MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.10
1.1. Tổng quan về quản lý hoạt động dạy học.10
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động giảng dạy .13
1.2.1. Khái niệm quản lý .13
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục.13
1.2.3. Các chức năng quản lý giáo dục.14
1.2.4. Các phương pháp quản lý giáo dục .17
1.2.5. Khái niệm về quản lý trường học.17
1.2.6. Khái niệm về hoạt động giảng dạy.18
1.2.7. Khái niệm về quản lý hoạt động giảng dạy.18
1.3. Khái quát về sứ mạng của trường trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam .19
1.3.1. Vị trí .19
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.19
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp.20
1.3.4. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp .21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy.21
1.4.1. Quản lý việc chuẩn bị hoạt động dạy học .21
1.4.2. Quản lý việc lên lớp .22
1.4.3.Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh .27
1.4.4. Quản lý việc sinh hoạt chuyên môn .28Tiểu kết chương 1.34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TRONG
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NGOÀI CÔNG LẬP Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh .35
2.2. Khái quát tình hình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp tại TP.HCM .36
2.2.1. Quy mô đào tạo .36
2.2.2. Chất lượng đào tạo TCCN.36
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên .37
2.3. Giới thiệu về 2 trường TCCN trong mẫu khảo sát .37
2.3.1. Trường Trung cấp Âu Việt.37
2.3.2. Trường Trung cấp Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.38
2.3.3. Số liệu thống kê khái quát về mẫu khảo sát .38
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường trung cấp chuyên
nghiệp ngoài công lập ở thành phố Hồ Chí Minh .39
2.4.1. Nhận định của CBQL và GV về mức độ quan trọng của các nội dung
quản lý HĐGD.40
2.4.2. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị hoạt động dạy học.43
2.4.3. Thực trạng quản lý việc lên lớp.49
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.55
2.4.5. Thực trạng quản lý việc sinh hoạt chuyên môn .58
2.5. Những yếu tố gây khó khăn trong quản lý hoạt động giảng dạy.67
Tiểu kết chương 2.70
Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TRONG CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NGOÀI CÔNG LẬP Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH .72
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .72
3.1.1. Cơ sở lý luận.72
3.1.2. Cơ sở pháp lý.723.1.3. Cơ sở thực tiễn .73
3.2. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy
trong các trường TCCN ngoài công lập ở thành phố Hồ Chí Minh .73
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng, duy trì và phát triển đội ngũ CBQL phù hợp với
nhiệm vụ và quy mô đào tạo .73
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng, duy trì và phát triển đội ngũ GV phù hợp với
nhiệm vụ và quy mô đào tạo .76
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức cho CBQL (nhất là Hội đồng quản trị)
và GV về giáo dục nghề nghiệp .78
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường động viên, giám sát, kiểm tra việc thực hiện đổi
mới phương pháp, phương tiện dạy học.80
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý việc sinh hoạt chuyên môn của Khoa,
tổ bộ môn.81
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ
cho hoạt động dạy học.83
3.3. Kết quả khảo nghiệm ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .85
Tiểu kết chương 3.89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .93
PHỤ LỤC
119 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 0 0 97,7 2,3 0 0
8
2
CBQL phân công
GV dạy thay kịp
thời trong trường
hợp GV đứng lớp
nghỉ đột xuất.
T1
C1
SL 16 4 0 0 18 2 0 0
% 80,0 20,0 0 0 90,0 10,0 0 0
G1
SL 125 45 0 0 135 35 0 0
% 73,5 26,5 0 0 79,4 20,6 0 0
T2
C2
SL 4 11 0 0 2 12 1 0
% 26,7 73,3 0 0 13,3 80,0 6,7 0
G2
SL 10 38 2 0 8 40 2 0
% 20,0 76,0 4,0 0 16,0 80,0 4,0 0
T
C
SL 20 15 0 0 20 14 1 0
% 57,1 42,9 0 0 57,1 40,0 2,9 0
G
SL 135 83 2 0 143 75 2 0
% 61,4 37,7 0,9 0 65,0 34,1 0,9 0
- Kết quả số liệu thống kê cho thấy, việc phổ biến đến GV đề cương chi tiết
các học phần đã thống nhất vào đầu mỗi học kỳ được CBQL và GV các trường
thống nhất cao trong cách đánh giá, hơn 90% CBQL và GV các trường nhận định
CBQL thường xuyên thực hiện việc này và kết quả đạt được ở mức tốt. Thực trạng
này cho thấy, GV giảng dạy đúng đề cương chi tiết các học phần đã được nhà
trường phê duyệt, học sinh các lớp được học theo một chương trình chuẩn. Đạt
được kết quả này là do CBQL và GV các trường quan tâm rất nhiều đến việc đào
tạo đạt chuẩn đầu ra nên việc thống nhất nội dung, chương trình đào tạo được các
trường thường xuyên quan tâm thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với mục tiêu các học phần vào đầu mỗi
học kỳ là việc làm cần thiết của GV các trường TCCN nhưng CBQL các trường
chưa quan tâm thực hiện, có hơn 70% CBQL và GV các trường cho rằng CBQL
46
hiếm khi hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học và kết quả thực hiện việc
này của GV còn rất thấp. Thực trạng này cùng với kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho
ta thấy, mặc dù phần lớn CBQL các trường TCCN đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác quản lý việc chuẩn bị lên lớp, nhưng trên thực tế họ chưa thể làm
tốt được, GV các trường chưa chủ động được trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Nguyên nhân này là do phần lớn CBQL các trường TCCN ngoài công lập
chưa được qua lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, GV có thâm niên giảng
dạy dưới 10 năm còn chiếm tỷ lệ khá cao (số liệu thống kê bảng 2.1) nên việc
hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học còn gặp rất nhiều khó khăn, nhiều
CBQL chưa thể thực hiện được.
- Việc hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học hiếm khi CBQL thực hiện,
nên việc đề ra các biện pháp xử lý GV không xây dựng kế hoạch dạy học cũng
không thường xuyên thực hiện và kết quả đạt được cũng rất thấp, có hơn 70%
CBQL và GV các trường cho rằng CBQL chỉ thỉnh thoảng thực hiện việc này và kết
quả thực hiện chỉ ở mức trung bình. Thực trạng này cho thấy, phần lớn GV các
trường TCCN ngoài công lập chưa thực hiện được việc lập kế hoạch dạy học vào
mỗi học kỳ và CBQL cũng chưa thể đưa ra được những biện pháp xử lý các trường
hợp không thực hiện. Nguyên nhân này là do việc xây dựng kế hoạch dạy học của
GV còn mang tính tự phát chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của mỗi GV, CBQL chưa
thống nhất được cách hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học theo quy định cụ
thể nên đến nay các trường TCCN ngoài công lập chưa thể đưa ra các biện pháp xử
lý thường xuyên được.
- Việc hướng dẫn GV thực hiện sổ lên lớp, biên soạn giáo án theo mẫu thống
nhất đã được trên 85% CBQL và GV các trường nhận định là thường xuyên thực
hiện và đạt được kết quả cao. Thực trạng này cho thấy, GV các trường đã thực hiện
tốt việc chuẩn bị cũng như quản lý hồ sơ dạy học của học sinh đúng theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đạt được kết quả này một phần là CBQL các trường
quan tâm rất nhiều đến việc thống nhất cách quản lý hồ sơ dạy học của GV theo quy
định của Bộ, một phần là biểu mẫu sổ lên lớp, giáo án mẫu đã được Bộ ban hành
47
theo mẫu thống nhất chung cho các trường TCCN trên toàn quốc.
- Công tác tập huấn GV sử dụng thiết bị dạy học mới chưa được CBQL các
trường TCCN thường xuyên thực hiện nhưng kết quả thực hiện đã đạt được ở mức
khá trở lên, mặc dù còn nhiều GV chưa khai thác, ứng dụng hết tính năng của thiết
bị dạy học trong giảng dạy. Việc kiểm tra GV chuẩn bị phương tiện dạy học cũng
chưa được CBQL các trường TCCN quan tâm thực hiện, phần lớn CBQL chỉ thỉnh
thoảng thực hiện việc này, nhưng kết quả thực hiện của GV đều đạt từ mức khá trở
lên. Thực trạng này cho thấy, mặc dù CBQL chưa thường xuyên tập huấn và kiểm
tra nhưng GV các trường đã thực hiện khá tốt việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy
học. Để khẳng định cho điều này, trong số liệu phỏng vấn, 2 chủ nhiệm bộ môn và
một số giáo viên của 2 trường có ý kiến chung như sau: “... thiết bị mới được nhà
cung cấp tập huấn cho cả tổ bộ môn, mỗi thiết bị đều có tài liệu hướng dẫn sử
dụng, ... GV học hỏi lẫn nhau trong quá trình sử dụng,...”, “ thiết bị dạy học ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng bài giảng nên GV luôn tự ý thức chuẩn bị mà không
cần đến sự nhắc nhở của CBQL...”. Như vậy, kết quả phỏng vấn cho thấy mặc dù
CBQL không thường xuyên tập huấn GV sử dụng thiết bị dạy học mới cũng như
không thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị phương tiện dạy học của GV nhưng GV
vẫn thực hiện tốt điều này là do GV có tinh thần tự học, tự nghiên cứu và học hỏi
lẫn nhau rất cao để nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của bản thân.
- Việc lập kế hoạch phân công giảng dạy cho GV phù hợp với trình độ chuyên
môn đã được CBQL các trường quan tâm thực hiện với kết quả đạt được rất cao, đa
số CBQL và GV nhận định là thường xuyên thực hiện việc này với kết quả thực
hiện đạt được ở mức tốt. Từ kết quả này cho ta thấy, các trường TCCN đã nghiêm
túc thực hiện việc phân công GV giảng dạy phù hợp với trình độ chuyên môn theo
quy định của Bộ, góp phần đáng kể vào việc bảo đảm chất lượng đào tạo của các
trường. Đạt được kết quả này là do các trường đã quan tâm đến công tác xây dựng
đội giáo viên, về cơ bản các trường có đủ đội ngũ GV có trình độ chuyên môn phù
hợp với các ngành nghề đào tạo nhưng đến nay nhiều trường còn phụ thuộc nhiều
vào GV thỉnh giảng (trên 50%) nên kết quả này chưa được bền vững và ổn định.
48
- Việc phân công GV dạy thay kịp thời trong trường hợp GV đứng lớp nghỉ
đột xuất cũng được các trường thực hiện với kết quả đạt được ở mức trung bình
nhưng mức độ và kết quả thực hiện ở các trường khác nhau. Trường T1, có hơn
73,5% CBQL và GV nhận định CBQL thường xuyên thực hiện, nhưng ở trường 2
lại có trên 73,3% CBQL và GV nhận định CBQL chỉ thỉnh thoảng thực hiện việc
làm này, và kết quả thực hiện của trường T1 được trên 79,4% CBQL và GV đánh
giá ở mức tốt, còn ở trường 2 chỉ có dưới 16% CBQL và GV đánh giá ở mức này.
Theo nhận định của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Hội nghị tổng kết năm học 2010-
2011 và triển khai nhiệm vụ năm học 2011-2012 “Đội ngũ giáo viên các trường
ngoài công lập còn thiếu về số lượng cơ hữu, không đồng bộ về cơ cấu, nhất là đối
với các chuyên ngành lĩnh vực y tế”. Điều này cho thấy, phần lớn các trường TCCN
ngoài công lập chưa chủ động được giáo viên theo kế hoạch giảng dạy nên việc bố
trí giáo viên dạy thay trong trường hợp giáo viên đứng lớp nghỉ đột xuất các trường
chưa thể thực hiện tốt được. Để hiểu rõ nguyên nhân thực trạng ở trường T1, chúng
tôi đã có buổi phỏng vấn với 2 trưởng bộ môn của trường T1 và cả hai có chung ý
kiến: “...các bộ môn đều có đủ GV cơ hữu,.... khi bố trí GV giảng dạy thì không bố
trí cùng lúc, lúc nào cũng có GV trực ở Khoa, bộ môn ... nội dung, chương trình
giảng dạy đã được thống nhất nên...”. Kết quả phỏng vấn cho thấy, để thực hiện tốt
việc này các trường cần có đủ số lượng GV cơ hữu, phân công giảng dạy cho GV
một cách khoa học, nội dung giảng dạy phải được thống nhất ngay từ đầu năm học.
Như vậy, thực trạng quản lý việc chuẩn bị hoạt động dạy học trong trường
TCCN ngoài công lập ở thành phố Hồ Chí Minh được phần lớn CBQL và GV quan
tâm thực hiện nhưng vẫn còn nhiều mặt chưa thực hiện tốt và chưa thực hiện đồng
bộ ở các trường. Các trường đã thực hiện tốt các việc như: Thực hiện giảng dạy
đúng theo nội dung, chương trình các học phần đã thống nhất, bố trí GV giảng dạy
các học phần phù hợp với trình độ chuyên môn, giáo viên các trường thực hiện công
tác quản lý hồ sơ và lưu trữ kết quả dạy học của học sinh đúng theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các mặt chưa thực hiện được: Các trường chưa thống nhất
được các quy định trong việc xây dựng kế hoạch dạy học cho GV nên các trường
49
không thể thường xuyên đưa ra được các biện pháp xử lý cụ thể, việc xây dựng kế
hoạch dạy học của giáo viên còn mang tính tự phát; việc phân công GV dạy thay
trong trường hợp GV đứng lớp nghỉ đột xuất vẫn còn nhiều trường chưa thực hiện
tốt; công tác tập huấn GV sử dụng trang thiết bị dạy học mới cũng như kiểm tra việc
chuẩn bị phương tiện dạy học của GV chưa được CBQL quan tâm thực hiện.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc lên lớp
Quản lý việc lên lớp của giáo viên chính là quản lý việc thực hiện mục tiêu,
nội dung, chương trình dạy học; quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp,
phương tiện dạy học và quản lý kết quả dạy học của giáo viên.
2.4.3.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình
dạy học.
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung,
chương trình dạy học
Số
TT Nội dung quản lý
Nhóm
đánh giá
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
4
TX
3
TT
2
Ít
1
Kh
A
Tốt
B
Khá
C
TB
D
Yếu
1
2
CBQL lập kế hoạch
kiểm tra GV thực
hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình
dạy học của các
học phần.
T1
C1 SL 17 3 0 0 18 2 0 0 % 85,0 15,0 0 0 90,0 10,0 0 0
G1 SL 151 14 5 0 154 14 2 0 % 88,8 8,2 2,9 0 90,6 8,2 1,2 0
T2
C2 SL 12 2 1 0 13 1 1 0 % 80,0 13,3 6,7 0 86,7 6,7 6,7 0
G2 SL 36 12 2 0 38 11 1 0 % 72,0 24,0 4,0 0 76,0 22,0 2,0 0
T
C SL 29 5 1 0 31 3 1 0 % 82,9 14,3 2,9 0 88,6 8,6 2,9 0
G SL 187 26 7 0 192 25 3 0 % 85,0 11,8 3,2 0 87,3 11,4 1,4 0
2
2
CBQL tổ chức
kiểm tra GV thực
hiện mục tiêu, nội
dung, chương trình
của các học phần
thông qua hồ sơ
dạy học.
T1
C1 SL 18 2 0 0 17 3 0 0 % 90,0 10,0 0 0 85,0 15,0 0 0
G1 SL 149 21 0 0 153 17 0 0 % 87,6 12,4 0 0 90,0 10,0 0 0
T2
C2 SL 13 2 0 0 14 1 0 0 % 86,7 13,3 0 0 93,3 6,7 0 0
G2 SL 44 6 0 0 48 2 0 0 % 88,0 12,0 0 0 96,0 4,0 0 0
T
C SL 31 4 0 0 31 4 0 0 % 88,6 11,4 0 0 88,6 11,4 0 0
G SL 193 27 0 0 201 19 0 0 % 87,7 12,3 0 0 91,4 8,6 0 0
50
3
2
CBQL đề ra biện
pháp xử lý GV
không thực hiện
đúng và đủ mục
tiêu, nội dung,
chương trình của
các học phần.
T1
C1 SL 2 17 1 0 16 3 1 0 % 10,0 85,0 5,0 0 80,0 15,0 5,0 0
G1 SL 19 140 11 0 143 20 6 1 % 11,2 82,4 6,5 0 84,1 11,8 3,5 0,6
T2
C2 SL 0 13 1 1 12 2 1 0 % 0 86,7 6,7 6,7 80,0 13,3 6,7 0
G2 SL 0 42 7 1 41 6 2 1 % 0 84,0 14,0 2,0 82,0 12,0 4,0 2,0
T
C SL 2 30 2 1 28 5 2 0 % 5,7 85,7 5,7 2,9 80,0 14,3 5,7 0
G SL 19 182 18 1 184 26 8 2 % 8,6 82,7 8,2 0,5 83,6 11,8 3,6 0,9
Thực trạng mức độ nhận của CBQL và GV các trường TCCN ngoài công lập
tại thành phố Hồ Chí Minh về công tác quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung
chương trình dạy học được thống kê ở bảng 2.4, số liệu thống kê cho thấy, hầu hết
CBQL và GV các trường TCCN đã thực hiện tốt công tác này, cụ thể:
- Việc lập kế hoạch kiểm tra GV thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình
dạy học của các học phần đã được CBQL và GV các trường thực hiện tốt, việc làm
này được hơn 82% CBQL và GV nhận định CBQL thường xuyên thực hiện và hơn
87% CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện đạt ở mức tốt. Kết quả này có được là
nhờ CBQL các trường rất quan tâm đến công tác đào tạo đáp ứng được chuẩn đầu
ra, tất cả học sinh cùng ngành sau khi tốt nghiệp phải đạt được kiến thức, kỹ năng
và thái độ theo chuẩn đã công khai.
- Kết quả thống kê cho thấy, công tác tổ chức kiểm tra GV thực hiện mục tiêu,
nội dung, chương trình của các học phần thông qua hồ sơ dạy học được CBQL các
trường thường xuyên thực hiện và kết quả thực hiện của GV cũng đạt rất tốt, đa số
GV các trường đã thực hiện đầy đủ mục tiêu, nội dung, chương trình học phần khi
lên lớp theo quy định. Thực trạng này cho thấy, hầu hết các trường TCCN ngoài
công lập đã nghiêm túc thực hiện đầy đủ chương trình đào tạo đã được Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt, chưa để xảy ra trường hợp GV tự ý cắt giảm giờ học của HS.
- Việc đề ra biện pháp xử lý GV không thực hiện đúng và đủ mục tiêu, nội
dung, chương trình dạy học của các học phần chưa được CBQL các trường quan
tâm nhiều, hơn 82% CBQL và GV các trường cho rằng CBQL chỉ thỉnh thoảng
thực hiện việc này nhưng kết quả thực hiện có đến hơn 80% CBQL và GV đánh giá
51
ở mức tốt. Để hiểu rõ thực trạng này chúng tôi đã có cuộc phỏng vấn một số GV
của 2 trường và có chung ý kiến: “GV được phổ biến đề cương chi tiết ngay từ đầu
năm học nên..., ý thức, lương tâm nghề nghiệp của GV nên ..., đề cương chi tiết là
một văn bản quy định mỗi GV phải tuân theo... ”. Từ những ý kiến trao đổi chúng
tôi rút ra được các trường TCCN ngoài công lập thức hiện tốt việc này trước hết là
CBQL rất quan tâm đến công tác thống nhất mục tiêu, nội dung, chương trình học
chung trong quá trình giảng dạy, ý thức, lương tâm nghề nghiệp của GV không cho
phép GV thực hiện sai các quy định của nhà trường.
2.4.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, phương tiện
dạy học
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, PTDH
Số
TT Nội dung quản lý
Nhóm
đánh giá
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
4
TX
3
TT
2
Ít
1
Kh
A
Tốt
B
Khá
C
TB
D
Yếu
1
2
CBQL lập kế hoạch
kiểm tra GV thực
hiện việc đổi mới
phương pháp,
phương tiện dạy
học.
T1
C1 SL 11 8 1 0 6 12 2 0 % 55,0 40,0 5,0 0 30,0 60,0 10,0 0
G1 SL 98 67 3 2 62 102 6 0 % 57,6 39,4 1,8 1,2 36,5 60,0 3,5 0
T2
C2 SL 9 5 1 0 4 9 2 0 % 60,0 33,3 6,7 0 26,7 60,0 13,3 0
G2 SL 28 18 4 0 16 32 2 0 % 56,0 36,0 8,0 0 32,0 64,0 4,0 0
T
C SL 20 13 2 0 10 21 4 0 % 57,1 37,1 5,7 0 28,6 60,0 11,4 0
G SL 126 85 7 2 78 134 8 0 % 57,3 38,6 3,2 0,9 35,5 60,9 3,6 0
2
2
CBQL tổ chức
kiểm tra GV thực
hiện việc đổi mới
phương pháp,
phương tiện dạy
học thông qua ý
kiến phản hồi của
học sinh.
T1
C1 SL 3 11 6 0 2 11 7 0 % 15,0 55,0 30,0 0 10,0 55,0 35,0 0
G1 SL 28 91 51 0 18 98 54 0 % 16,5 53,5 30,0 0 10,6 57,6 31,8 0
T2
C2 SL 1 8 6 0 0 8 7 0 % 6,7 53,3 40,0 0 0 53,3 46,7 0
G2 SL 7 27 16 0 2 26 22 0 % 14,0 54,0 32,0 0 4,0 52,0 44,0 0
T
C SL 4 19 12 0 2 19 14 0 % 11,4 54,3 34,3 0 5,7 54,3 40,0 0
G SL 35 118 67 0 20 124 76 0 % 15,9 53,6 30,5 0 9,1 56,4 34,5 0
3
2
CBQL đề ra biện
pháp xử lý GV
không thực hiện
T1
C1 SL 3 15 2 0 2 10 7 1 % 15,0 75,0 10,0 0 10,0 50,0 35,0 5,0
G1 SL 20 132 18 0 19 101 43 7 % 11,8 77,6 10,6 0 11.2 59.4 25.3 4.1
T2 C2 SL 1 13 1 0 1 8 5 1
52
việc đổi mới
phương pháp,
phương tiện dạy
học theo quy định.
% 6,7 86,7 6,7 0 6,7 53,3 33,3 6.7
G2 SL 4 42 3 1 1 27 18 4 % 8,0 84,0 6,0 2,0 2,0 54,0 36,0 8,0
T
C SL 4 28 3 0 3 18 12 2 % 11,4 80,0 8,6 0 8,6 51,4 34,3 5.7
G SL 24 174 21 1 20 128 61 11 % 10,9 79,1 9,5 0,5 9,1 58,2 27,7 5,0
4
2
CBQL xây dựng
các chính sách khen
thưởng hàng năm
cho GV tích cực
tham gia đổi mới
phương pháp,
phương tiện dạy
học.
T1
C1 SL 0 16 4 0 1 16 3 0 % 0 80,0 20,0 0 5,0 80,0 15,0 0
G1 SL 2 141 27 0 3 142 25 0 % 1,2 82,9 15,9 0 1,8 83,5 14,7 0
T2
C2 SL 0 13 2 0 0 12 3 0 % 0 86,7 13,3 0 0 80,0 20,0 0
G2 SL 0 36 14 0 2 34 13 1 % 0 72,0 28,0 0 4,0 68,0 26,0 2,0
T
C SL 0 29 6 0 1 28 6 0 % 0 82,9 17,1 0 2,9 80,0 17,1 0
G SL 2 177 41 0 5 176 38 1 % 0,9 80,5 18,6 0 2,3 80,0 17,3 0,5
Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học
ở các trường TCCN ngoài công lập được thể hiện qua số liệu thống kê ở bảng 2.5:
- Số liệu thực trạng cho thấy, việc lập kế hoạch kiểm tra GV thực hiện việc đổi
mới phương pháp, phương tiện dạy học đã được CBQL các trường thường xuyên
thực hiện nhưng kết quả thực hiện chỉ mới đạt ở mức trung bình, thực trạng này cho
thấy CBQL các trường chưa hoàn thành tốt công tác kiểm tra việc đổi mới phương
pháp, phương tiện dạy học của GV trong trường theo kế hoạch đã đề ra.
- Việc giám sát GV thực hiện việc đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học
chưa được CBQL các trường quan tâm thực hiện, có hơn 83% CBQL và GV cho
rằng CBQL không thường xuyên thực hiện việc này nên kết quả thực hiện chỉ đạt ở
mức trung bình và khá, như vậy việc đổi mới, cải tiến phương pháp giảng dạy chưa
được thực hiện tốt ở các trường TCCN ngoài công lập.
- Việc đề ra biện pháp xử lý GV không thực hiện việc đổi mới phương pháp,
phương tiện dạy học theo quy định cũng chưa thực hiện thường xuyên, có hơn 79%
CBQL và GV cho rằng CBQL các trường chỉ thỉnh thoảng thực hiện việc này và kết
quả xử lý cũng mới chỉ đạt được ở mức trung bình và khá. Bên cạnh đó, việc xây
dựng các chính sách khen thưởng hàng năm nhằm khuyến khích, động viên GV tích
cực tham gia đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học cũng chưa được các
53
trường quan tâm thực hiện vì chưa có chính sách khuyến khích thường xuyên nên
GV không tích cực.
Như vậy, công tác quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp, phương tiện
dạy học chưa được CBQL quan tâm nhiều mặc dù việc đổi mới phương pháp,
phương tiện dạy học là ưu tiên hàng đầu trong các trường hiện nay. Để hiểu rõ
nguyên nhân của sự việc này, số liệu phỏng vấn CBQL từ trường T1 và T2 đều có
chung ý kiến: “...cơ sở vật chất còn hạn chế, ...lớp học bố trí đông, ....trình độ học
sinh đầu vào chênh lệch,... GV trẻ năng động nhưng chưa có kinh nghiệm trong
giảng dạy,...GV lớn tuổi thì bảo thủ, dạy theo phương pháp thuyết trình...”. Qua kết
quả phỏng vấn cho thấy: cơ sở vật chất các trường còn hạn hẹp và sỉ số lớp còn quá
đông, đội ngũ GV trẻ nhiệt tình năng động nhưng chưa có kinh nghiệm trong việc
giảng dạy còn GV lớn tuổi thì ngại đổi mới và những đối tượng này chiếm tỉ lệ khá
cao nên đến nay các trường TCCN ngoài công lập vẫn chưa thực hiện tốt việc đổi
mới phương pháp, phương tiện dạy học.
2.4.3.3. Thực trạng quản lý kết quả dạy học
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý kết quả dạy học
Số
TT Nội dung quản lý
Nhóm
đánh giá
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
4
TX
3
TT
2
Ít
1
Kh
A
Tốt
B
Khá
C
TB
D
Yếu
1
2
CBQL lập kế
hoạch giám sát
việc tổ chức kiểm
tra thường xuyên,
định kỳ của GV
theo quy chế đào
tạo.
T1
C1
SL 11 8 1 0 11 7 1 1
% 55,0 40,0 5,0 0 55,0 35,0 5,0 5,0
G1
SL 89 72 8 1 91 68 11 0
% 52,4 42,4 4,7 0,6 53,5 40 6,5 0
T2
C2
SL 8 6 1 0 8 5 1 1
% 53,3 40 6,7 0 53,3 33,3 6,7 6,7
G2
SL 28 19 3 0 28 18 4 0
% 56 38 6 0 56 36 8 0
T
C
SL 19 14 2 0 19 12 2 2
% 54,3 40 5,7 0 54,3 34,3 5,7 5,7
G
SL 117 91 11 1 119 86 15 0
% 53,2 41,4 5 0,5 54,1 39,1 6,8 0
2
2
CBQL tổng kết,
đánh giá kết quả
dạy học của GV
T1
C1
SL 13 7 0 0 13 6 1 0
% 65 35 0 0 65 30 5 0
G1
SL 123 31 16 0 125 34 11 0
% 72,4 18,2 9,4 0 73,5 20 6,5 0
T2 C2 SL 11 3 1 0 11 3 1 0
54
dựa vào kết quả
học tập và ý kiến
phản hồi của HS
vào cuối HK.
% 73,3 20 6,7 0 73,3 20 6,7 0
G2
SL 36 10 4 0 37 10 3 0
% 72 20 8 0 74 20 6 0
T
C
SL 24 10 1 0 24 9 2 0
% 68,6 28,6 2,9 0 68,6 25,7 5,7 0
G
SL 159 41 20 0 162 44 14 0
% 72,3 18,6 9,1 0 73,6 20 6,4 0
Số liệu thống kê trong bảng 2.6 cho thấy, việc lập kế hoạch giám sát việc tổ
chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ của GV theo quy chế đào tạo được CBQL
thường xuyên thực hiện và đạt kết quả cao, có hơn 53% CBQL và GV các trường
cho rằng CBQL thường xuyên thực hiện việc này và có hơn 54% CBQL và GV
đánh giá kết quả thực hiện đạt ở tốt. Công tác tổng kết, đánh giá kết quả dạy học của
GV dựa vào kết quả học tập và ý kiến phản hồi của HS vào cuối HK cũng được các
trường thực hiện tốt, có hơn 68% CBQL và GV các trường cho rằng CBQL thường
xuyên tổ chức tổng kết, đánh giá và hơn 68% CBQL và GV đánh giá kết quả thực
hiện đạt ở tốt. Thực trạng này cho thấy, các trường TCCN ngoài công lập đã thực
hiện tốt việc quản lý kết quả dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có
được kết quả này là do CBQL các trường luôn xây dựng kế hoạch giám sát việc tổ
chức kiểm tra, quản lý kết quả học tập của GV vào đầu mỗi học kỳ hợp lý, bên cạnh
đó công tác tổng kết, đánh giá kết quả dạy học của GV dựa vào kết quả học tập và ý
kiến phản hồi của HS cũng được CBQL quan tâm thực hiện để GV rút được kinh
nghiệm giảng dạy sau mỗi học kỳ.
Như vậy, công tác quản lý việc lên lớp của GV đạt được kết quả cao ở các
mặt: quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học và quản lý kết
quả dạy học nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế: quản lý việc thực hiện đổi mới
phương pháp, phương tiện dạy học.
55
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Số
TT Nội dung quản lý
Nhóm
đánh giá
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
4
TX
3
TT
2
Ít
1
Kh
A
Tốt
B
Khá
C
TB
D
Yếu
1
2
CBQL phổ biến đến
GV quy chế đào tạo
TCCN do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban
hành vào đầu năm
học.
T1
C1
SL 19 1 0 0 18 2 0 0
% 95,0 5,0 0 0 90,0 10,0 0 0
G1
SL 158 12 0 0 162 8 0 0
% 92,9 7,1 0 0 95,3 4,7 0 0
T2
C2
SL 14 1 0 0 14 1 0 0
% 93,3 6,7 0 0 93,3 6,7 0 0
G2
SL 46 4 0 0 47 3 0 0
% 92,0 8,0 0 0 94,0 6,0 0 0
T
C
SL 33 2 0 0 32 3 0 0
% 94,3 5,7 0 0 91,4 8,6 0 0
G
SL 204 16 0 0 209 11 0 0
% 92,7 7,3 0 0 95,0 5,0 0 0
2
2
CBQL lập kế hoạch
kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của
HS vào đầu mỗi
HK (ra đề, duyệt
đề, tổ chức, chấm
bài, đánh giá).
T1
C1
SL 17 3 0 0 18 2 0 0
% 85,0 15,0 0 0 90,0 10,0 0 0
G1
SL 152 18 0 0 160 10 0 0
% 89,4 10,6 0 0 94,1 5,9 0 0
T2
C2
SL 13 2 0 0 14 1 0 0
% 86,7 13,3 0 0 93,3 6,7 0 0
G2
SL 43 7 0 0 44 6 0 0
% 86,0 14,0 0 0 88,0 12,0 0 0
T
C
SL 30 5 0 0 32 3 0 0
% 85,7 14,3 0 0 91,4 8,6 0 0
G
SL 195 25 0 0 204 16 0 0
% 88,6 11,4 0 0 92,7 7,3 0 0
3
2
CBQL kiểm tra GV
tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, đánh
giá, lưu trữ kết quả
học tập đúng quy
chế đào tạo TCCN.
T1
C1
SL 16 4 0 0 15 4 1 0
% 80,0 20,0 0 0 75,0 20,0 5,0 0
G1
SL 115 52 3 0 117 50 3 0
% 67,6 30,6 1,8 0 68,8 29,4 1,8 0
T2
C2
SL 11 3 1 0 12 3 0 0
% 73,3 20,0 6,7 0 80,0 20,0 0 0
G2
SL 39 10 1 0 41 8 1 0
% 78,0 20,0 2,0 0 82,0 16,0 2,0 0
T
C
SL 27 7 1 0 27 7 1 0
% 77,1 20,0 2,9 0 77,1 20,0 2,9 0
G
SL 154 62 4 0 158 58 4 0
% 70,0 28,2 1,8 0 71,8 26,4 1,8 0
56
4
2
CBQL kiểm tra
công tác tổ chức
thi, đánh giá, lưu
trữ kết quả học tập
các học phần đúng
quy chế đào tạo
TCCN vào cuối
HK.
T1
C1
SL 17 2 1 0 18 2 0 0
% 85,0 10,0 5,0 0 90,0 10,0 0 0
G1
SL 152 18 0 0 154 16 0 0
% 89,4 10,6 0 0 90,6 9,4 0 0
T2
C2
SL 13 2 0 0 14 1 0 0
% 86,7 13,3 0 0 93,3 6,7 0 0
G2
SL 45 4 1 0 46 3 1 0
% 90,0 8,0 2,0 0 92,0 6,0 2,0 0
T
C
SL 30 4 1 0 32 3 0 0
% 85,7 11,4 2,9 0 91,4 8,6 0 0
G
SL 197 22 1 0 200 19 1 0
% 89,5 10,0 0,5 0 90,9 8,6 0,5 0
5
2
CBQL xử lý các
trường hợp vi phạm
quy chế kiểm tra,
thi, đánh giá kết
quả học tập theo
quy chế đào tạo
TCCN.
T1
C1
SL 19 1 0 0 18 2 0 0
% 95,0 5,0 0 0 90,0 10,0 0 0
G1
SL 161 8 1 0 162 7 1 0
% 94,7 4,7 0,6 0 95,3 4,1 0,6 0
T2
C2
SL 14 1 0 0 13 1 1 0
% 93,3 6,7 0 0 86,7 6,7 6,7 0
G2
SL 45 3 2 0 45 4 1 0
% 90,0 6,0 4,0 0 90,0 8,0 2,0 0
T
C
SL 33 2 0 0 31 3 1 0
% 94,3 5,7 0 0 88,6 8,6 2,9 0
G
SL 206 11 3 0 207 11 2 0
% 93,6 5,0 1,4 0 94,1 5,0 0,9 0
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong
các trường TCCN ngoài công lập được thể hiện rõ qua kết quả thống kê những công
việc cụ thể mà CBQL đã thực hiện theo số liệu đã được khảo sát ở bảng 2.7.
Số liệu thống kê cho thấy hầu như CBQL ở 2 trường TCCN trong mẫu khảo
sát rất quan tâm đến công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Cụ thể của thực trạng được thể hiện như sau:
- Việc phổ biến đến giáo viên quy chế đào tạo TCCN do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành vào đầu năm học được CBQL thực hiện thường xuyên và đạt được kết
quả cao. Minh chứng là 94,3% CBQL và 92,7% GV đánh giá thường xuyên thực
hiện, đồng thời kết quả thực hiện nội dung này cũng rất cao với 91,4% CBQL và
95,0% GV đánh giá ở mức tốt. Điều này chứng tỏ CBQL và GV nắm rõ quy trình tổ
chức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường TCCN.
- Việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh vào đầu
57
mỗi HK được CBQL thực hiện thường xuyên với 85,7% CBQL và 88,6% GV đánh
giá. Kết quả thực hiện nội dung này với 91,4% CBQL và 92,7% GV đánh giá ở
mức tốt. Số liệu này cho thấy có sự thống nhất cao giữa CBQL và GV trong việc
đánh giá mức độ thực hiện cũng như kết quả thực hiện. Như vậy, cả GV và HS đều
biết kế hoạch kiểm tra, thi ngay từ đầu HK.
- Việc kiểm tra GV tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_08_30_3721092029_1227_1872340.pdf