Tuy nhiên, có khoảng 20,4% ý kiến của GV và 15, 4% ý kiến của
CBQL xác nhận TVV chỉ làm việc khi có thông báo của cấp trên. Cụ thể là,
chỉ khi Hiệu trưởng yêu cầu GV giải quyết vấn đề của một HS nào đó, họ mới
tiến hành gặp gỡ, tìm hiểu và nói chuyện với HS.
Như vậy, các số liệu chứng tỏ HĐTV tại các trường vẫn chưa được
thực hiện thường xuyên
Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn của những người làm công tác TV
Nội dung N %
Người đã từng làm công việc như một trợ giúp tâm lí 7 3,7
Người đã từng được bồi dưỡng qua các lớp ngắn hạn
về chuyên môn, kỹ năng tham vấn
25 13,1
Người đã tốt nghiệp chuyên ngành tâm lí học, giáo
dục học
26 13,6
Người đã được đào tạo chuẩn kiến thức chuyên môn
về giáo dục học, tâm lí học, kĩ năng tham vấn thực
tế, được trang bị một số kiến thức và thực hành xã
hội
40 20,9
Khác 97 50,8
50
Bảng 2.6cho thấy, thực tế hiện nay ở các trường có rất ít người làm
công tác TV có chuyên môn về giáo dục hay tâm lí. Những người làm công
tác TV chủ yếu có bằng cấp thuộc chuyên ngành khác,sau đóhọc thêm các
khóa đào tạo ngắn hạn và vừa làm việc vừa tích lũy kinh nghiệm, tự trau dồi
kiến thức. Bởi vì ở Việt Nam hiện nay hầu như chưa có cơ sở nào đào tạo
chính quy TVV học đường mà chỉ dừng ở việc đào tạo các lớp ngắn hạn và
cấp chứng chỉ. Trong khi trên thế giới, để trở thành nhà TVHĐ, phải trải qua
các chương trình học như: lịch sử, quy trình TVHĐ, làm việc nhóm, nghiên
cứu và đánh giá chương trìnhBên cạnh đó, các học viên phải có 600 giờ
thực tập nội trú dưới sự giám sát của một nhà TVHĐ uy tín và để được thực
tập nội trú người học phải có bằng thạc sĩ.
2.2.1.3. Đối tượng được tham vấn
Bảng 2.7. Đối tượng của HĐTV
Đối tượng Đánh giá mức độ thực hiện
TB ĐLTC Thứ bậc
CBQL 1,50 0,76 4
Giáo viên 1,56 0,77 3
Cán bộ công nhân viên 1,32 0,82 5
Học sinh 1,91 0,39 1
Cha mẹ học sinh 1,63 0,72 2
Bảng 2.7 cho ta thấy, hiện nay, đối tượng của HĐTV ở các trường là
HS (ĐTB = 1,91), xếp hạng 1; cha mẹ HS (ĐTB = 1,63), xếp hạng 2 và GV
(ĐTB = 1,56), xếp hạng 3.
Ngoài ra, CBQL, cán bộ công nhân viên là những người cũng thường
gặp khó khăn trong quá trình quản lí và công tác nên những đối tượng này
cũng cần được giúp đỡ. Điều này đã được thể hiện ở số liệu trong bảng khảo
51
sát: CBQL (ĐTB = 1,50), xếp hạng 4; cán bộ công nhân viên (ĐTB = 1,32),
xếp hạng 5.
2.2.1.4. Thực trạng về việc tìm hiểu hoàn cảnh và điều kiện của đối tượng
tham vấn
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện việc tìm hiểu đối tượng của HĐTV
Người tìm hiểu Đánh giá mức độ thực hiện
Giáo viên CBQL
TB ĐLT
C
Thứ
bậc
TB ĐLTC Thứ
bậc
Ban giám hiệu 1,58 0,80 5 1,76 0,90 4
TVV 1,41 0,92 7 1,42 1,13 6
Cán bộ chuyên trách Đoàn - Đội 1,96 0,87 3 2,00 0,56 3
GV chủ nhiệm 2,86 0,40 1 2,76 0,65 1
Các GV bộ môn 2,07 0,61 2 2,03 0,52 2
Phụ huynh học sinh 1,91 1,17 4 1,42 1,17 6
Học sinh 1,46 1,27 6 1,50 1,27 5
Theo bảng 2.8, các đối tượng được khảo sát đều nhận định: GVCN là
người thường xuyên tìm hiểu hoàn cảnh và điều kiện của HS (ĐTB GV =
2,86; ĐTB CBQL = 2,76), xếp hạng 1. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi trong
thực tế, GVCN là người gần gũi với HS nhất, luôn theo sát các em trong tất cả
các hoạt động học tập trên lớp, ngoài giờ lên lớp cũng như những sinh hoạt
khác
Bảng số liệu này cũng thể hiện, sau GVCN, GV bộ môn cũng là người
luôn tìm hiểu hoàn cảnh và điều kiện của HS (ĐTB GV = 2,07; ĐTB CBQL =
2,03); xếp hạng 2. GV bộ môn là những người trực tiếp truyền đạt kiến thức
của các môn học mà họ đảm nhận cho HS. Chính vì vậy, khi HS gặp khó
khăn trong học tập, GV bộ môn sẽ là người dễ dàng phát hiện. Và với vai trò,
nhiệm vụ của mình, khi HS gặp vấn đề, GV bộ môn cũng sẽ là người tìm hiểu
52
nguyên nhân, hướng dẫn và giúp đỡ HS giải quyết những khó khăn mà HS
đang gặp phải trong quá trình học tập của mình.
Theo kết quả khảo sát trong bảng 2.8, TVV được xếp hạng thấp nhất.
Bởi vì trong thực tế, GVCN và GV bộ môn sau khi tìm hiểu HS sẽ báo cho
các TVV biết những HS gặp vấn đề. Từ đó, TVV sẽ tiến hành TV, hướng dẫn,
giúp đỡ HS giải quyết các vấn đề chứ TVV không phải là người trực tiếp tìm
hiểu hoàn cảnh và điều kiện của HS. Như vậy chứng tỏ,việc tìm và phát hiện
những vấn đề từ HS của TVVvẫn còn rất thụ động.
2.2.1.5. Việc thực hiện các nội dung tham vấn
Bảng 2.9.Thực trạng thực hiện các nội dung TVHĐ
Nội dung tham vấn Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện
Giáo viên CBQL
Thường
xuyên
Thiết thực Thường
xuyên
Thiết thực
TB Thứ
bậc
TB Thứ
bậc
TB Thứ
bậc
TB Thứ
bậc
Chăm sóc sức khỏe thể
chất
1,85 1 1,61 6 2,11 6 1,96 6
Chăm sóc sức khỏe tinh
thần
1,68 5 1,74 2 2,15 5 2,26 5
Giáo dục đạo đức 1,69 4 1,72 3 2,23 4 2,38 3
Giáo dục thẩm mĩ 1,81 3 1,62 4 2,26 3 2,34 4
Hướng nghiệp 1,65 6 1,82 1 2,38 2 2,61 2
Những khó khăn thường
gặp trong học tập
1,84 2 1,62 5 2,53 1 2,65 1
Kết quả trong bảng 2.9 cho thấy, những nội dung được thực hiện ở mức
độ thường xuyên cao (chăm sóc sức khỏe thể chất và khó khăn trong học tập)
lại được đánh giá là ít thiết thực; ngược lại những nội dung được GV cho là
53
thiết thực lại ít được thực hiện hơn (hướng nghiệp và chăm sóc sức khỏe tinh
thần). Bảng khảo sát còn cho thấy thực trạng nội dung tham vấn ở các trường
hiện nay chưa phong phú, đa dạng, chủ yếu chỉ mới tập trung vào những nội
dung liên quan đến vấn đề học tập hoặc hướng nghiệp: “Những khó khăn
thường gặp trong học tập” (xếp hạng 1); “Hướng nghiệp” (xếp hạng 2).
2.2.1.6. Vai trò của nhà tham vấn trong Hội đồng sư phạm nhà trường
Bảng 2.10. Đánh giá của GV về vai trò của nhà tham vấn trong Hội đồng
sư phạm nhà trường
Ý kiến của TVV Đánh giá mức độ thực hiện
Không
trả lời
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
có
N % N % N % N %
Chỉ là ý kiến tham khảo cho Hội
đồng sư phạm
22 9,5 44 19,0 53 22,9 72 31,2
Góp phần vào các quyết định của
Hội đồng
22 9,5 27 11,7 72 31,2 70 30,3
Là ý kiến quyết định của Hội đồng 22 9,5 20 8,7 62 26,8 87 37,7
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về vai trò của nhà tham vấn trong Hội
đồng sư phạm nhà trường
Ý kiến của TVV Đánh giá mức độ thực hiện
Không
trả lời
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
có
N % N % N % N %
Chỉ là ý kiến tham khảo cho Hội
đồng sư phạm
8 30,8 8 30,8 3 11,5 7 26,9
Góp phần vào các quyết định của Hội
đồng
10 38,5 13 50,0 1 3,8 2 7,7
Là ý kiến quyết định của Hội đồng 10 38,5 8 30,8 5 19,2 3 11,5
Bảng khảo sát 2.10 và 2.11 cho thấy cả GV và CBQLđánh giá tỉ lệ ý
kiến của TVV trong các cuộc họp Hội đồng sư phạm nằm ở mức kém. Điều
này cho chúng ta thấy, trong thực tế hiện nay,hầu hết các trường vẫn chưa
54
thực hiện theo đúng tinh thần trong Quy định tạm thời về tổ chức và hoạt
động công tác tư vấn trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1090/QĐ-
GDĐT-TC (31/8/2012) của Giám đốc Sở GD&ĐTTP HCM. Tại điều 5,
chương II, trong các mục quy định về quyền của GV tư vấn có mục: GV tư
vấn “Được mời tham gia trong Hội đồng kỉ luật học sinh của nhà trường”.
2.2.1.7. Những khó khăn thường gặp trong quá trình tham vấn
Bảng 2.12. Đánh giá của GV về những vấn đề thường gặp
trong quá trình tham vấn.
Các vấn đề thường gặp Đánh giá theo mức độ
Không
trả lời
Nhiều Ít Không
N % N % N % N %
Các hướng dẫn của các cấp quản lí
không trợ giúp được cho HĐTV
17 7,4 31 13,4 95 41,1 48 20,8
Chưa có sự quan tâm đúng mức của
cơ quan các cấp cũng như BGH
12 5,2 34 14,7 84 36,4 61 26,4
Chưa có được sự hỗ trợ từ Ban giám
hiệu, Giáo viên, cha mẹ HS và HS
trong trường
12 5,2 47 20,3 83 35,9 49 21,2
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà
trường còn thiếu thốn
14 6,1 58 25,1 84 36,4 35 15,2
Phòng tham vấn của trường chưa
được đầu tư đúng mức nên các đối
tượng còn ngại chưa dám tiếp cận
18 7,8 69 29,9 60 26,0 44 19,0
Cái nhìn của BGH, GV, cha mẹ học
sinh và học sinh với TVV chưa mấy
thiện cảm và tin tưởng
14 6,1 56 24,2 67 29,0 54 23,4
Là hoạt động cá thể, riêng lẻ của cá
nhân TVV
19 8,2 71 30,7 51 22,1 50 21,6
BGH, GV, cha mẹ HS và HS có suy
nghĩ chỉ cần tham vấn một lần là đủ,
14 6,1 43 18,6 64 27,7 70 30,3
55
không cần đầu tư nhiều thời gian,
Thù lao trả cho TVV còn quá thấp 20 8,7 53 22,9 71 30,7 47 20,3
Qua bảng 2.12 ta thấy, tuy kết quả khảo sát trên GV về những vấn đề
thường gặp trong quá trình TV tại trường học đều chỉ nằm ở mức dưới 50%
(mức kém), nhưng những vấn đề đó có tính đa dạng, gây nhiều trở ngại cho
TVV trong quá trình hoạt động từ sự quan tâm, đầu tư đến nhận thức của
CBQL, cha mẹ HScũng như chế độ đãi ngộ đối với nững người làm công
tác TV. Chứng tỏ hiện nay, ở các trường, TVV vẫn đang tự loay hoay, xoay
sở với HĐ TVHĐ.
2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động tham vấn học đường trường trung
học tại TP HCM
Công tác quản lí HĐ TVHĐ bao gồm nhiều chức năng như kế hoạch
hóa, tổ chức (triển khai, chỉ đạo), kiểm tra đánh giá Để việc nghiên cứu có
chiều sâu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chức năng tổ chức triển khai HĐ
TVHĐ ở trường trung học.
2.2.2.1. Về công tác tuyển dụng và chế độ chính sách của những người làm
công tác tham vấn
- Về công tác tuyển dụng: theo phần phân tích số liệu bảng 2.6 ở phần
2.2.1.2 phía trên đã nêu rõ, các nhà quản lí khi tuyển dụng hầu như chưa chú
trọng đến chuyên môn của những người được tuyển dụng vào chức danh
TVV. Và hiện nay ở các trường, đội ngũ TVV đều là những GV làm công tác
kiêm nhiệm, trong quá trình công tác sẽ học tập và bồi dưỡng thêm.
- Về chế độ chính sách:
56
Bảng 2.13. Việc sắp xếp chế độ chính sách cho những người làm tham vấn
Chế độ chính sách Giáo viên CBQL
N % N %
Không trả lời 58 30,4 0 0
Làm hợp đồng khoán hưởng lương công việc
và chính sách theo thỏa thuận trong hợp đồng
khoán
31 16,2 11 42,3
Hưởng lương và chế độ chính sách theo ngạch
giáo viên đúng quy định hiện hành chung
41 21,5 8 30,8
Khác 61 31,9 8 30,8
Theo bảng khảo sát 2.13, các chế độ chính sách giành cho TVV đều
nằm ở mức kém (tỉ lệ phần trăm từ 16,2 - 42,3). Đa số những người làm công
tác TV trường học được hưởng lương theo hợp đồng khoán công việc và
hưởng các chính sách theo thỏa thuận trong hợp đồng (GV: 16,2%: CBQL:
42,3%). Chỉ có số rất ít TVV là được hưởng lương và chế độ chính sách theo
ngạch giáo viên đúng quy định (GV: 31,9%; 30,8%).Như vậy, nếu chiếu theo
Quy định tạm thời của Sở GD&ĐT TPHCM về tổ chức và hoạt động tư vấn
trường học, các trường đã chưa làm đúng quy định về chế độ và chính sách
giành cho TVV (được quy định trong mục 1, điều 9, chương III). Số liệu khảo
sát đã cho chúng ta thấy một thực trạng, hầu hết đội ngũ TVV ở các trường
hiện nay đều là do GVCN, GV bộ môn, quản sinh hoặc GV chuyên trách
Đoàn - Đội kiêm nhiệm. Họ được hiệu trưởng phân công thêm nhiệm vụ
nhưng không được hưởng thêm thù lao trong công việc kiêm nhiệm này, hoặc
nếu có thù lao thì cũng rất thấp (Khác: GV: 31,9%; CBQL: 30,8%).
57
2.2.2.2. Về việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho những
người làm công tác tham vấn trường học
Bảng 2.14. Đánh giá của GV và CBQL về mức độ thực hiện việc bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ
Nguồn lực được bồi dưỡng Đánh giá mức độ thực hiện
Giáo viên CBQL
TB ĐLTC Thứ
bậc
TB ĐLTC Thứ
bậc
Hiệu trưởng 1,66 1,09 5 1,42 0,80 4
Hiệu phó 1,83 1,15 3 1,53 0,94 3
TVV 1,77 1,07 4 1,15 1,22 5
CB chuyên trách Đoàn - Đội 1,88 0,93 1 1,92 0,74 1
GV chủ nhiệm 1,84 0,91 2 1,73 0,77 2
Trong bảng 2.14, theo kết quả khảo sát, các đối tượng đánh giá mức độ
thực hiện việc phân công đối tượng tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ TVHĐ cụ thể như sau: cán bộ chuyên trách Đoàn - Đội (xếp
hạng 1); GV chủ nghiệm (xếp hạng 2); Hiệu phó (xếp hạng 3); TVV và Hiệu
trưởng (xếp hạng 4 hoặc 5). Tuy nhiên, đối tượng được xếp hạng (1) và (2)
trong bảng khảo sát trên cũng chỉ được đánh giá ở mức không thường xuyên
(ĐTB cao nhất chỉ 1,92). Số liệu này đã chỉ rõ thực trạng hiện nay ở các
trường, các nhà quản lí vẫn chưa quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ TVHĐ cho các lực lượng giáo dục; đặc biệt, ngay cả TVV,
những người trực tiếp tham gia HĐ TVHĐ, cũng chưa được ưu tiên bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ của mình. Chính vì vậy, người làm công tác
TV còn lơ mơ, thiếu tính chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, do ít quan tâm đến các
khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nhà quản lí không nắm được vai trò,
vị trí của HĐ TVHĐ, và như vậy sẽ khó thực hiện tốt chức năng quản lí của
mình, nhất là trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động và kiểm tra đánh giá,
58
dẫn đến hiệu quả của HĐ TVHĐ ở các trường trung học tại TPHCM không
thể như mong đợi.
Bảng 2.15. Đánh giá của GV và CBQL về việc khuyến khích TVV học
tậpbồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
Các cách khuyến khích Đánh giá mức độ thực hiện
GV CBQL
TB ĐLTC Thứ
bậc
TB ĐLTC Thứ
bậc
Tạo điều kiện về mặt thời gian,
còn kinh phí do cá nhân TVV tự
túc
1,34 0,69 3 1,80 0,89 1
Tạo điều kiện thời gian và hỗ trợ
một phần kinh phí cho TVV
1,50 0,72 2 1,65 0,97 2
Tạo điều kiện về thời gian lẫn
kinh phí cho TVV
1,61 0,73 1 1,42 1,02 3
Bảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_11_11_1785569903_0263_1871611.pdf