LỜI CẢM ƠN. i
LỜI CAM ĐOAN . ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. vi
DANH MỤC BẢNG. vii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.3
1.1. Thành phần và tính chất của chất thải rắn nông nghiệp .3
1.1.1. Chất thải rắn trồng trọt .3
1.1.2. Bao bì phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật. .4
1.1.3. Chất thải rắn chăn nuôi .6
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phát sinh và thành phần chất thải.9
1.2. Tác động của chất thải rắn nông nghiệp đến môi trƯờng.10
1.2.1. Tác động tới môi trường không khí.10
1.2.2. Tác động tới môi trường nước .14
1.2.3. Tác động tới môi trường đất.16
1.3. Tình hình quản lý Chất thải rắn nông nghiệp .21
1.3.1. Trên Thế giới .21
1.3.2 Việt Nam.22
1.3.3. Khu vực nghiên cứu .23
1.4. Tổng quan về Khu vực nghiên cứu. .24
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh.24
1.4.1.1. Vị trí địa lý và cấu trúc không gian hành chính.24
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình .25
1.4.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn: .26
1.4.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng.26
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh .27
1.4.2.1. Đặc điểm dân cư .27
42 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thành phần dinh dưỡng của phân lợn được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.6: Thành phần hóa học của phân lợn
Chỉ số Hàm lƣợng
NTS (%) 4,00
P2O5 (%) 1,76
K2O (%) 1,37
Ca
2+
(mldl /100g) 8,47
Mg
2+
(mldl/100g) 84,9
8
Mùn (%) 62,26
C/N 15,57
CuTS 81,61
ZnTS 56,36
Nguồn: Nguyễn Chí Minh [2002]
Về mặt hóa học những chất trong phân chuồng có thể chia thành hai nhóm
- Hợp chất chứa Nitơ ở dạng hòa tan và không hòa tan
- Hợp chất không chứa Nitơ gồm hidratcacbon, lignin, lipid
Tỷ lên C/N có vai trò quyết định đối với quá trình phân giải và tốc độ phân
giải các hợp chất hữu cơ có trong phân chuồng.
Trong thành phần phân gia súc nói chung, phân lợn nói riêng có chứa các
virus, vi trùng, đa trùng, trứng gin sán và chúng có thể tồn tại vài ngày, vài tháng
trong phân, nước thải ngoài môi trường gây ô nhiễm cho đất và nước đồng thời gây
hại cho sức khỏe con người và vật nuôi.
b) Xác gia súc, gia cầm
- Xác gia súc, gia cầm trong quá trình chăn nuôi phát sinh do gia súc gia cầm
bị chết do dịch bệnh hoặc do các tác động khác, xác gia súc gia cầm có đặc tính
phân huỷ sinh học nhanh tạo ra mùi hôi thối lan nhanh trong không khí và cũng là
tác nhân gây truyền nhiễm cho người và vật nuôi. Thông thường gia súc, gia cầm
chết sau 2 ngày là mùi sinh rất khó chịu, nếu xử lý không kịp để lâu sẽ gây ảnh
hưởng rất đối với môi trường không khí xung quanh. Do đó, chuồng trại nơi có vật
nuôi chết cần phải được vệ sinh và khử trùng.
c) Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Trong những trường hợp chăn nuôi dùng ổ lót như rơm rạ, vỏ chấu, vảiSau
một thời gian sử dụng thì phải thải bỏ, những chất thải này có thể mang theo phân,
nước tiểu và vi sinh vật gây bệnh nên cần phải xử lý trước khi thải ra môi trường.
Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi trong quá trình chăn nuôi cũng góp phần gây
ô nhiễm môi trường. Thành phần của chúng hầu hết là các chất hữu cơ dễ phân
huỷ như cám, ngũ cốc, bột cá, tôm, khoáng chất Trong tự nhiên chất thải này bị
9
phân huỷ sinh ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của vật
nuôi và sức khoẻ con người.
- Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị bỏ lại như bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng
thức ăn, thuốc thú y Cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào
loại các chất thải nguy hại, cần phải có biện pháp xử lý như chất thải nguy hại.
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ phát sinh và thành phần chất thải
Lượng và thành phần chất thải nông nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố
về giống và thời vụ, các yếu tố địa lý, các loại hình sản xuất và tập quán sản xuất.
- Yếu tố về giống và thời vụ: Trong hoạt động trồng trọt các loại cây giống
có sức đề kháng tốt với sâu bệnh, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt thì lượng
phân bón và hóa chất BVTV được sử dụng giảm làm cho thành phần chất thải vô cơ
có tính nguy hại như bao bì phân bón, hoá chất BVTV cũng giảm đáng kể.
- Yếu tố địa lý: Ở các vùng, miền sản xuất nông nghiệp có diện tích canh tác
lớn do vậy lượng chất thải phát sinh từ trồng trọt lớn, thành phần chất thải cũng rất
khác so với vùng trung du miền núi.
- Tỷ trọng các loại hình sản xuất và tập quán sản xuất: Trong một vùng canh
tác nông nghiệp, nếu tỷ trọng trồng lúa chiếm đa số thì thành phần phụ phẩm rơm,
rạ, trấu là chủ yếu. Ngược lại, ở các vùng chuyên chăn nuôi trang trại, thành phần
chất thải chủ yếu là phân chuồng. Ở những nơi mà người nông dân có thói quan đốt
rơm rạ ngay tại đồng ruộng để lấy tro bón ruộng thì lượng phụ phẩm rơm rạ giảm đi
đáng kể. Ở những nơi mà bà con lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu thì thành phần
loại chất thải nguy hại này sẽ cao. Hay việc chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy
trình công nghiệp đòi hỏi phải sử dụng các loại thức ăn bán sẵn trên trường làm gia
tăng lượng bao bì sau sử dụng và lượng chất thải chăn nuôi tăng.
10
1.2. Tác động của chất thải rắn nông nghiệp đến môi trƣờng.
1.2.1. Tác động tới môi trường không khí
* Tác động đối với môi trường không khí do chất thải rắn trồng trọt
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp quá trình lưu giữ và tái sử dụng chất
thải rắn từ hoạt động trồng trọt chưa hợp lý trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm và mưa nhiều là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc
đẩy nhanh quá trình lên men, phân hủy và tạo mùi khó chịu cho con người. Các khí
H2S, NH3 phát sinh trong quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ ngay trên
đồng ruộng hoặc tại những đống ủ phân xanh là các tác nhân chủ yếu tác động tới
môi trường không khí. Hiện nay, đa phần phụ phẩm nông nghiệp như rơm, rạ không
được bà con nông dân tận dụng để làm nhiên liệu đun nấu mà đốt ngay tại đồng
ruộng, việc đốt rơm dạ gây ra phát sinh các loại khí thải như CH4, CO2... tác động
tới biến đổi khí hậu toàn cầu.
Vào vụ thu hoạch việc đốt rơm, rạ gây ra hiện tượng khói, bụi ảnh hưởng đến
môi trường không khí. Nguyên nhân do lượng nhiệt thải lớn kết với điều kiện thời
tiết thích hợp như độ ẩm cao và không có gió khiến nhiệt lượng tiêu hao cho nước
bốc hơi ít có thể gây ra hiện tượng nghịch đảo nhiệt, các loại khí thải, bụi, tro không
phát tán đi xa được mà luẩn quẩn quanh khu vực.
Quá trình đốt rơm, rạ ngoài trời ở các vùng nông thôn không kiểm soát được,
lượng dioxit cacbon CO2 phát thải vào khí quyển cùng với cacbon monoxit CO, khí
metan CH4, các oxit nitơ NOx và một ít dioxit sunfua SO2, và ảnh hưởng đến sức
khoẻ con người là tác nhân gia tăng hiệu ứng nhà kính, gây biến đổi khí hậu. Đặc
biệt việc đốt rơm rạ vào thời điểm trời nắng nóng kéo dài sẽ khiến nhiệt độ tăng
thêm, không khí ngột ngạt, khó chịu hơn.
Lượng khí thải do đốt rơm dạ ở khu vực đồng bằng Sông Hồng phát thải vào
môi trường được ước tính trong bảng 1.9. Theo đó, lượng khí thải CO2 phát thải vào
môi trường là lớn nhất. Nếu tỷ lệ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng ở vùng đồng bằng
Sông Hồng là 20% thì lượng khí thải CO2 sẽ là 1,19 triệu tấn/năm, nếu tỷ lệ đốt là
50% thì lượng khí thải CO2 sẽ là 2,97 triệu tấn/năm và nếu tỷ lệ đốt là 80% thì lượng
11
khí thải sẽ là 4,7 triệu tấn/năm. Các loại khí thải khác như CH4 sẽ là 1-3,9 ngàn
tấn/năm, CO là 28,3-113,2 ngàn tấn/năm... tùy thuộc vào tỷ lệ đốt 20-80% [ Nguyễn
Mậu Dũng, 2012]
Bảng 1.7: Ƣớc tính sản lƣợng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng ở các tỉnh vùng
đồng bằng Sông Hồng
Tỉnh/thành
Sản
lƣợng
lúa
(1000
tấn)
Sản
lƣợng
rơm, rạ
(1000
tấn)
Sản lƣợng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng (1000
tấn)
Tỷ lệ
đốt
20%
Tỷ lệ
đốt
30%
Tỷ lệ
đốt
40%
Tỷ lệ
đốt
50%
Tỷ lệ
đốt
60%
Tỷ lệ
đốt
80%
1. Hà Nội 1154,5 865,9 173,2 259,8 346,4 432,9 519,5 692,7
2. Vĩnh Phúc 323,2 242,4 48,5 72,7 97,0 121,2 145,4 193,9
3. Bắc Ninh 438,5 328,8 65,8 98,7 131,6 164,4 197,3 263,1
4. Quảng Ninh 205,9 154,4 30,9 46,3 61,8 77,2 92,7 123,5
5. Hải Dương 771,4 578,6 115,7 173,6 231,4 289,3 347,1 462,8
6. Hải Phòng 488,3 366,2 73,2 109,9 146,5 183,1 219,7 293,0
7. Hưng Yên 511,0 383,3 76,7 115,0 153,3 191,6 230,0 306,6
8. Thái Bình 1110,0 832,5 166,5 249,8 333,0 416,3 499,5 666,0
9. Hà Nam 420,3 315,2 63,0 94,6 126,1 157,6 189,1 252,2
10. Nam Định 889,1 666,8 133,4 200,0 266,7 333,4 400,1 533,5
11. Ninh Bình 484,1 363,1 72,6 108,9 145,2 181,5 217,8 290,5
Tổng số 6796,3 5097,2 1019,
4
1529,2 2038,9 2548,
6
3058,
3
4077,
8
Nguồn: Nguyễn Mậu Dũng [2012]
12
Bảng 1.8: Lƣợng khí thải vào môi trƣờng từ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng
vùng đồng bằng sông Hồng
Loại khí
thải
Hệ số
phát
thải
(g/kg)
Lƣợng khí thải (1000 tấn)
theo tỷ lệ đốt rơm rạ ngoài đồng ruộng %
20%
(1019,4)
30%
(1529,2)
40%
(2038,9)
50%
(2548,4)
60%
(3058,3)
80%
(4077,8)
1. CO2 1460,0 1190,7 1786,1 2381,4 2976,8 3572,1 4762,8
2. CH4 1,20 1,0 1,5 2,0 2,4 2,9 3,9
3. N2O 0,07 0,1 0,1 0,1 0,1 0,2 0,2
4. CO 34,70 28,3 42,4 56,6 70,7 84,9 113,2
5. NMHC 4,00 3,3 4,9 6,5 8,2 9,8 13,0
6. SOx 3,10 2,5 3,8 5,1 6,3 7,6 10,1
7. SO2 2,00 1,6 2,4 3,3 4,1 4,9 6,5
8. TPM 13,00 10,6 15,9 21,2 26,5 31,8 42,4
9. Fine PM 12,95 10,6 15,8 21,1 26,4 31,7 42,2
10. PM10 3,70 3,0 4,5 6,0 7,5 9,1 12,1
11. PAHs 18,62 15,2 22,8 30,4 38,0 45,6 60,7
12. PCDDF 0,50 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,6
Nguồn: Nguyễn Mậu Dũng [2012]
*Chú ý: Số trong ngoặc đơn là sản lượng rơm rạ đốt ngoài đồng ruộng tương ứng (ngàn
tấn)
Trong các loại khí thải do đốt rơm rạ nêu trên thì CO2, CH4, N2O, NMHC là
thuộc khí thải nhà kính, những loại khí thải này sẽ tích tụ trong khí quyển và phá
hủy tầng ôzôn, làm cho trái đất nóng lên, gây biến đổi khí hậu. Chính vì vậy giảm
lượng khí thải nhà kính vào môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đã và
đang được quan tâm.
* Tác động đối với môi trường không khí do chất thải rắn chăn nuôi
Đối với hoạt động chăn nuôi, môi trường không khí bị ô nhiễm bao gồm mùi hôi
của gia súc, gia cầm, mùi hôi của chuồng trại chăn nuôi; nguyên nhân chủ yếu phát
sinh mùi hôi do quá trình phân huỷ các chất thải rắn trong chăn nuôi, quá trình phân
13
hủy của các hợp chất hữu cơ có trong phân, nước tiểu hoặc trong thức ăn dư thừa
của gia súc, gia cầm. Thành phần chất thải chăn nuôi có thể chia thành 3 nhóm:
Protein, cacbohydrate và dầu mỡ. Quá trình phân hủy kỵ khí chất thải chăn nuôi tạo
nhiều sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối khác nhau. Nồng độ mùi phụ thuộc
vào mật độ gia súc gia cầm chăn nuôi, hệ thống thông gió, nhiệt độ và độ ẩm. Thành
phần NH3, H2S và CH4 thay đổi theo từng giai đoạn của quá trình phân huỷ, đồng
thời cũng phụ thuộc vào loại chất thải hữu cơ hay thành phần của thức ăn, loài vi
sinh vật và tình trạng sức khoẻ của gia súc, gia cầm (Bộ Tài nguyên và Môi trường
[2012]).
Bảng 1.9. Chất lƣợng không khí tại một số trang trại chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu kiểm tra
Trại lợn
Đan
Phƣợng
Trại
lợn
Tam
Điệp
Công ty
TNHH
Gia
Nam
Trại
lợn
Hồng
Điệp
Giới hạn
(TCN
678-
2006)
Độ bụi KK, mg/m3 0,5800 0,7467 0,7650 0,765 10
Nồng độ CO2 , % 0,5690 0,5463 0,5690 0,569
Độ nhiễm khuẩn KK, vk/m3 1,7x104 1,6x106 1,6x104 1,6x104 106
Nồng độ NH3, ppm 0,0113 0,0097 0,0086 0,091 10
Nồng độ H2S, ppm 0,00063 0,0008 0,0009 0,0009 5
Nồng độ N2O, mg/m
3
0,0890 0,0890 0,0790 0,096
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2012]
* Tác động đối với môi trường không khí do bao bì phân bón, hoá chất bảo
vệ thực vật.
Trong quá trình phun thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh và tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật trong các bao bì thải bỏ trên các cánh đồng phát sinh và lan
tỏa trong không khí được gió phát tán trong môi trường không khí, khuếch tán bay
vào các khu dân cư cuối hướng gió, người dân và các sinh vật khác hít phải mùi
thuốc bảo vệ thực vật có thể gây lên nhức đầu, ho, viêm đường hô hấp
14
1.2.2. Tác động tới môi trường nước
Chất thải rắn nông nghiệp tác động đến môi trường nước có nguyên nhân chủ
yếu từ chất thải rắn chăn nuôi và dư lượng phân bón hoá học và thuốc bảo vệ thực
vật sau khi sử dụng và tồn dư trong bao bì.
Trong nước thải chăn nuôi, lượng nước chiếm 75-95% thể tích, phần còn lại
bao gồm các hợp chất hữu cơ và các loại vi sinh vật, ấu trùng. Các trang trại nuôi lợn
quy mô lớn đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải, một số trang trại còn kết hợp sử
dụng công nghệ thu hồi khí sinh học nhưng hiệu quả thấp. Các trang trại quy mô hộ
gia đình có quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ manh mún, chuồng trại chăn nuôi gia súc gia
cầm lại gần nhà, quá trình chăn nuôi không chú ý đến việc xây dựng hệ thống tiêu
thoát nước thải, xử lý nước thải chăn nuôi đã gây ô nhiễm nguồn nước, làm tăng hàm
lượng hóa chất độc và vi khuẩn coliform trong nước. Trong những ngày điều kiện
thời tiết có trời mưa, nguy cơ lây nhiễm của vi sinh vật gây bệnh là rất cao [Huỳnh
Trung Hải và Cộng sự, 2008]
Trong hoạt động trồng trọt bà con nông dân sử dụng dụng tràn lan phân bón,
hóa chất bảo vệ thực vật để bón cho cây trồng, phòng trừ sâu bệnh trên các cánh
đồng, do đó, dư lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật bị rửa trôi là nguyên nhân
gây ô nhiễm nước mặt trên đồng ruộng và tại các kênh mương.
Tác động đến nước mặt: Tài nguyên nước mặt là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Nhiều nguồn nước mặt trên lãnh thổ Việt Nam đã bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hoá
chất BVTV. Theo kết quả phân tích của Bùi Vĩnh Diên và Vũ Đức Vọng, nước
Biển Hồ (tỉnh Gia Lai) có chứa dư lượng của 2-3 loại trong 15 loại hóa chất BVTV
gốc clo hữu cơ, hàm lượng trung bình 0,05-0,06 mg/l. Nước Hồ Lăk (tỉnh Đăk Lăk)
có chứa dư lượng của 4 loại trong 15 loại hóa chất hóa chất bảo vệ thực vật gốc clo
hữu cơ. Các nghiên cứu khoa học cũng đã chứng minh việc sử dụng tích hoá chất
BVTV trong nông nghiệp và lâm nghiệp là nguồn gốc dẫn đến môi trường đất và
nguồn nước nơi đây bị ô nhiễm.
15
Bảng 1.10: Kết quả phân tích mẫu nƣớc một số mƣơng tiêu nƣớc trồng lúa
TT Thông số
Đơn
vị
Tây Mỗ tại cầu Ngà -
Từ Liêm (N 21o00’48”,
E 105
o44’46”)
Đại áng Thanh Trì
(tọa độ N 20o54’33”,
E 105
o49’08”)
Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô
1. HCHs g/l <0,70 <0,70 2,13 52,73
2. HCB g/l <0,50 <0,50 <0,50 4,43
3. Aldrin g/l 1,33 <0,50 2,41 <0,50
4. Dieldrin g/l <0,50 <0,50 <0,50 35,1
5. DDE g/l - <0,40 - 3,71
6. DDD g/l - 1,51 - 3,8
7. DDT g/l <0,40 <0,40 <0,40 6,05
Nguồn: Huỳnh Trung Hải và Cộng sự [2008]
Nước ngầm: Nước ngầm là một dạng nước dưới dưới bề mặt trái đất, tích trữ
trong các lớp đất đá trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt,
hang caxtơ. Ô nhiễm nguồn nước này bởi hóa chất bảo vệ thực vật là hiện tượng
khá phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp. Trải qua thời gian sử dụng lâu dài,
dư lượng hóa chất hóa chất bảo vệ thực vật tích lũy trong môi trường đất sẽ thấm
dần vào các nguồn nước ngầm.
Theo số liệu của Cục Bảo vệ Môi trường, nguồn nước giếng đào, nước ngầm
nông và nước mạch lộ thiên tại thànhphố Buôn Ma Thuột đã bị nhiễm hoá chất hóa
chất bảo vệ thực vật. Nguồn nước giếng đào có chứa dư lượng của 11 loại trong
tổng số 15 loại hóa chất hóa chất bảo vệ thực vật gốc clo hữu cơ, hàm lượng từ 0,01
– 0,558 g/l. Nguồn nước mạch lộ thiên có chứa dư lượng của 6 loại trong tổng số
15 loại hóa chất BVTV gốc clo hữu cơ với nồng độ nhỏ hơn (từ 0,002 – 0,084 g/l,
dưới tiêu chuẩn cho phép). Với lượng tồn lưu nêu trên, nguy cơ gây ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng do hóa chất BVTV là rất cao. Khi nguồn nước ngầm bị nhiễm
hóa chất BVTV không có khả năng tự làm sạch như các nguồn nước mặt. Dòng
chảy trong nguồn nước ngầm rất chậm nên dư lượng hóa chất BVTV khó pha loãng
16
hay phân tán được, nên chúng tồn tại trong khoảng thời gian rất lâu, có thể cần tới
hàng trăm năm để làm sạch những chất ô nhiễm này.
Dư lượng phân hóa học từ môi trường đất bị rửa trôi rồi hòa tan vào nước
còn gây cho ao hồ hiện tượng phú dưỡng hóa. Đây là hiện tượng làm giàu nước quá
mức bởi các chất dinh dưỡng vô cơ và các chất dinh dưỡng hữu cơ có nguồn gốc
thực vật. Phú dưỡng nước là vấn đề môi trường nghiêm trọng bởi vì nó làm suy
giảm chất lượng nước hồ và làm thay đổi cấu trúc quần thể sinh vật nước. Do bón
quá dư thừa hoặc do bón không đúng cách đã làm cho N và P theo nước đi vào các
thủy vực và bị khử dần do hoạt động của vi sinh vật, quá trình này gây ra sự giảm
lượng oxy hòa tan ở khu vực dưới hạ lưu. Đạm dư thừa bị chuyển thành dạng nitrat
hoặc nitrit là những dạng gây độc trực tiếp cho các loài động vật thuỷ sinh và gây
độc gián tiếp cho các động vật trên cạn do sử dụng nguồn nước. Với P, trong số rất
nhiều chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến năng suất sơ cấp của hệ sinh thái nước ngọt
thì P là yếu tố sinh thái giới hạn quan trọng và thường xuyên nhất, đặc biệt ở dạng
PO4
3-. Nồng độ đặc trưng của P trong nước ngọt (được coi là nhu cầu cung cấp) nhỏ
hơn nồng độ P trong thực vật (được coi là nhu cầu tiêu thụ) có nghĩa là tỷ số giữa
cung và cầu của P nhỏ hơn rất nhiều so với các chất dinh dưỡng khác.
1.2.3. Tác động tới môi trường đất
* Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn trồng trọt:
Sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường đất lớn nhất là hoạt động
trồng trọt. Tuy nhiên, chất thải rắn trồng trọt phát sinh ảnh hưởng tới môi trường đất
không đáng kể vì thành phần của chúng chủ yếu là chất hữu cơ có tác dụng tốt đối
với đất và cây trồng. trong quá trình canh tác nếu các biện pháp tái sử dụng chất thải
rắn nông nghiệp làm phân bón hữu cơ không hợp lý (chẳng hạn như sử dụng phân
tươi động vật chưa qua ủ hoặc sử dụng liều lượng quá nhiều) sẽ ảnh hưởng xấu tới
chất lượng đất trồng, gia tăng dịch bệnh và làm cho cây trồng không còn khả năng
hấp thụ trực tiếp các chất dinh dưỡng.
17
* Tác động đến môi trường đất do chất thải rắn chăn nuôi:
Bên cạnh các chỉ tiêu vật lý và hóa học đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường
thì vi sinh vật gây bệnh cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng. Trong phân,
nước thải hay xác gia súc và gia cầm có nhiều vi sinh vật gây bệnh như các loại
virus, vi khuẩn, trứng ký sinh trùng; các loại vi sinh vật này chúng có thể tồn tại từ
vài ngày đến vài tháng trong môi trường, gây bệnh cho con người và động vật. Số
lượng vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giới tính,
loài và phương pháp vệ sinh chuồng trại cũng như phương pháp xử lý nước thải.
Bảng 1.11: Mật độ vi sinh vật trong phế thải chăn nuôi lợn
Đơn vị: CFU/g
Chỉ tiêu
Trại lợn
Đan Phƣợng
Trại lợn
Tam Điệp
Cty TNHH
Gia Nam
Trại lợn
Hồng Điệp
Dạng
rắn
VKTS 6,58.10
6
3,80.10
8
4,52.10
6
6,40.10
6
E.Coli 4,06.10
3
2,86.10
5
3,53.10
5
2,18.10
5
Salmonella 5,80.10
3
4,66.10
3
4,85.10
3
3,22.10
3
Trứng giun 27 18 22 22
Dạng
lỏng sau
biogas
E.Coli 3,55.10
3
3,44.10
3
2,56.10
3
3,00.10
3
Salmonella 2,48.10
3
3,78.10
3
2,42.10
3
4,54.10
3
Trứng giun 10 8 11 10
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường [2012]
Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vi sinh vật gây bệnh trong mẫu phế thải
chăn nuôi sau 1 tuần thải ra môi trường được trình bày trong bảng 1.13 cho thấy,
phế thải chăn nuôi lợn dạng rắn và lỏng đều chứa quần thể vi sinh vật gây bệnh và
trứng giun rất cao. Tại các trang trại chăn nuôi lợn theo mô hình kín các chỉ tiêu
kiểm tra đều đạt yêu cầu theo qui định về giới hạn cho phép theo TCN 678-2006,
trong khi đó ở các cơ sở chăn nuôi lợn theo mô hình hở có độ nhiễm khuẩn không
khí xấp xỉ giới hạn.
Việc sử dụng phân hữu cơ trong đó có phân ủ (còn gọi là phân chuồng) cùng
lúc với phân hóa học có lợi cho cây trồng. Phân chuồng là khâu cơ bản trong chu kỳ
luân chuyển chất dinh dưỡng: một phần khá lớn các yếu tố dinh dưỡng mà cây trồng
18
lấy từ đất được chuyển vào dạ dày gia súc, rồi các nguyên liệu độn chuồng, từ đấy,
lại trở về đồng ruộng trong phân gia súc. Phân chuồng rất tốt cho cây trồng nên
người nông dân ở tất cả các nước đều có sử dụng. Tuy nhiên cần lưu ý việc sử dụng
nhiều phân hữu cơ (nhất là phân ủ chưa hoại) có thể làm ô nhiễm môi trường do quá
trình khử chiếm ưu thế. Trong điều kiện yếm khí, quá trình này tạo ra sản phẩm
trung gian là các axit hữu cơ làm cho môi trường đất bị chua và sản phẩm cuối cùng
chứa nhiều khí độc như H2S, CH4, CO2. Đồng thời, khi bón nhiều phân ủ chưa hoại
(có tỷ lệ C/N cao) vào đất, các vi sinh vật phân giải cellulose phát triển mạnh, hút
nhiều đạm trong đất khiến cho cây trồng bị thiếu đạm. Đó là quá trình bất lợi nhất
thời ảnh hưởng tới năng suất vì sau một thời gian, vi sinh vật chết đi, cơ thể chúng
bị khoáng hóa trở lại, cây mới được cung cấp thêm đạm để sử dụng. Ngoài ra, trong
phân ủ chưa hoại có chứa rất nhiều giun sán, trứng giun, sâu bọ, vi trùng và các
mầm bệnh khác, khi bón vào đất, chúng có điều kiện sinh sôi nảy nở, lan truyền qua
nước mặt, nước ngầm hoặc theo nước bốc hơi đi vào không khí làm ô nhiễm các
thành phần môi trường này và làm chậm quá trình sinh trưởng của cây trồng.
* Tác động đến môi trường đất do dư lượng phân bón hoá học và hoá chất
bảo vệ thực vật:
- Tác động đến môi trường đất do dư lượng phân bón
Việc sử dụng phân bón hóa học nhiều gây ra việc dư thừa đạm làm gia tăng
hàm lượng nitrat tích lũy trong và trên mặt đất. Các dạng phân hóa học đều là muối
của các axit vô cơ, khi hòa tan chúng thường gây chua cho môi trường đất. Khi
phân đạm bị giữ trong đất sẽ làm tăng độ chua của môi trường đất vì axit ở dạng
HNO3. Với phân super lân thường có 5% axit tự do H2SO4 chỉ riêng lượng axít tự
do này cũng làm cho môi trường đất chua thêm. Cây hấp thụ giải phóng các dạng
biến đổi hoá học của nitơ cũng có thể ảnh hưởng tới tính axit của đất. Phần lớn thức
vật hấp thụ nitơ vô cơ từ dung dịch đất dưới dạng NO3
-
hoặc NH4
+. Tuy nhiên, ở đất
axit với pH nhỏ hơn 5 - 5,5 thì nitơ chủ yếu tồn tại ở dạng NH4
+
. Nếu NH4
+
được
hấp thụ bởi rễ cây thì một đương lượng H+ sẽ thay thế trở lại dung dịch đất tạo sự
cân bằng cho dung dịch và sẽ không xảy ra hiện tượng hoá chua của đất. Nhưng nếu
NH4+ được trực tiếp đưa vào đất bằng con đường lắng tụ trong không khí hoặc bón
phân, thì thực vật hấp thụ NH4
+
cùng với sự giải phóng H+ sẽ làm thay đổi độ chua
19
của đất. Khi đất có pH >5,5, phần lớn nitơ ở dạng NO3
-
sinh ra bởi quá trình nitrat
hoá. Sự oxy hoá NH4
+
thành NO3
-
sẽ tạo ra hai ion H+ cho mỗi NO3
-
được hình
thành. Nếu amonium có nguồn gốc từ quá trình amon hoá các nitơ hữu cơ sẽ tiêu
thụ một ion H+ để sinh ra một NH4
+. Như vậy tổng hai quá trình cho kết quả là cứ
mỗi NO3
-
được sinh ra đồng thời cũng giải phóng một H+. Nếu NO3
-
được hấp thụ
bởi rễ cây thì một ion OH_ sẽ được giải phóng để kết hợp với một ion H+ duy trì
trạng thái cân bằng. Tuy nhiên bón phân đạm quá mức vào đất thì quá trình hoá
chua của đất sẽ xảy ra rất mãnh liệt.
Ngoài ra, sự tích lũy các hóa chất dạng phân bón vô cơ cũng gây hại cho môi
trường sinh thái đất về mặt cơ lý tính của đất bị nén chặt, độ trương co kém, kết cấu
kém, không tơi xốp mà nông dân gọi là đất trở nên chai cứng “đất gan gà”, tính
thông khí kém đi sẽ ảnh hưởng tới các quần xã sinh vật và vi sinh vật đất.
Các yếu tố dinh dưỡng vi lượng: Các yếu tố dinh dưỡng vi lượng như đồng
(Cu), kẽm (Zn) rất cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, có khả năng
nâng cao khả năng chống chịu cho cây trồng. Ở một số vùng đất, một số loại cây
trồng có biểu hiện triệu chứng thiếu dinh dưỡng Zn hoặc Cu khá rõ rệt. Lượng phân
bón tồn đọng trong đất sẽ tích lũy các kim loại nặng theo thời gian, có thể ngấm vào
nước ngầm, khi bị rửa trôi sẽ ảnh hưởng chất lượng của nước mặt và đi vào chuỗi
thức ăn gây các bệnh nguy hiểm cho con người.
- Tác động đến môi trường đất do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Chất ô nhiễm dễ dàng đi vào nhưng lại không dễ dàng ra khỏi môi trường đất,
sau khi thấm vào đất, chúng sẽ lưu lại trong đó. Hiện tượng này khác với hiện tượng
ô nhiễm nguồn nước, chỉ cần chất ô nhiễm ngừng xâm nhập thì với khả năng tự vận
động của mình, nhờ dòng chảy và các quá trình tự làm sạch, nước sẽ nhanh chóng
“đẩy” được các chất ô nhiễm. Đất không có khả năng này. Do vậy nhiều loại hóa chất
BVTV có thể tồn lưu lâu dài trong đất. Hóa chất BVTV xâm nhập vào môi trường đất
sẽ làm cho tính chất cơ lý của đất bị giảm sút; khả năng diệt khuẩn đồng thời, cũng
tiêu diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong đất, làm giảm hoạt tính sinh học của đất. Một
số loại hoá chất BVTV gốc clo hữu cơ có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng như DDT, lindan, aldrin, P hữu cơ Kết quả phân tích dư lượng hoá chất
20
BVTV cho thấy hàm lượng DDT trong đất tại huyện Cẩm Khê (tỉnh Phú Thọ) là 1,56
mg/kg, tại huyện Thanh Sơn (tỉnh Phú Thọ) là 30 mg/kg, tại huyện Diễn Châu (tỉnh
Nghệ An) từ 15 – 2.800 mg/kg vượt ngưỡng. Sự tích tụ trong đất đã dẫn tới hiện
tượng thấm vào nguồn nước giếng sinh hoạt, đây cũng là một trong những nguyên
nhân gây bệnh ung thư cho nhiều người dân ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Phú Thọ.
Bảng 1.12. Kết quả phân tích dƣ lƣợng hóa chất BVTV trong đất trồng lúa
TT
Thông
số
Đơn
vị
Xã Đại Áng -
Thanh Trì (toạ
độ N 20o54’27”,
E 105
o49’28”)
Trâu Quỳ - Gia
Lâm (toạ độ
N 21
o01’15”,
E 105
o55’29”)
Phù Đổng -Gia
Lâm (toạ độ
N 21
o03’00”,
E 105
o
56’55””
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
Mùa
mưa
Mùa
khô
1. HCHs g/kg <0,035 <0,035 <0,035 3,44 <0,035 <0,035
2. HCB g/kg <0,025 <0,025 <0,025 1,24 <0,025 <0,025
3. Aldrin g/kg <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025
4. Dieldrin g/kg <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025 <0,025
5. DDE g/kg - <0,02 - 1,42 - <0,02
6. DDD g/kg - <0,02 - 2,42 - 2,57
7. DDT g/kg
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003452_1_9779_2002748.pdf