MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU .1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG.6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.6
1.1.1. Trên thế giới .6
1.1.2. Ở Việt Nam.7
1.2. Một số khái niệm .8
1.2.1. Quản lý .8
1.2.2. Quản lý giáo dục.10
1.2.3. Quản lý nhà trường.12
1.2.4. Quản lý trường trung học phổ thông .13
1.2.5. Giáo viên .14
1.2.6. Đội ngũ .14
1.2.7. Đội ngũ giáo viên .15
1.2.8. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.16
1.3. Những yêu cầu về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.16
1.3.1. Những chủ trương chung.16
1.3.2. Những yêu cầu về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông .17
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông .19
1.4.1. Quản lý đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu theoquy định. .19
1.4.2. Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp .20
1.4.3. Nâng chuẩn trình độ cho giáo viên.22
1.4.4. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng .231.4.5. Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường trung học phổ
thông. .23
Kết luận Chương 1 .26
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẦM DƠI TỈNH CÀ MAU .27
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu .27
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .27
2.1.2. Khái quát về tình hình GD &ĐT huyện Đầm Dơi .27
2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Đầm Dơi .28
2.2.1. Số lượng giáo viên.28
2.2.2. Cơ cấu.28
2.2.3. Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp .32
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trung học phổ
thông huyện Đầm Dơi.46
2.3.1. Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên .46
2.3.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.48
2.3.3. Điều kiện ứng dụng kiến thức mới vào thực tế giảng dạy .50
2.3.4. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên.51
2.3.5. Đánh giá thực trạng .52
Kết luận Chương 2 .56
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU.57
3.1. Định hướng công tác phát triển ĐNGV THPT ở tỉnh Cà Mau đến năm2020 .57
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.58
3.2.1. Tính cần thiết.58
3.2.2. Tính khả thi.58
3.2.3. Tính kế thừa.59
3.2.4. Tính hiệu quả.59
3.2.5. Tính đồng bộ .593.3. Các biện pháp quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. .60
3.3.1. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức vai trò,
trách nhiệm của người giáo viên trung học phổ thông.61
3.3.2. Đổi mới công tác đánh giá giáo viên định kỳ, hàng năm dựa trên
chuẩn nghề nghiệp.64
3.3.3. Kết hợp nhu cầu của cá nhân, nhà trường và địa phương trong công
tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng .70
3.3.4. Tuyển dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô
vừa đảm bảo chất lượng và cơ cấu hợp lý.77
3.3.5. Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên giao lưu, học tập kinh nghiệm
với đội ngũ giáo viên các trường trong và ngoài huyện.79
3.3.6. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết tạo
động lực làm việc và sự gắn bó của giáo viên với nhà trường.81
3.3.7. Quy hoạch và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện
Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau .87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .90
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .92
3.5.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết .92
3.5.2. Tính tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi .95
Kết luận Chương 3 .97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .
119 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể do tổ chức
đặt ra để đạt được mục tiêu: đủ về SL, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu về CL,
tinh thần, thái độ với nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS.
Quy trình tuyển chọn các trường đã được thực hiện đảm bảo các yêu cầu sau:
47
+ Công tác tuyển chọn phải xuất phát từ yêu cầu cũng như theo quy hoạch của
nhà trường
+ Phải chọn những người có trình độ chuyên môn cơ bản và cần thiết cho công
việc nhằm đạt hiệu quả công tác tốt.
+ Tuyển chọn những người phải có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, tận tâm
với nhiệm vụ trồng người.
Bảng 2.15B. Tuyển chọn GV trong 3 năm từ 2011 – 2012 đến 2013 – 2014
STT
Năm học
THPT ĐD
THPT TTH
THPT TĐ
Chuyển
đi
Tuyển
mới
Chuyển
đi
Tuyển
mới
Chuyển
đi
Tuyển
mới
1 2011 - 2012 1 4 1 1 1 3
2 2012 - 2013 2 5 2 3 2 2
3 2013 - 2014 1 8 1 3 2 3
Tổng 4 17 4 7 5 8
Công tác tuyển chọn ĐNGV THPT có trình độ đào tạo đạt chuẩn để bổ sung
vào ĐNGV là một việc làm rất quan trọng đối với các nhà trường nhằm thúc đẩy
quá trình quản lý ĐNGV theo hướng đảm bảo tăng nhanh về SL với cơ cấu hợp lý
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng hiện đại.
Chính việc tuyển chọn GV theo hướng đạt chuẩn sẽ giúp cho các nhà trường giảm
được các chi phí tuyển chọn lại, đào tạo lại trong quá trình quản lý ĐNGV.
Sử dụng là việc bố trí, sắp xếp GV thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục theo chuyên môn đã được đào tạo. Trong quá trình sử dụng ĐNGV hầu hết các
trường có hình thức đào tạo nâng chuẩn, đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên, định
kỳ và luân chuyển để đạt hiệu quả quản lý cao nhất cho các nhà trường. Trong quá
trình sử dụng đã thực hiện chính sách “chiêu hiền, đãi sĩ”, phải thường xuyên thực
hiện công tác đánh giá đội ngũ nhằm kiểm tra, sàng lọc, chuyển những người không
đủ khả năng giảng dạy sang làm công tác khác. Động viên, khuyến khích ĐNGV
không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thích ứng với
48
công tác đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện và học tập của HS, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Tuy nhiên
việc sàng lọc, chuyển đi, nghỉ hưu còn ít so với tuyển mới do thiếu quy hoạch.
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Đào tạo liên quan đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, nhằm làm cho người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất
định. Có nhiều hình thức đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo
chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, tự đào tạo,....
Bồi dưỡng là các hoạt động làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức, kỹ
năng, thái độ nhằm giúp cho người học thực hiện công việc đạt kết quả tốt hơn.
Đa phần các GV cấp THPT khi được tuyển dụng đều đạt trình độ chuẩn về
chuyên môn theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, qua thời gian công tác, đặc
biệt trước xu thế đổi mới toàn diện nền giáo dục, xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đòi
hỏi người GV ngoài năng lực chuyên môn còn phải có những kỹ năng khác để hỗ
trợ tốt hơn trong quá trình giảng dạy và giáo dục HS. Vì vậy công tác đào tạo và bồi
dưỡng ĐNGV THPT là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng đối với các nhà
trường hiện nay. Ngoài ra, công tác đào tạo và bồi dưỡng còn nhằm nâng cao CL
ĐNGV để đảm bảo việc duy trì và phát triển nguồn nhân lực sư phạm đã được
Đảng, Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm và chú trọng. Hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển ĐNGV giúp nhà trường không chỉ giải quyết những vấn đề của
hiện tại mà còn chuẩn bị để đáp ứng những yêu cầu của tương lai. Do đó, công tác
đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo ĐNGV là việc làm thường xuyên và quan trọng nhất
đối với HT các nhà trường.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV cần phải được thực hiện một cách có tổ
chức, có kế hoạch và luôn phải đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng có thể được thực hiện trong vài giờ, vài ngày, vài tháng
thậm chí vài năm, tùy vào mục tiêu học tập nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp theo hướng đi lên, nhằm nâng cao khả năng giảng dạy và giáo dục và nghề
49
nghiệp của ĐNGV.
Hằng năm HT các đơn vị trường THPT đều có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo
nâng chuẩn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV của đơn vị mình. Để đảm
bảo nguồn nhân lực của đơn vị phát triển đáp ứng yêu cầu công tác trong tình hình
mới, HT có các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Đối với GV chưa đạt chuẩn còn được thực hiện việc bồi dưỡng trong hè với
điều kiện tự túc kinh phí, nhà trường chỉ hỗ trợ một phần kinh phí để động viên,
khuyến khích tùy vào quy chế chi tiêu nội bộ của từng đơn vị.
Đối với những GV đào tạo trên chuẩn: thạc sỹ, nghiên cứu sinh được ngân
sách địa phương hỗ trợ chi phí học tập, tiền tài liệu, tiền lưu trú, được khen thưởng.
Theo Nghị quyết Số 01/2012/NQ – HĐND ngày 12 tháng 07 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực của tỉnh Cà Mau dành cho các đối tượng được cử đi đào tạo sau đại học ở
trong nước được hỗ trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và hỗ trợ chi
phí học tập trong toàn khóa học như sau:
+ Tiến sĩ: bằng 100 lần mức lương tối thiểu chung
+ Thạc sĩ: bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
Bảng 2.16. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng của ĐNGV của 3
trường THPT huyện Đầm Dơi
STT
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá
ĐTB Thứ hạng
1 19B ồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 3,89 1
2 20B ồi dưỡng về ngoại ngữ 3,89 1
3 21B ồi dưỡng nghiệp vụ quản lý 3,74 3
4 2B ồi dưỡng nâng cao trình độ(Thạc sỹ, tiến sỹ) 3,70 4
5 23B ồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 3,60 5
6 24B ồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước 3,58 6
7
25B ồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên
cứu khoa học, đổi mới kiểm tra, đánh giá
3,44 7
50
8 26B ồi dưỡng theo chuẩn giáo viên 3,34 8
9 27B ồi dưỡng trình độ lý luận chính trị 3,19 9
10 28B ồi dưỡng tin học 3,06 10
Bảng 2.16 cho thấy đa phần GV đánh giá công tác bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá
thời gian qua được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế ở công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn. Điều này hoàn toàn phù hợp với phần đánh giá
thực trạng trình độ đào tạo trên chuẩn của ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi.
Tóm lại, công tác bồi dưỡng, đào tạo ĐNGV trường THPT là yếu tố quan
trọng và quyết định trực tiếp đến CL dạy và học trong nhà trường. Hoạt động bồi
dưỡng, đào tạo và phát triển ĐNGV chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao khi nó trở
thành nhu cầu, có sự tự nguyện, tự giác của mỗi GV trong nhà trường. Vì vậy hầu
hết HT của 3 trường đều xem xét công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV là hoạt động
thường xuyên nhằm duy trì, nâng cao CL đội ngũ cán bộ, công chức, là điều kiện
tiên quyết để nhà trường có thể đứng vững, thành công trong môi trường cạnh tranh
và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên cũng còn những mặt hạn chế sẽ đề cập ở phần đánh
giá chung.
2.3.3. Điều kiện ứng dụng kiến thức mới vào thực tế giảng dạy
Trong xu thế đổi mới giáo dục một cách toàn diện, người GV ngoài chuyên
môn đã được đào tạo từ các trường đại học, phải thường xuyên cập nhật kiến thức
mới về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá người học.
Người GV ngày nay phải ở trong trạng thái luôn luôn học cái mới để áp dụng vào
thực tế giảng dạy của mình nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy trong tình
hình mới.
Đa số ĐNGV được tiếp thu những kiến thức mới muốn được ứng dụng vào
thực tế giảng dạy. Đây là điều kiện rất tốt để ĐNGV thể hiện những năng lực và sự
hiểu biết của bản thân. Tuy nhiên, việc ứng dụng những kiến thức mới vào thực tế
giảng dạy tại trường không phải là việc làm đơn giản vì nó ảnh hưởng đến nhiều
yếu tố cả chủ quan và khách quan.
51
+ Về phía chủ quan: Một số GV sau khi tiếp thu nội dung đổi mới mạnh dạn
thay đổi theo phương pháp giảng dạy mới, cách thức truyền đạt kiến thức mới theo
hướng dễ tiếp cận, bước đầu mang lại hiệu quả khả quan. Tuy nhiên, một bộ phận
GV đặc biệt là GV lớn tuổi tỏ ra e ngại hoặc nghi ngờ cách thức giảng dạy theo
hướng hiện đại. Từ đó dẫn đến có sự không đồng bộ trong đội ngũ GV có cùng
chuyên môn.
+ Về phía khách quan: Đa phần HS đều thể hiện sự hào hứng, sôi nổi với cách
thức giảng dạy và truyền đạt kiến thức theo hướng hiện đại của thầy cô giáo. Tuy
nhiên, có không ít HS có thói quen học tập đã được hình thành từ cấp dưới nên các
em bước đầu cảm thấy rất e ngại khi tham gia các hoạt động của lớp. Ngoài ra, cơ
sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình ứng
dụng kiến thức mới của GV trong giảng dạy. Một số CBQL chưa mạnh dạn chỉ đạo
ĐNGV áp dụng kiến thức mới vào giảng dạy, họ sợ GV ứng dụng không thành
công sẽ ảnh hưởng đến CL giáo dục của nhà trường. Điều này có ảnh hưởng nhiều
đến suy nghỉ của GV, họ chưa thực sự tự tin áp dụng những kiến thức mới vào thực
tế giảng dạy và giáo dục HS.
2.3.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện chế độ chính sách đối với giáo
viên
GV là lực lượng quyết định CL giáo dục. Đảng và Nhà nước ta có rất nhiều
chủ trương, chính sách đối với nhà giáo. Chính sách tiền lương tối thiểu đã được
nâng lên một bước, mang lại niềm vui, tiếp thêm sức để GV vững tin trước sự
nghiệp trồng người. Kể từ ngày 15/4/ 2013, Nghị định 19/2013/NĐ – CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 61/2006/NĐ – CP về chính sách đối với nhà
giáo,CBQL giáo dục ở trường chuyên biệt, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn đã mang lại nhiều niềm vui, tạo điều kiện để GV tiếp tục yên tâm bám trường,
bám lớp. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ GV vẫn còn sống trong điều kiện khó
khăn về kinh tế, nhà ở, điều kiện sinh hoạt chật hẹp, ảnh hưởng nhiều đến công tác
giảng dạy ở các nhà trường.
52
Bảng 2.17. Khảo sát công tác thực hiện chế độ chính sách đối với GV
STT
Nội dung đánh giá
Mức độ
đánh giá
ĐTB Thứ
hạng
1 Thực hiện chế độ tiền lương 3,73 1
2 Chế độ phụ cấp theo lương 3,70 2
3 Phụ cấp thâm niên 3,68 3
4 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn 3,48 4
5 Việc bình chọn, xét thi đua hằng năm 3,36 5
6 Công tác thuyên chuyển, bố trí sắp xếp lại công việc 3,31 6
7 Sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ khi giáo viên gặp khó khăn 3,28 7
8 Chính sách đãi ngộ,bố trí sử dụng sau đào tạo 3,20 8
9 Công tác tham quan, học tập kinh nghiệm 3,15 9
10 Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao 3,15 9
Bảng 2.17 cho thấy ĐNGV đánh giá cao ở việc thực hiện chế độ tiền lương
với điểm bình quân = 3,73, xếp thứ 1.Chế độ phụ cấp theo lương cũng được GV
ở 3 trường đánh giá khá cao với điểm bình quân = 3,70, xếp thứ 2. Tuy nhiên,
các chế độ như: tham quan, học tập kinh nghiệm, tổ chức các hoạt động văn hóa và
công tác hỗ trợ nhau khi gặp khó khăn được thực hiện có phần còn hạn chế. Vì vậy
trong thời gian sắp tới cần có các kế hoạch cụ thể giúp cho ĐNGV có cơ hội tham
quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao tạo ra phong trào học tập, giao lưu, học hỏi lẫn nhau, góp phần cải thiện tốt
hơn nữa đời sống tinh thần lẫn vật chất cho ĐNGV.
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên
Qua phân tích thực trạng về ĐNGV ở 3 trường THPT huyện Đầm Dơi và các
biện pháp quản lý của HT các trường đề ra, chúng tôi nhận thấy có những ưu điểm
X
X
53
và hạn chế như sau:
2.3.5.1. Ưu điểm
Trong thời gian qua, HT đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý ĐNGV có hiệu
quả. Quá trình quản lý diễn ra có hệ thống, khá đồng bộ đã góp phần quan trọng vào
việc nâng cao CL giáo dục cấp THPT ở huyện Đầm Dơi và tỉnh Cà Mau nói chung.
Đời sống vật chất và tinh thần của ĐNGV từng bước được nâng lên. Những
chính sách trong sử dụng, đãi ngộ, đào tạo và bồi dưỡng của HT các trường, của địa
phương cũng như những chính sách chung của Nhà nước tuy đôi lúc còn hạn chế
song một phần nào đó đã tạo điều kiện, động viên, khuyến khích, cổ vũ ĐNGV yên
tâm công tác, gắn bó với nghề và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công đảm
nhiệm.
2.3.5.2. Hạn chế
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật của các trường THPT huyện Đầm Dơi đã
được đầu tư và đã được cải thiện. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế, yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại thì hầu hết các trường
chưa đảm bảo, còn khó khăn cần được sự quan tâm, đầu tư hơn nữa của các cấp,
các ngành.
Mặc dù đã có cơ chế phân cấp quản lý trong tuyển dụng, sử dụng, tiếp nhận,
thuyên chuyển ĐNGV của các trường THPT nhưng việc phân cấp này chưa chặt
chẽ. Do vậy trong những năm qua, công tác này còn nhiều bất cập. Các trường chưa
chủ động trong việc xây dựng kế hoạch chiến lược và dự báo về nhu cầu phát triển
dẫn đến bị động trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng. Việc tuyển dụng,
thuyên chuyển, bố trí và sử dụng ĐNGV chưa đồng bộ dẫn đến tình trạng vừa thừa,
vừa thiếu trong cơ cấu đội ngũ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc
ổn định và nâng cao CL ĐNGV nhằm nâng cao CL công tác GD & ĐT. Tuy nhiên,
hình thức đào tạo bồi dưỡng lại chưa đa dạng, chưa thực sự đem lại hiệu quả. Ý
thức tự học, tự bồi dưỡng trong một bộ phận ĐNGV còn hạn chế. Phương pháp dạy
và học ở các lớp bồi dưỡng thay sách, bồi dưỡng thường xuyên, đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá còn chậm đổi mới, CL các lớp bồi dưỡng
54
theo chuyên đề còn nhiều hạn chế, bất cập, còn nặng lý thuyết và hình thức, thiếu
tính thực tế.
Thực tế một số GV có năng lực, kinh nghiệm giảng dạy tốt có nhu cầu chuyển
về trường có CL giảng dạy tốt hơn. Một số GV được nhà trường tạo điều kiện tham
gia đào tạo trên chuẩn khi hoàn thành xong khóa đào tạo không ở lại trường công
tác mà lại có nhu cầu chuyển về những môi trường thuận lợi hơn; một bộ phận GV
nữ đang trong độ tuổi sinh sản, GV đang thời kỳ nuôi con nhỏ đã dẫn đến biến
động trong đội ngũ làm cho đội ngũ luôn trong tình trạng thiếu cục bộ.
CL của ĐNGV còn chưa đồng đều, phần lớn có phẩm chất chính trị, động cơ
phấn đấu tốt, có đủ năng lực giảng dạy nhưng vẫn còn một bộ phận GV hạn chế về
chuyên môn, đặc biệt là ĐNGV chuyển từ dạy cấp trung học cơ sở sau khi được
chuẩn hóa được lưu dụng chuyển lên dạy cấp THPT chưa đáp ứng được nhu cầu đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp
giảng dạy, sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại, rèn luyện kỹ năng, phương pháp
tư duy độc lập sáng tạo, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS của nhiều
GV còn hạn chế. Điều này cũng phản ánh kỹ năng sư phạm của GV chưa ngang tầm
với yêu cầu, còn có hiện tượng ngại sử dụng đồ dùng, phương tiện, dụng cụ trợ
giảng. Trình độ ngoại ngữ, tin học ở một bộ phận GV còn hạn chế ảnh hưởng không
nhỏ đến CL giảng dạy của đội ngũ.
Công tác đánh giá, xếp loại GV của HT và thanh tra viên theo chuẩn nghề
nghiệp chưa thật chính xác, khoa học, đều tay, đôi lúc còn né tránh, nể nang, còn
tình trạng đánh giá cao hơn so với thực tế. Cần áp dụng và sử dụng hợp lý và hiệu
quả theo chuẩn đánh giá GV THPT.
2.3.5.3.Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
Công tác quản lý ĐNGV THPT nói chung và GV các trường THPT huyện
Đầm Dơi nói riêng được các cấp, các ngành và cán bộ quản lý các cấp quan tâm, tạo
điều kiện về tinh thần và vật chất để đội ngũ phát triển ngang tầm với ĐNGV các
trường trong tỉnh Cà Mau.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cần được quan tâm và đầu tư thỏa đáng. Đào tạo,
bồi dưỡng phải được thực hiện thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao nhận
55
thức, trình độ lý luận chính trị, năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ cũng như
nội dung, phương pháp bồi dưỡng ĐNGV. Tuy nhiên công tác này đôi lúc chưa
thực sự mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân nguồn kinh phí dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng ĐNGV còn hạn hẹp, một số HT đôi lúc chỉ chú trọng đến việc giảng
dạy của GV mà ít quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thực hiện đổi mới giáo dục theo hướng hiện đại đòi hỏi mỗi nhà trường THPT
phải có trang thiết bị, phương tiện giáo dục hiện đại. Tuy nhiên, việc tăng cường cơ
sở vật chất, chính sách và chế độ đãi ngộ, tăng cường kinh phí cho các hoạt động
giáo dục còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng và ngang tầm với những yêu cầu của thực
tế xã hội với GD & ĐT.
Một số GV chưa thực sự toàn tâm, toàn ý cho công tác giảng dạy do học phải
dạy học ở vùng sâu, vùng xa, phương tiện đi lại, điều kiện sinh hoạt gặp rất nhiều
khó khăn, chưa có chế độ đãi ngộ thỏa đáng.
56
Kết luận Chương 2
Qua khảo sát thực trạng về công tác quản lý ĐNGV của HT các trường THPT
huyện Đầm Dơi, tác giả nhận thấy: công tác quản lý ĐNGV theo chuẩn của các
trường trong thời gian qua chỉ mới được thể hiện bước đầu; HT các trường tuy đã
có những biện pháp quản lý đội ngũ nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực hiện nay và chưa đáp ứng yêu cầu việc đổi mới giáo dục
theo hướng hiện đại.
Những biện pháp quản lý ĐNGV đã được HT các trường THPT huyện Đầm
Dơi sử dụng trong thời gian qua mới dừng lại ở mức độ hình thức, còn bộc lộ những
vấn đề cần được điều chỉnh, bổ sung như: Công tác lập kế hoạch, tuyển dụng chưa
phù hợp với thực tế và chưa phát huy tác dụng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng và các
nội dung bồi dưỡng còn bộc lộ nhiều hạn chế. Các biện pháp nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho GV chưa được quan tâm kịp thời và thỏa đáng. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tuy đã được đầu tư, trang bị nhưng chưa
đáp ứng được việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa hiện nay.
Nhằm nâng cao CL của ĐNGV của các trường nầy trong giai đoạn hiện nay
và cho tương lai, cần có những biện pháp tích cực, hiệu quả trong công tác quản lý
ĐNGV trong giai đoạn mới nhằm đáp ứng xu thế đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục. Biện pháp quản lý ĐNGV trong giai đoạn tới cần được xây dựng trên cơ
sở tiếp cận đồng bộ các biện pháp quản lý và khắc phục những hạn chế mà thực
trạng đã cho thấy.
Xuất phát từ những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, qua phân
tích, đánh giá thực trạng ĐNGV các trường THPT huyện Đầm Dơi, chúng ta cần
nhận thức sâu sắc hơn nữa, công tác quản lý ĐNGV THPT vừa là một yêu cầu cấp
thiết, vừa là một nhiệm vụ trọng tâm cho các trường ở hiện tại cũng như tương lai.
Đây cũng là cơ sở cần thiết để đề ra những biện pháp hợp lý, hiệu quả đối với
công tác quản lý ĐNGV về mọi mặt: SL, CL, cơ cấu đáp ứng mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực CL cao cho huyện Đầm Dơi nói riêng, cho tỉnh Cà Mau nói chung.
57
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
3.1. Định hướng công tác phát triển ĐNGV THPT ở tỉnh Cà Mau đến năm
2020
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XIV khẳng định “Tiếp tục
phát triển và nâng cao CL GD & ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học phấn đấu đến
năm 2015 có 70% trường học đạt chuẩn quốc gia, cơ bản đạt chuẩn phổ cập giáo
dục bậc trung học. Phát triển giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề; xây dựng và
thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động vùng nông thôn; xây dựng xã hội
học tập, đẩy mạnh hoạt động khuyến học, khuyến tài, tôn vinh các gia đình, dòng họ
hiếu học; khuyến khích hỗ trợ, bồi dưỡng, phát triển nhân tài” [32].
Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XIV, ngành giáo
dục tỉnh Cà Mau xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau cấp THPT
đến năm 2020 với những nội dung cụ thể:
+ Triển khai thực hiện tốt chế độ lương và chế độ phụ cấp ưu đãi cho nhà giáo
theo quy định.
+ Tổ chức bồi dưỡng và ổn định đội ngũ GV cốt cán của từng cơ sở giáo dục.
Tuyển chọn những GV có phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn giỏi, trình độ đào tạo
cao để phục vụ cho nhiệm vụ đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra và bồi dưỡng GV.
+ Thực hiện đổi mới công tác bồi dưỡng thường xuyên cho nhà giáo theo
chương trình bồi dưỡng thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Căn cứ vào định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo,tình hình thực tế của
địa phương, đến năm học 2019 – 2020 tỉnh Cà Mau cần bổ sung 427 GV THPT.
+ Luân chuyển số GV THP các môn ở nơi thừa về tăng cường cho các trường
THPT còn thiếu GV.
+ Thực hiện việc dành kinh phí và biên chế tối thiểu 10% tổng số giá viên
đứng lớp để gửi GV đi đào tạo nâng chuẩn và bồi dưỡng thường xuyên hằng năm.
58
Đến năm 2020: tất cả GV THPT đều đạt trình độ chuẩn theo quy định, trong đó có
30% đạt trình độ thạc sĩ trở lên.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Nguyên tắc là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn đòi hỏi phải tuân thủ
trong suốt quá trình thực hiện. Căn cứ vào cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV THPT ở
chương 1, căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGV THPT
huyện Đầm Dơi ở chương 2, các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
công tác quản lý ĐNGV THPT và tình hình phát triển về kinh tế, xã hội của địa
phương, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả ĐNGV THPT huyện Đầm
Dơi nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo dục theo hướng toàn diện, góp phần
vào sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các biện
pháp đề xuất dựa trên các nguyên tắc sau:
3.2.1. Tính cần thiết
Nhữngbiện pháp đề xuất về công tác quản lý ĐNGV THPT huyện Đầm Dơi
phải căn cứ vào tình hình thực tiễn và phù hợp với yêu cầu phát triển ĐNGV THPT
huyện Đầm Dơi. Biện pháp được đề xuất sẽ kịp thời khắc phục những bất cập, hạn
chế đang tồn tại trong công tác quản lý ĐNGV hiện nay ở các trường THPT huyện
Đầm Dơi.
3.2.2. Tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, văn hóa, giáo dục của tỉnh Cà Mau, phù hợp với nề nếp văn hóa, phong tục tập
quán, lối sống của địa phương, tính đặc thù của cộng đồng dân cư và các nguồn lực
đầu tư cho GD & ĐT nói chung và cho công tác quản lý ĐNGV THPT nói riêng.
Nguyên tắc được đề xuất mang tính khả thi sẽ giữ một vị trí quan trọng trong việc
quản lý ĐNGV THPT. Để thực hiện tốt các biện pháp đã đề xuất đòi hỏi người quản
lý khi tiến hành triển khai phải linh hoạt, có khả năng phán đoán và xử lý tốt các
tình huống cụ thể có thể ảnh hưởng đến tiến độ của việc thực hiện biện pháp để đảm
bảo cho các biện pháp được thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao CL giáo dục.
59
3.2.3. Tính kế thừa
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lý phải thấy được những vấn đề hiện tại của
công tác quản lý ĐNGV THPT. Công tác quản lý ĐNGV các trường THPT huyện
Đầm Dơi phải thực sự dựa vào những nội dung và phương pháp của các biện pháp
trước đây và hiện nay đang thực hiện có hiệu quả. Quá trình đề xuất các biện pháp
tác giả luận văn kết hợp việc nghiên cứu những biện pháp quản lý đã được thực hiện
có hiệu quả trong thời gian qua cùng với những biện pháp đề xuất mới. Những biện
pháp mới sẽ tiếp thu, kế thừa một cách có chọn lọc những ưu điểm mà các biện
pháp nhà trường đang thực hiện. Đồng thời các biện pháp đề xuất sẽ hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn trong giai đoạn đổi mới giáo dục theo hướng toàn diện, chuẩn hóa và
hiện đại
3.2.4. Tính hiệu quả
Công tác quản lý ĐNGV mà chủ yếu tập trung vào công tác trọng yếu là nâng
cao CL trên cơ sở đảm bảo SL và có cơ cấu hợp lý. Hơn nữa, quản lý ĐNGV THPT
phải có trọng tâm, trọng điểm, nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng
cao CL và hiệu quả giáo dục. Những biện pháp đưa ra phải thực sự phù hợp với
hoàn cảnh thực tế của các nhà trường và của địa phương thì mới mang lại tính hiệu
quả. Các biện pháp đó vừa mang tính thực tiễn, vừa phải đáp ứng được những yêu
cầu đổi mới giáo dục toàn diện theo hướng hiện đại. Hiệu quả của các biện pháp
mang lại là tạo điều kiện cho ĐNGV phát triển toàn diện, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đáp ứng cho việc cập nhật những kiến thức mới
vào công tác giảng dạy.
3.2.5. Tính đồng bộ
Các biện pháp đề xuất có thể bổ trợ cho nhau và có quan hệ đồng bộ. Hơn nữa,
các biện pháp đưa ra phải phù hợp với cơ sở lý luận và thực tiễn ở chương 1 và
chương 2. Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của quản lý trường học. Vấn đề cốt
lõi của quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có
hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt
hoạt động của nhà trường hướng vào mục tiêu hoàn thành có CL và hiệu quả mục
60
đích dự kiến. Vì vậy, việc đảm bảo tính đồng bộ là nguyên tắc đầu tiên của HT với
hoạt động giảng dạy và sinh hoạt của GV trong nhà trường.
Nội dung các biện pháp đề xuất phải đảm bảo sự đồng bộ trong các bư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2015_01_20_5583170842_7766_1872738.pdf