Luận văn Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU. 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP

GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON . 6

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề. 6

1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu ngoài nước . 6

1.1.2. Khái quát lịch sử nghiên cứu trong nước. 7

1.2. Những vấn đề chung về GDMN . 9

1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dânViệt Nam . 9

1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non . 9

1.2.3. Quá trình giáo dục mầm non. 10

1.2.4. Yêu cầu phát triển Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 12

1.3. Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non . 15

1.3.1. Khái niệm đổi mới phương pháp giáo dục mầm non. 15

1.3.2. Mối liên hệ của PPGD và các thành tố khác trong CTGDMN. 16

1.3.3. Khái quát hệ thống PPGDMN . 17

1.3.4. Cơ sở khoa học của việc đổi mới PPGDMN . 18

1.3.5. Định hướng đổi mới PPGDMN theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ. 21

1.3.6. Một số PPGDMN theo hướng đổi mới . 22

1.3.7. Sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT để đổi mớiPPGDMN . 25

1.4. Quản lý đổi mới phương pháp giáo dục mầm non . 27

1.4.1. Một số khái niệm cơ bản. 27

1.4.2. Các chức năng quản lý trường mầm non . 31

1.4.3. Nội dung quản lý đổi mới PPGDMN. 34TIỂU KẾT CHƯƠNG 1. 38

Chương 2 : THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THEO

HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM

NON QUẬN 3, TP HCM. 39

2.1. Khái quát chung về giáo dục mầm non Quận 3. TP HCM. 39

2.1.1. Về quy mô, cơ cấu trường lớp, đội ngũ CBQL, GV. 39

2.1.2. Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. 42

2.2. Thực trạng đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3 . 44

2.2.1. Vài nét về mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu . 44

2.2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ về đổi mới PPGDMN. 45

2.2.3. Thực trạng việc thực hiện đổi mới PPGDMN ở các trường MN Quận 350

2.3. Thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ

ở các trường mầm non Quận 3 . 62

2.3.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPGDMN . 62

2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPGD ở các trường MN Quận 3. 65

2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đổi mới PPGDMN . 70

2.3.4. Quản lý các điều kiện tổ chức thực hiện đổi mới PPGDMN. 74

2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính

tích cực của trẻ ở các trường MN Quận 3, TP HCM. 76

2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm . 77

2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế . 79

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2. 81

Chương 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3, TP HCM . 82

3.1. Cơ sở xác lập các biện pháp. 82

3.1.1. Yêu cầu phát triển GDMN ở Quận 3, TP HCM giai đoạn 2005 - 2020 . 82

3.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý đổi mới PPGDMN theo hướng

phát huy tính tích cực của trẻ . 83

3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của

trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM . 843.2.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực

của trẻ cho CBQL, GV trường MN . 84

3.2.2. Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đổi mới PPGD theo hướng phát

huy tính tích cực của trẻ. 86

3.2.3. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPGD theo hướng

phát huy tính tích cực của trẻ . 87

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới PPGD theo

hướng phát huy tính tích cực của trẻ. 89

3.2.5. Tăng cường các điều kiện thực hiện đổi mới PPGD theo hướng phát huy

tính tích cực của trẻ. 90

3.3. Khảo nghiệm về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp . 91

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3. 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 100

PHỤ LỤC . 102

pdf120 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non Quận 3 thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể hoạt động tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ 3,21 0,68 10 7. Đổi mới PPGDMN là tạo cho trẻ động cơ, hứng thú, niềm vui trong hoạt động 3,20 0,65 11 8. Đổi mới PPGDMN là tổ chức các họat động đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ 3,20 0,68 11 9. Đổi mới PPGDMN cần phải đồng bộ từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả thực hiện. 3,23 0,68 8 10. Đổi mới PPGDMN là xác lập vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của giáo viên trong HĐGD 3,26 0,66 7 11. Đổi mới PPGDMN là bỏ hoàn toàn PPGD truyền thống để thực hiện theo các yêu cầu mới 3,31 0,62 4 12. Đổi mới PPGDMN là GV nhận ra những thiếu sót, những thói quen không còn thích hợp và quyết tâm thay đổi 3,62 0,65 1 13. Đổi mới PPGDMN là sử dụng, phối hợp các PP phát huy tính chủ động, tích cực “học qua chơi”, “chơi mà học” của trẻ 3,42 0,71 2 14. Đổi mới PPGDMN là cần thiết nhưng chỉ nên thực hiện ở những nơi có đủ điều kiện. 3,28 0,74 6 15. Đổi mới PPGDMN là phải ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học 3,31 0,76 4 Căn cứ vào kết quả từ bảng 2.8 cho thấy, có 15/15 tiêu chí về đổi mới PPGD mầm non được CBQL và GV “đồng ý” và “rất đồng ý”, trong đó, có 14/15 tiêu chí 47 ở mức “đồng ý” (điểm trung bình từ 3,0 đến 3,62). Điều đó phản ánh những nhận thức của CBQL và GV về đổi mới PPGD mầm non là khá rõ ràng. Đó là: Ở tiêu chí “đổi mới PPGDMN là yêu cầu cấp thiết của các trường mầm non hiện nay” được xếp thứ hạng 15 (ĐTB = 3,00). CBQL và GV có nhận thức khá rõ nét về tính cấp thiết của đổi mới PPGDMN. Đây sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho việc triển khai và nhận được sự đồng thuận khi thực hiện đổi mới PPGDMN. Tiêu chí “đổi mới PPGDMN là GV nhìn nhận những thiếu sót, những thói quen không còn thích hợp và quyết tâm thay đổi” đa số được lựa chọn ở mức cao nhất (ĐTB = 3,62) và xếp thứ hạng 1. Việc nhìn nhận những thiếu sót là rất quan trọng trong công tác đổi mới PPGDMN. Vì qua đó, giúp giáo viên điều chỉnh những thói quen không còn phù hợp, quyết tâm thay đổi cho phù hợp với xu thế mới của thời đại, trước những yêu cầu mới được đặt ra. Qua đó cho thấy, CBQL và GV là những người dám chấp nhận những điểm chưa đạt, không ngại thay đổi để kết quả giáo dục mầm non được nâng lên. Không có sự thay đổi nào là dễ dàng, nhưng nếu không làm thì chẳng thể phát triển và tiến bộ. Các tiêu chí “đổi mới PPGDMN là sử dụng, phối hợp các PP phát huy tính chủ động, tích cực “học qua chơi”, “chơi mà học” của trẻ” được xếp thứ hạng 2 (ĐTB = 3,42); “đổi mới PPGDMN là tạo cho trẻ động cơ, hứng thú, niềm vui trong hoạt động” được xếp thứ hạng 11 (ĐTB = 3,20); “đổi mới PPGD MN là tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ” được xếp thứ hạng 11 (ĐTB = 3,20) và “đổi mới PPGDMN là coi trọng tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động, tạo điều kiện cho trẻ gần gũi với thiên nhiên, cuộc sống, tăng cường sự giao tiếp của trẻ” được xếp thứ hạng 13 (ĐTB = 3,18). Chúng ta thấy rằng việc sử dụng, phối hợp các phương pháp phát huy tính chủ động, tích cực “học qua chơi”, “chơi mà học” giúp trẻ chủ động, tích cực hơn trong việc “học và chơi”, nhằm phát triển năng lực của từng cá nhân trẻ, tránh kiểu GD đồng loạt, rập khuôn, áp đặt từ phía người lớn. Đây là nền tảng cho việc phát huy tính chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo trong việc học văn hóa của trẻ sau này. Tuy nhiên, khi sử dụng các 48 phương pháp này cần phải tạo được động cơ, hứng thú, niềm tin cho trẻ trong hoạt động, đáp ứng tốt nhu cầu của trẻ thông qua việc tổ chức nhiều hoạt động phong phú, đa dạng giúp khơi gợi hứng thú của trẻ. Có như thế thì việc học sẽ trở thành một hành trình khám phá, giúp trẻ hăng hái và tích cực hơn. Sự phát triển của trẻ diễn ra trong quá trình trẻ tương tác với môi trường xung quanh . Việc tạo điều kiện cho trẻ gần gũi với thiên nhiên, tăng cường giao tiếp hợp tác chia sẻ giữa GV và trẻ, giữa trẻ với nhau giúp trẻ học hỏi và hình thành các kỹ năng xã hội cho trẻ. Ba tiêu chí “Đổi mới phương pháp GDMN để đáp ứng mục tiêu của CTGDMN” (ĐTB = 3,23); “đổi mới phương pháp GDMN là hạt nhân của việc thực hiện đổi mới CTGDMN hiện nay” (ĐTB = 3,34) và “đổi mới PPGDMN cần phải đồng bộ từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả thực hiện chương trình giáo dục MN” (ĐTB = 3,23) lần lượt được xếp thứ hạng 8, 3 và 8. Đổi mới phương pháp GDMN nói riêng và đổi mới phướng pháp giáo dục nói chung đang là vấn đề đang được chú ý, là nỗi trăn trở của toàn ngành giáo dục. Đổi mới phương pháp GDMN là để đáp ứng mục tiêu của CTGDMN, là làm sao cho trẻ lĩnh hội được tri thức một cách tốt nhất và có thể vận dụng vào cuộc sống. Để thực hiện được điều này cần phải đồng bộ thực hiện từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả thực hiện chương trình giáo dục MN. Trong đó, việc đổi mới phương pháp giáo dục chính là hạt nhân, là nền tảng cho thực hiện đổi mới CTGDMN hiện nay. Chính vì vậy, mà phần lớn CBQL và GV có lựa chọn ở mức cao đối với tiêu chí này. Tiêu chí “đổi mới PPDH là phải ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học” được xếp thứ hạng 4 (ĐTB = 3,31). Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một xu thế mới trong thời đại ngày nay. Việc ứng dụng này góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Việc CBQL và GV quan tâm nhiều đến tiêu chí này là một tín hiệu tốt, để có thể thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Hai tiêu chí “đổi mới PPGDMN là xác lập vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của giáo viên trong HĐGD” (ĐTB = 3,26) và “đổi mới PPGDMN là xác lập 49 vai trò chủ thể hoạt động tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ” (ĐTB = 3,21) được lần lượt xếp thứ hạng 7 và 10. Việc xác lập vai trò tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của GV trong HĐGD là rất quan trọng. Dạy học là một quá trình mà qua đó GV sẽ hỗ trợ và khuyến khích việc học của trẻ. Đó là quá trình có tính phức tạp và luôn thay đổi, trong đó GV là người đưa ra những quyết định để làm thế nào đáp ứng được một cách tốt nhất đối với nhu cầu học của trẻ. GV cần lựa chọn những phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu dựa trên trình độ phát triển, đặc điểm phát triển cá thể của trẻ,... sao cho tạo được nhiều cơ hội để trẻ tự khám phá và trải nghiệm tích cực để nhận thức và phát triển; cần chú trọng đến việc “dạy trẻ cách học hơn là chỉ đơn thuần cung cấp các kiến thức và kĩ năng”. Còn đối với việc xác lập vai trò chủ thể hoạt động tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của trẻ sẽ giúp người giáo viên chuyển mọi hoạt động và vị trí trung tâm cho người học, tạo cơ hội cho trẻ khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan trên cơ sở đó phát triển ngôn ngữ và tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo. Tạo cho trẻ cơ hội tự phát hiện, tự lĩnh hội và tự giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ đúng lúc của GV. Hai tiêu chí lần lượt được xếp ở thứ hạng 4 và 6 là “đổi mới PPGDMN là bỏ hoàn toàn PPGD truyền thống để thực hiện theo các yêu cầu mới” (ĐTB = 3,31) và “đổi mới PPGDMN là cần thiết nhưng chỉ nên thực hiện ở những nơi có đủ điều kiện” (ĐTB = 3,28). Qua đó, ta thấy bên cạnh những nhân tố thuận lợi cho việc đổi mới PPGDMN thì vẫn còn một bộ phận GV và CBQL nhận thức chưa đúng đắn về vấn đề này. Việc đổi mới PPGDMN không phải là loại bỏ hoàn toàn PPGD truyền thống, mà là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của trẻ để đạt được mục đích giáo dục. Việc đổi mới PPGDMN là cần thiết và nên thực hiện đồng bộ ở các nơi. Bởi vì có đổi mới PPGD thì mới đáp ứng được những yêu cầu mới mang tính thời đại đang đặt ra cho nền giáo dục nước nhà. 50 Ngoài ra, tiêu chí “đổi mới PPGDMN là tăng cường hoạt động của trẻ, giảm nhẹ hoạt động của giáo viên” được CBQL và GV đồng ý, xếp thứ hạng 14 (ĐTB = 3,15) cũng thể hiện sự “nhận thức lệch” của một bộ phận giáo viên. Bởi vì, chúng ta tăng cường hoạt động của trẻ không đồng nghĩa với việc giảm nhẹ hoạt động của giáo viên. GV không chú trọng việc cung cấp kiến thức mà là người tổ chức và điều khiển hoạt động của học sinh, tămg cường sự quan sát trẻ trong các họat động, quan sát sự phản hồi từ phía học sinh để “định hướng và điều chỉnh” cho phù hợp. Như vậy, cần có biện pháp tác động đến tư tưởng để giúp một bộ phận GV và CBQL nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề này. Tóm lại: kết quả khảo sát cho thấy CBQL và GV các trường MN đã nhận thức đúng vấn đề đổi mới PPGDMN là cần thiết, đây sẽ là yếu tố thuận lợi cho việc triển khai và nhận được sự đồng thuận khi thực hiện đổi mới PPGDMN. Nhận thức đúng đắn về đổi mới PPGDMN của CBQL và GV sẽ rất thuận lợi trong việc thực hiện đổi mới PPGDMN. Tuy nhiên một bộ phận CBQL và GV vẫn còn hiểu chưa đúng về định hướng đổi mới PPGD khi cho rằng: đổi mới PPGDMN là lọai bỏ hòan tòan các PPGD truyền thống để thực hiện theo các yêu cầu mới; chỉ thực hiện ở những nơi có đủ điều kiện; tăng cường họat động của trẻ, giảm nhẹ họat động của GV.... Đây chính là yếu tố khó khăn cản trở việc đổi mới PPGD, cần có biện pháp tác động đến nhận thức để giúp một bộ phận GV và CBQL nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề này. 2.2.3. Thực trạng việc thực hiện đổi mới PPGDMN ở các trường MN Quận 3 2.2.3.1. Về thiết kế kế họach họat động giáo dục theo hướng đổi mới PPGD Bảng 2.9: Thực trạng thiết kế kế hoạch HĐGD theo hướng đổi mới PPGD Nội dung Mức độ Hiệu quả ĐTB ĐL TC Thứ hạng ĐTB ĐL TC Thứ hạng 1. Giáo viên thiết kế mục tiêu HĐGD theo hướng đổi mới PPGD. 3,50 0,50 5 3,59 0,49 2 2. Giáo viên thiết kế nội dung HĐGD theo hướng đổi mới PPGD. 3,58 0,55 3 3,59 0,55 2 51 3. Giáo viên sử dụng các nguồn thông tin trên Internet, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo để thiết kế HĐGD. 3,52 0,60 4 3,50 0,50 5 4. Giáo viên thiết kế các hoạt động của cô và trẻ theo hướng đổi mới PPGD. 3,40 0,60 10 3,61 0,53 1 5. GV căn cứ vào điều kiện ở lớp, theo khả năng phát triển, vị trí không gian và số lượng của trẻđể thiết kế HĐGD 3,35 0,67 11 3,55 0,60 4 6. GV có thể sử dụng những chủ đề gợi ý trong hướng dẫn chương trình hoặc có thể thay đổi để phù hợp với nhu cầu và hứng thú của trẻ 3,41 0,59 9 3,48 0,57 7 7. GV có thể lồng ghép các lĩnh vực GD vào tiết học, sắp xếp tích hợp các họat động một cách tự nhiên linh họat 3,44 0,54 7 3,38 0,71 11 8. GV thiết kế các lọai KHGD (tháng, tuần, ngày) theo hướng đổi mới PPGD 3,44 0,61 7 3,44 0,60 8 9. Kế hoạch HĐGD được thiết kế phù hợp với đối tượng trẻ 3,50 0,66 5 3,43 0,54 9 10. Kế hoạch HĐGD được thiết kế theo hướng tăng cường tính tích cực hoạt động của trẻ. 3,59 0,492 1 3,43 0,60 9 11. Giáo viên biết thiết kế trình chiếu hỗ trợ bài giảng. 3,59 0,55 1 3,49 0,66 6 Kết quả thống kê từ bảng 2.9 cho thấy, CBQL và GV đều đánh giá cao về mức độ và hiệu quả thực hiện việc thiết kế kế họach họat động theo hướng đổi mới PPGD. Ở cả 11 nội dung đưa ra đều được đánh giá là thực hiện “thường xuyên” ( 3,34 < ĐTB < 3,60) và hiệu quả là “khá” ( 3,37 < ĐTB < 3,62). Cụ thể là: Đối với hai tiêu chí “giáo viên thiết kế mục tiêu HĐGD theo hướng đổi mới PPGD” được xếp thứ hạng 5 (ĐTB = 3,50) về mức độ thực hiện và xếp thứ 2 (ĐTB = 3,59) về hiệu quả thực hiện; và “giáo viên thiết kế nội dung HĐGD theo hướng 52 đổi mới PPGD” được xếp thứ hạng 3 (ĐTB = 3,58) về mức độ thực hiện và xếp thứ 2 (ĐTB = 3,59) về hiệu quả thực hiện. Điều này chứng tỏ CBQL và GV biết cách xác định rõ mục tiêu đạt được đối với trẻ để định hướng cho việc lựa chọn nội dung và các biện pháp thực hiện mục tiêu đó. Việc thiết kế mục tiêu và nội dung HĐGD theo hướng đổi mới PPGD dựa trên quan điểm tiếp cận phát triển, đảm bảo giúp trẻ phát triển các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội và thẩm mĩ. Trẻ, trong cách tiếp cận này, được xem như một chủ thể tham gia vào quá trình họat động để nhận thức và phát triển. Việc “GV thiết kế các loại KHGD (tháng, tuần, ngày) theo hướng đổi mới PPGD” được xếp thứ hạng 7 (ĐTB = 3,44) về mức độ thực hiện và xếp thứ 8 (ĐTB = 3,44) về hiệu quả thực hiện. Kế hoạch giáo dục (tháng, tuần, ngày) là sự cụ thể hóa việc triển khai các HĐGD, dự kiến hệ thống những công việc phải làm, những mục tiêu cần đạt được và biện pháp đệ thực hiên mục tiêu.Tuy nhiên, khi thiết kế kế hoạch HĐGD cần phải “phù hợp với đối tượng trẻ, tạo hứng thú, lôi cuốn trẻ tham gia” và “theo hướng tăng cường tính tích cực hoạt động của trẻ”. Hai tiêu chí này lần lượt xếp thứ hạng 5 (ĐTB = 3,50) và hạng 1 (ĐTB = 3,59) về mức độ thực hiện và đồng hạng 9 (ĐTB = 3,43) về hiệu quả thực hiện. CBQL và GV đánh giá cao yêu cầu của việc thiết kế kế hoạch cho thấy nhà trường quan tâm nhiều đến việc phát huy tính tích cực hoạt động của trẻ và luôn trăn trở để có thể thiết kế một kế hoạch tốt nhất, phù hợp nhất. Khi thực hiện thiết kế kế hoạch HĐGD theo hướng đổi mới PPGD, giáo viên đã chú ý một số yêu cầu như sau: Tiêu chí “giáo viên sử dụng các nguồn thông tin trên Internet, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo để thiết kế HĐGD” được CBQL và GV xếp thứ hạng 4 (ĐTB = 3,52) về mức độ thực hiện và xếp thứ 5 (ĐTB = 3,50) về hiệu quả thực hiện. Các tài liệu như sách dành cho giáo viên, sách tham khảo, tài liệu hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục Quận 3... giúp giáo viên có thể thiết kế hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ. Tuy nhiên, với nguồn 53 tài liệu phong phú này, giáo viên cần thận trọng lựa chọn các nguồn tài liệu tham khảo phù hợp nhất với khả năng và tình hình của bản thân và đơn vị mình. “Giáo viên thiết kế các hoạt động của cô và trẻ theo hướng đổi mới PPGD” được CBQL và GV xếp thứ hạng 10 (ĐTB = 3,40) về mức độ thực hiện và xếp thứ 1 (ĐTB = 3,61) về hiệu quả thực hiện. Các hoạt động của cô và trẻ đều được giáo viên vạch ra rõ ràng trong kế hoạch bài dạy của mình. Đây là phần trọng tâm của việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy. Hầu hết giáo viên ở các trường đều thực hiện tốt nội dung thiết kế hoạt động cho cô và trẻ này nên tiêu chí này được đánh giá rất cao. Giáo viên cho rằng hoạt động của cô và trẻ phải vui tươi và mang tính giáo dục cao. “GV căn cứ vào điều kiện ở lớp, theo khả năng phát triển, vị trí không gian và số lượng của trẻ để thiết kế HĐGD” được CBQL và GV xếp thứ hạng 11 (ĐTB = 3,35) về mức độ thực hiện và xếp thứ 4 (ĐTB = 3,55) về hiệu quả thực hiện. Giáo viên hơn ai hết là người hiểu rõ đặc điểm của lớp học và số trẻ mà mình phụ trách. Việc dựa vào điều kiện để thiết hoạt động là tiêu chí rất quan trọng. Vì có như thế thì mới đảm bảo được cho trẻ an toàn và thuận tiện thực hiện các hoạt động. Tuy nhiên, qua trao đổi giáo viên còn gặp khó khăn với số lượng học sinh đông và điều kiện lớp học chỉ mới đáp ứng phần nào nhu cầu “học và chơi” của trẻ. Vì vậy, việc hỗ trợ và phát triển giáo dục mầm non nhằm giảm sỉ số và cung cấp cơ sở vật chất cho bậc học này tốt hơn là điều cần thiết. Tiêu chí “GV có thể sử dụng những chủ đề gợi ý trong hướng dẫn chương trình hoặc có thể thay đổi để phù hợp với nhu cầu và hứng thú của trẻ, với sự kiện văn hóa xã hội-tự nhiên của trường, của địa phương” được CBQL và GV xếp thứ hạng 9 (ĐTB = 3,41) về mức độ thực hiện và xếp thứ 7 (ĐTB = 3,48) về hiệu quả thực hiện. Những gợi ý hướng dẫn trong chương trình giúp giáo viên định hướng việc lựa chọn các chủ đề để thiết kế các hoạt động. Thêm vào đó, nhu cầu và hứng thú của trẻ, văn hóa xã hội-tự nhiên của trường, của địa phương là yếu tố quan trọng giúp giáo viên ra quyết định điều chỉnh sự lựa chọn của mình để thiết kế kế hoạch bài dạy phù hợp và đạt hiệu quả cao. 54 “GV có thể lồng ghép các lĩnh vực GD vào tiết học, sắp xếp tích hợp các hoạt động một cách tự nhiên linh hoạt và thực hiện xuyên suốt trong những ngày diễn ra chủ đề” được CBQL và GV xếp thứ hạng 7 (ĐTB = 3,44) về mức độ thực hiện và xếp thứ 11 (ĐTB = 3,38) về hiệu quả thực hiện. Qua trao đổi, giáo viên cho biết việc lồng ghép các lĩnh vực giáo dục và tích hợp các hoạt động được chú ý thực hiện. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và điều kiện cụ thể của từng lớp; do GV chưa có đủ nguồn để cung cấp kinh nghiệm cho trẻ bao gồm cả kinh nghiệm, kiến thức, khả năng tổ chức những ý tưởng thành chủ đề; một số chủ đề còn xa lạ với trẻ... nên hiệu quả chưa đạt được như mong đợi. Chính vì vậy, mức độ hiệu quả của tiêu chí này được CBQL và GV đánh giá mức thấp nhất trong 11 tiêu chí đưa ra. Đối với tiêu chí “Giáo viên biết thiết kế trình chiếu hỗ trợ bài giảng được CBQL và GV xếp thứ hạng 1 (ĐTB = 3,59) về mức độ thực hiện và xếp thứ 6 (ĐTB = 3,49) về hiệu quả thực hiện”. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học, đặc biệt là việc thiết kế sử dụng trình chiếu hỗ trợ đã trở thành một kĩ năng không thể thiếu đối với giáo viên trong thời đại ngày nay. Cho nên, nhà trường luôn quan tâm nhiều đến tiêu chí này. Tóm lại: Dựa vào kết quả thống kê và phân tích số liệu ở trên, chúng ta nhận thấy rằng, CBQL và GV các trường MN đã thực hiện thường xuyên và đạt hiệu quả khá trong việc thiết kế kế họach HĐGD động theo hướng đổi mới PPGD. Tuy nhiên, việc tổ chức các họat động tích hợp theo chủ đề của GV chưa đạt được như mong đợi , vì vậy cần khắc phục yếu tố ảnh hưởng, có biện pháp bồi dưỡng chuyên môn thêm cho GV nhằm mang lại kết quả tốt hơn. 2.2.3.2. Về sử dụng các PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ 55 Bảng 2.10: Thực trạng sử dụng các PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ Nội dung Mức độ TH Hiệu quả TH ĐTB ĐL TC Thứ hạng ĐTB ĐL TC Thứ hạng 1. Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm (PP thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi, PP trò chơi, PP nêu tình huống, PP luyện tập) 3,46 0,572 12 3,59 0,501 3 2. Nhóm phương pháp trực quan – minh họa (quan sát, làm mẫu, minh họa) 3,51 0,580 5 3,59 0,560 3 3. Nhóm phương pháp dùng lời nói (đàm thọai, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) 3,52 0,573 4 3,50 0,501 9 4. Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm khích lệ 3,40 0,660 18 3,61 0,526 1 5. Nhóm phương pháp nêu gương – đánh giá 3,43 0,616 15 3,55 0,611 7 6. GV sử dụng, phối hợp các PP phát huy tính chủ động, tích cực... 3,41 0,599 17 3,48 0,573 12 7. GV tổ chức môi trường cho trẻ họat động, tạo điều kiện cho trẻ gần gũi với thiên nhiên, cuộc sống, tăng cường sự giao tiếp của trẻ 3,44 0,549 13 3,38 0,713 20 8. GV tổ chức các họat động đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ 3,44 0,610 13 3,43 0,603 15 9. GV biết khai thác hoạt động chủ đạo ở từng độ tuổi, nhất là HĐ vui chơi để GD trẻ 3,50 0,662 6 3,43 0,555 15 10. GV biết tạo ra các cơ hội để trẻ khám phá, thử nghiệm phát triển trí tuệ 3,59 0,492 2 3,43 0,615 15 11. GV chú trọng dạy trẻ cách học (khám phá, trải nghiệm, suy nghĩ, nêu ý tưởng, tự giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm) 3,47 0,508 10 3,49 0,662 10 12. GV tôn trọng cách học và năng lực 3,48 0,586 9 3,59 0,493 3 56 riêng của mỗi trẻ 13. GV hướng dẫn trẻ thực hành, vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống thông qua các bài tập, tình huống có thực hoặc do GV tạo ra. 3,50 0,567 6 3,59 0,560 3 14. GV hình thành nề nếp học tập tích cực, chủ động cho trẻ: tích cực, mạnh dạn nêu ý kiến, đặt câu hỏi, tôn trọng và hợp tác với bạn,... 3,38 0,589 21 3,49 0,509 10 15. GV khuyến khích trẻ tham gia hoạt động để trẻ có nhiều cơ hội khám phá, tự do thể hiện cảm xúc, bày tỏ ý kiến 3,39 0,628 19 3,61 0,526 1 16. GV coi trọng qúa trình làm ra sản phẩm chứ không đánh giá sản phẩm của trẻ, 3,39 0,621 19 3,55 0,604 7 17. GV khắc phục tình trạng cô nói nhiều, làm hộ trẻ. 3,47 0,552 10 3,47 0,573 13 18. GV kích thích trẻ suy nghĩ thông qua hệ thống câu hỏi gợi mở, khích lệ, tăng cường các họat động trải nghiệm, khám phá 3,42 0,614 16 3,38 0,713 20 19. GV giúp trẻ tiếp cận cử chỉ mẫu mực của GV và người lớn để thúc đẩy hoạt động tích cực ở trẻ... 3,50 0,644 6 3,43 0,603 15 20. GV xây dựng các mối quan hệ trong môi trường GD: quan hệ giữa cô - trẻ, trẻ - trẻ và trẻ - người lớn khác... 3,60 0,491 1 3,44 0,549 14 21. GV đổi mới phương pháp đánh giá trẻ theo độ tuổi 3,59 0,552 2 3,43 0,609 15 Kết quả khảo sát từ bảng 2.10 cho thấy việc sử dụng các phương pháp giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ đã được chú trọng. Các nhóm phương pháp như thực hành, trải nghiệm (PP thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi, PP trò chơi, PP nêu tình huống có vấn đề, PP luyện tập); trực quan – minh họa (quan sát, làm mẫu, minh họa); dùng lời nói (đàm thọai, trò chuyện, kể chuyện, giải thích); 57 nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm khích lệ và nhóm phương pháp nêu gương – đánh giá đều được đánh giá ở mức độ thực hiện “thường xuyên” (3,37 < ĐTB < 3,61) và đạt hiệu quả “khá” (3,49 < ĐTB < 3,62). Trong đó, “nhóm phương pháp dùng lời nói (đàm thọai, trò chuyện, kể chuyện, giải thích)” là nhóm được thực hiện nhiều nhất và “nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm khích lệ” đạt kết quả khá nhất. Qua trao đổi, giáo viên quan niệm phải chú trọng sử dụng lời nói để giúp trẻ phát triển tốt về ngôn ngữ, nâng cao mức độ nhận thức của trẻ bằng ngôn ngữ; hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc rất nhiều vào văn hóa giao tiếp của GV, mức độ biểu cảm của ngôn ngữ và mức độ hiểu biết của trẻ. Ngoài các nhóm phương pháp đã nêu trên, khi sử dụng các phương pháp giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ, giáo viên còn quan tâm nhiều đến các nội dung cụ thể theo định hướng đổi mới PPGDMN: - “GV xây dựng các mối quan hệ trong môi trường GD: quan hệ giữa cô - trẻ, trẻ - trẻ và trẻ - người lớn khác...” là nội dung được thực hiện thường xuyên nhất (ĐTB = 3,60). GV cho rằng xây dựng tốt các mối quan hệ xã hội của người lớn là đặc biệt cần thiết để hình thành cho trẻ những thói quen hành vi tốt, tự tin hơn trong quá trình thích ứng với môi trường xã hội. - “GV đổi mới phương pháp đánh giá trẻ theo độ tuổi” thì được thực hiện khá “thường xuyên” và xếp thứ hạng 2 (ĐTB = 3,59). Giáo viên đồng ý việc đổi mới phương pháp đánh giá trẻ theo độ tuổi là quan trọng nên chú trọng quan tâm. Bởi vì có như thế mới đánh giá đúng mức độ của từng học sinh, từ đó có những điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tiêu chí cũng xếp ở vị trí thứ 2 về mức độ thực hiện là: “GV biết tạo ra các cơ hội để trẻ khám phá, thử nghiệm phát triển trí tuệ”. Trao đổi với GV, được biết: trong các hoạt động GD, GV đã tổ chức nhiều hoạt động để trẻ thực hành, trải nghiệm thực tiễn như thao tác với đồ vật đồ chơi bằng các giác quan (cầm, nắm, xếp chồng, xếp cạnh, xâu hạt...); tổ chức các trò chơi kích thích trẻ tham gia, hứng thú, tự nguyện giải quyết các vấn đề đặt ra; làm các thí nghiệm đơn giản.... Qua thực hành trải nghiệm trẻ nhận thức sâu sắc hơn, độc lập hơn và phát huy được tính tích cực tư duy. Tuy 58 nhiên, GV cũng nhận xét rằng để thực hiện tốt tiêu chí này cần phải có thời gian và môi trường HĐ, một số trường thuộc đối tượng khảo sát có nhiều cơ sở nhỏ hẹp, nên môi trường cho trẻ họat động không thuận lợi lắm nên hiệu quả của PP chưa cao cho nên dù được xếp ở mức độ “khá” về hiệu quả nhưng chỉ khiêm tốn xếp ở thứ hạng 15. - Xét về hiệu quả thực hiện thì tiêu chí “GV khuyến khích trẻ tham gia hoạt động để trẻ có nhiều cơ hội khám phá, tự do thể hiện cảm xúc, bày tỏ ý kiến và trí tưởng tượng phong phú” được xếp thứ nhất (ĐTB = 3,61). Tiếp theo đồng vị trí thứ 3 là: “GV hướng dẫn trẻ thực hành, vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống của trẻ thông qua các bài tập, tình huống có thực hoặc do GV tạo ra” và “GV tôn trọng cách học và năng lực riêng của mỗi trẻ”. Điều này nói lên tính hiệu quả cao trong việc thực hiện đổi mới PPGDMN theo cách tiếp cận phát triển được vận dụng để thực hiện việc đổi mới các hình thức tổ chức các HĐGD trẻ trong CTGDMN hiện nay. Tóm lại: Kết quả khảo sát cho thấy CBQL và GV đã chú trọng sử dụng các PPGDMN theo hướng đổi mới . Các yêu cầu mới như GV biết tạo ra các cơ hội để trẻ phát triển trí tuệ, xây dựng các mối quan hệ trong môi trường GD để trẻ phát triển nhân cách, khai thác môi trường giáo dục để kích thích trẻ hoạt động tích cực, trẻ được hồn nhiên, vui tươi, tự do thể hiện cảm xúc, được bày tỏ ý kiến và trí tưởng tượng phong phú đã được chú trọng thực hiện. Tuy nhiên, các điều kiện để thực hiện phương pháp còn hạn chế chưa đáp ứng, vì vậy cần có những biện pháp khắc phục. 2.2.3.3. Về sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT Bảng 2.11: Thực trạng sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT Nội dung Mức độ H

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_05_09_0223121846_5867_1872299.pdf
Tài liệu liên quan