Một minh chứng rõ ràng hơn nữa là, tỷ lệ người dân đánh giá tốt đối
với TYTX sau can thiệp của 18 biến số có liên quan giữa mức độ hài lòng của
người dân và TYTX qua kết quả phân tích đa biến gia tăng từ thấp nhất là
5,7% (biến số: có niêm yết giá dịch vụ) đến cao nhất là 28,2% (biến số: kết
quả so với mong đợi) có ý nghĩa thống kê (p<0,001- p<0,01). Đồng thời,
CSHQ đối với 18 biến số này cũng giao động tương ứng với kết quả thay đổi
gia tăng tỷ lệ đánh giá tốt của người dân đối với TYTX: đạt từ thấp nhất là
6,83% (biến số: có niêm yết giá dịch vụ) đến cao nhất là 39,94% (biến số: kết
quả so với mong đợi). Tuy cách diễn đạt và trình bày kết quả can thiệp của 18
biến số trên có khác với cách trình bày kết quả về sự hài lòng của người sử
dụng dịch vụ y tế tại PKBSGĐ trong nghiên cứu của Võ Thị Kim Anh, Trần
Văn Hưởng và cộng sự, 2016 [1], song đều có sự trùng khớp về một số yếu tố
liên quan đến hài lòng của người sử dụng DVYT tại trạm y tế và PKBSGĐ và
hiệu quả của can thiệp 2 mô hình này: mô hình tổ chức và hoạt động nâng cao
chất lượng TYTX và mô hình “PKBSGĐ trong PK đa khoa Nam Anh, tỉnh
Bình Dương” [1]. Đối với từng yếu tố, từng biến số của PKBSGĐ, tỷ lệ hài
lòng của người sử dụng đạt kết quả cao hơn sau can thiệp như: Tỷ lệ người sử
dụng DVYT hài lòng về phương tiện hữu hình là 90%, cao hơn so với trước
can thiệp (72,5%) do tại phòng khám đã bố trí chỗ ngồi chờ khám với đầy đủ
ghế ngồi, nhà vệ sinh sạch sẽ, sách báo, tạp chí
121 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế xã tại tỉnh Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a tự nguyện của các đối
tượng, thu thập thông tin khách quan, chính xác. Không có sự đối xử khác
biệt nào đối với những đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.
55
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG TRẠM Y TẾ XÃ 3 HUYỆN, THÀNH PHỐ TỈNH HÒA BÌNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN, 2015
3.1.1. Thực trạng TYTX tại địa bàn nghiên cứu
3.1.1.1. Thực trạng về tổ chức và nhân lực TYTX
Bảng 3.1. Tổ chức y tế xã của địa bàn nghiên cứu, 2015 (n=49)
Chỉ số
TP Hòa
Bình (7)
H.Lương
Sơn (20)
H. Mai
Châu (22)
Cộng (n = 49)
SL SL SL SL %
Số xã có trạm y tế 7 20 22 49 100
Xã đạt Bộ TCQG về y
tế xã
5 9 6 20 40,82
Tổng số thôn, bản 166 187 130 483 -
Thôn, bản không có
nhân viên y tế
52 20 21 93 19,25
Thôn, bản có YTTN 30 14 1 45 9,32
Thôn bản có quầy thuốc
tư nhân
48 32 5 85 17,60
Qua bảng 3.1 thấy, 100% số xã có TYT, có 40,82% xã đạt chuẩn theo
Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Trong 49 xã nghiên cứu có tổng số 483 thôn,
bản, song còn 19,25% số thôn, bản không có NVYT, trong khi đó, có thôn,
bản có hơn 1 NVYT; chỉ có 9,32% số thôn, bản có YTTN và 17,60% thôn,
bản có quầy thuốc tư nhân hoạt động.
Nhân lực TYTX của địa bàn nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.2
Phân tích bảng 3.2 thấy, tại 49 xã nghiên cứu có tổng số 300 NVYT, trong đó
một nửa (50,7%) NVYT thuộc biên chế nhà nước, nửa còn lại là NVYT hợp
56
đồng. Tính bình quân có 6,1 NVYT/1 TYTX. Chỉ có 79,6% số trạm có bác
sỹ. Mặt khác, bác sỹ chiếm tỷ lệ 13% tổng số NVYT, số còn lại là y sỹ và các
nhân viên thuộc trình độ sơ cấp và trung cấp khác.
Bảng 3.2. Nhân lực trạm y tế xã của địa bàn nghiên cứu (n=49)
Chỉ số
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
(n=49)
Tổng số NVYT xã 42 133 125 300
Số NVYT
biên chế
SL 11 21 120 152
% 26,2 15,8 96,0 50,7
Số NVYT
hợp đồng
SL 31 112 5 148
% 73,8 84,2 4,0 49,3
Bình quân NVYT/trạm 6,0 6,7 5,7 6,1
Số BS 8 20 11 39
Số BS CK1, CK2 0 0 0 0
Số YS 26 63 52 141
Số trung cấp khác 18 44 50 112
Số trình độ sơ cấp 0 9 15 24
Bảng 3.3. Nhân lực y tế thôn, bản của địa bàn nghiên cứu
Chỉ số
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
SL (%)
Tổng NVYT thôn, bản 166 189 129 484
Số NVYT bỏ việc 39 31 5 75 (15,50)
Số có thâm niên > 5 năm 115 159 107 381 (78,72)
Số được đào tạo 3 tháng 16 133 63 212 (43,80)
Số đào tạo 3-6 tháng 12 67 80 159 (32,85)
Số đào tạo >6 tháng 3 15 45 63 (13,02)
Số được tập huấn <3 tháng 100 17 8 50 (10,33)
Tổng số CTV dân số 167 319 199 685
57
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, bình quân mỗi thôn, bản có 1 NVYT. Đại
đa số trong số NVYT thôn, bản (78,72%) có thâm niên công tác trên 5 năm và
tỷ lệ tương tự (74,17%) được đào tạo từ 3 tháng trở lên. Tuy nhiên, trong năm
2015 có 15,5% NVYT thôn, bản bỏ việc. Ngoài ra, trên địa bàn nghiên cứu
còn có 585 cộng tác viên dân số.
3.1.1.2. Thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TYTX
a. Tình hình thực hiện hoạt động khám chữa bệnh của TYTX
Bảng 3.4. Các chỉ số liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh của TYTX
Chỉ số trung
bình/TYTX
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
Tổng số lượt KCB năm
2015 của các TYT
25.384 56.564 56.269 138.217
Tổng số lượt KCB trung
bình/tháng/1 TYT
302 ± 48 248 ± 168 213 ± 148
230 ±
147
Số lượt khám bình quân
của 1 người dân/năm
2,4 ± 1,1 1,98 ± 0,8 0,98 ± 0,42 1,6 ± 0,9
Tổng số lượt khám
BHYT năm 2015 TYT
9344 21858 31085 62287
Số lượt khám BHYT
trung bình/tháng/1 trạm
130 ± 56 91 ± 44 123 ± 90 110 ± 85
Tỷ lệ trung bình khám
BHYT/tổng số khám (%)
37,9 ±
24,2
46,2 ± 26,4 63,7 ± 37,1
47,83 ±
34,5
Tỷ lệ TYT có quản lý sức
khỏe người cao tuổi (%)
7 (100,0) 20 (100,0) 22 (100,0)
49
(100,0)
Kết quả bảng 3.4 cho thấy, tổng số lượt KCB trung bình/tháng của
1 TYTX trong năm 2015 là 230 ± 147 lượt, trong đó KCB BHYT là
110±85 lượt chiếm tỷ lệ 47,83 ± 34,5%. Bình quân mỗi người dân khám
58
bệnh 1,6±0,9 lượt/người/năm. 100% số TYTX tại địa bàn nghiên cứu có
quản lý sức khỏe người cao tuổi.
b. Tình hình thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em
Bảng 3.5. Các chỉ số liên quan đến chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
của TYTX, năm 2013
Chỉ số năm 2013
TP Hòa
Bình
(n=7)
H. Lương
Sơn
(n=20)
H. Mai
Châu
(n=22)
Chung
(n=49)
Tổng số TE <1 tuổi chết 4 11 109 124
Tỷ suất chết TE <1 tuổi (‰) 4,63 6,33 120,57 35,37
Tổng số TE < 5 tuổi chết 3 13 4 20
Tỷ suất chết TE < 5 tuổi (‰) 0,75 11,5 11,2 7,82
Tổng số ca tử vong mẹ 0 0 1 1
Tổng số ca đẻ trong năm 864 1.738 904 3.506
Tổng số ca đẻ tại TYT 864 1.627 908 3.399
Tổng số ca nạo hút thai tại TYT 24 45 26 95
Kết quả bảng 3.5 cho thấy, tại 49 TYTX trong năm 2013 có 124 trẻ em
dưới 1 tuổi chết, tính bình quân 2,53 trẻ chết/1 TYTX/năm; tỷ suất là 35,37
‰. Trong năm 2013 tại 49 TYTX có 1 bà mẹ chết có liên quan đến thai sản.
Bình quân trong năm 2013 có 3.506 trẻ em được sinh ra, bình quân là 71,55
trẻ/1 xã/năm, trong đó, số được sinh tại TYTX là 3.399 em chiếm tỷ lệ
96,95%. Tổng số có 95 ca nạo hút thai tại TYTX trong năm 2013, bình quân
1,94 ca/trạm/năm.
c. Thực trạng hoạt động phòng chống bệnh dịch và các hoạt động khác
Thống kê tình hình dịch và PC dịch tại địa bàn nghiên cứu được trình
bày tại các bảng 3.1, 3.2 phụ lục 3. Kết quả thống kê cho thấy, có 35 xã
chiếm tỷ lệ 71,4% có hệ thống cảnh báo phát hiện dịch dựa vào cộng
59
đồng, đồng thời có 35 xã (71,5%) có dịch xảy ra trong năm 2015 với
1.592 người mắc, bình quân 45,49 người mắc/xã/năm. Số người mắc
các bệnh sốt xuất huyết, nhiễm HIV/AIDS, sốt rét ít và ngộ độc thực
phẩm ít. Bình quân 1 người/xã/năm chết do tai nạn giao thông.
Bảng 3.6. Tình hình xử lý rác thải tại các xã nghiên cứu
Chỉ số
TP Hòa
Bình
(n=7)
H. Lương
Sơn
(n=20)
H. Mai
Châu
(n=22)
Chung
(n=49)
Tỷ lệ xã có điểm chôn rác 2 (28,6) 9 (45,0) 14 (63,6) 25 (51,0)
Tự xử lý tại hộ gia đình 0 14 (70,0) 16 (72,7) 30 (61,2)
Vứt rác bừa bãi 0 1 (5,0) 2 (9,1) 3 (6,1)
Xe thu gom 7 (100,0) 5 (25,0) 4 (18,2) 16 (32,7)
Kết quả bảng 3.6 thấy, 51% số xã có điểm chôn rác thải sinh hoạt
chung; 61,2% số xã người dân tự xử lý rác tại gia đình, chỉ có 16 xã chiếm tỷ
lệ 32,7% có xe thu gom rác và vẫn còn 6,1% số xã người dân vứt rác bừa bãi.
d. Tình hình thực hiện các CTYT Quốc gia và các hoạt động khác
Tại địa bàn nghiên cứu đang triển khai thực hiện 20 chương trình y tế,
trung bình mỗi TYTX thực hiện 17,4 chương trình (Bảng 3.3, phụ lục 3).
Bảng 3.7. Quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn
Chỉ số
TP. Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
(n=49)
Tỷ lệ TYT tham gia quản lý
YTTN trên địa bàn (%)
75,0 45,0 22,7 47,6
Tỷ lệ xã có YTTN tham gia
vào các hoạt động y tế (%)
62,5 0 0 10,0
Kết quả bảng trên cho thấy, có 47,6% TYTX tham gia quản lý YTTN,
song chỉ có 10% số xã có YTTN tham gia vào các hoạt động y tế của xã.
60
3.1.1.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân của
TYTX
Tình trạng cơ sở vật chất, giường bệnh, TTBYT, thuốc và kinh phí
hoạt động của trạm y tế xã được trình bày trong các bảng 3.8-3.12.
Bảng 3.8. Tình trạng cơ sở vật chất của TYTX
Chỉ số
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
(n=49)
Loại nhà TYT (%)
- Nhà tạm 0 1 (5,0) 0 1 (2,0)
- Nhà mái ngói 0 0 2 (9,1) 2 (4,1)
- Nhà mái bằng kiên cố 7 (100,0) 19 (95,0) 20 (90,9) 46 (93,9)
Diện tích TYT (m2)
- Số diện tích m2 sàn TB 225 ± 84 258 ± 164 207 ± 130 -
- Số diện tích m2 sân TB 146 ± 20 283 ± 62 245 ± 85 -
- Số diện tích m2 khuôn
viên TYT trung bình
443 ± 394
1.169 ±
690
1.204 ±
973
-
Số phòng làm việc TB 4,0 3,7 4,8 4,2
TYT có vườn thuốc nam 7 (100,0) 17 (85,0) 19 (86,4) 43 (87,7)
Kết quả bảng 3.8 cho thấy, đại đa số TYTX (93,9%) là nhà mái bằng
kiên cố với diện tích sàn trung bình từ 207±130 m2 đến 258±164m2; diện tích
sân từ 146 ± 20 đến 283 ± 62 m2 và diện tích khuôn viên từ 443 ± 394 đến
1.169 ± 690 m2. Trung bình mỗi trạm có 4,2 phòng làm việc và 87,7% trạm
có vườn thuốc nam.
61
Bảng 3.9. Tình trạng giường bệnh của TYTX
Số giường bệnh
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
(n=49)
TB/trạm (giường)
4,6 ± 1,1
(2-5)
5,9 ± 2,7
(2-14)
5,2 ± 3,1
(2-13)
5,2 ± 2,3
(2-14)
TYT không có giường (%) 0 1 0 1 (2,0)
TYT có 1-2 giường (%) 1 1 3 5 (10,2)
TYT có 3-4 giường (%) 0 5 9 14 (28,6)
TYT có ≥5 giường (%) 6 13 10 29 (59,2)
Bảng 3.9. cho thấy, mỗi trạm có trung bình 5,2 ± 2,3 giường bệnh, duy
nhất có 1 trạm không có giường bệnh. Gần 60% số trạm có từ 5 giường bệnh
trở lên.
Bảng 3.10. Tình trạng trang thiết bị của TYTX
Chỉ số
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
(n=49)
TTB văn phòng (%)
Thiếu 0 17 11 28 (57,1)
Chấp nhận được 5 2 11 18 (36,7)
Đủ 2 1 0 3 (6,2)
TTB y tế (%)
Thiếu 0 9 9 18 (36,7)
Chấp nhận được 7 11 13 31 (63,3)
Đủ 0 0 0 0
Kết quả bảng 3.12 cho thấy, 57,1% số trạm thiếu TTB văn phòng,
36,7% số TYTX thiếu TTBYT.
62
Bảng 3.11. Tình hình cung ứng dược của TYTX
Chỉ số
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
(n=49)
Tỷ lệ TYT thiếu thuốc
trong danh mục (%)
5 (62,5) 2 (9,1) 0 7 (14,3)
Tỷ lệ TYT có đủ cơ số
thuốc PC dịch (%)
7 (100,0) 13 (59,1) 9 (45,0) 29 (59,2)
Tỷ lệ TYT có đủ cơ số
hóa chất PC dịch (%)
7 (100,0) 11 (50,0) 6 (54,0) 24 (49,0)
Bảng 3.11 cho thấy, có 14,3% TYTX thiếu thuốc trong danh mục thuốc
thiết yếu; 59,2% TYTX có đủ cơ số thuốc và 49,0% có đủ hóa chất PC dịch.
Bảng 3.12. Các thông tin về kinh phí hoạt động của TYTX
Chỉ số
TP Hòa
Bình
H. Lương
Sơn
H. Mai
Châu
Chung
(n=49)
Tỷ lệ TYT nhận đủ kinh
phí chi thường xuyên (%)
7 (100,0) 13 (65,0) 16 (72,7) 36(73,5)
Tỷ lệ TYT được chủ động
trong chi thường xuyên
7 (100,0) 13 (65,0) 16 (72,7) 36(73,5)
Tỷ lệ xã có nhân viên y tế
thôn bản nhận đủ phụ cấp %
7 (100,0) - - -
Phân tích bảng 3.12 thấy, 73,5% số TYTX nhận đủ 30 triệu đồng/năm
kinh phí chi thường xuyên và đồng thời được chủ động trong chi tiêu thường
xuyên. Chỉ có 7 xã thành phố Hòa Bình NVYT thôn, bản được nhận đủ phụ
cấp hàng tháng.
Trong các cuộc thảo luận nhóm, nhiều NVYT, nhiều cán bộ các ban
của xã đánh giá TYTX còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về tài chính, về
nguồn nhân lực và về trang thiết bị y tế và thuốc. Một số minh họa như sau:
63
Hiện nay tại các trạm y tế xã của chúng
tôi trang thiết bị còn thiếu, thuốc y tế
không đủ, phương tiện cấp cứu tại chỗ
hạn chế. Ngân sách hạn hẹp. Thiếu bác
sĩ có chuyên môn, tồn tại nhiều cán bộ
sơ học từ trước không còn khả năng đào
tạo được dẫn đến khó khăn cho TYTX.
Trạm trưởng TYTX03, Lương Sơn
Nhìn chung tổ chức và hoạt động
của TYTX hiện nay là khá tốt.
Còn một số vấn đề nhỏ cần khắc
phục. Phòng y tế, trung tâm y tế,
bệnh viện huyện chỉ đạo và phối
hợp còn chưa thực sự nhịp
nhàng với trạm y tế xã.
Phó Chủ tịch xã 02, Lương Sơn
Tại các trạm y tế huyện chúng tôi còn thiếu cán bộ nhân viên y tế có trình
độ bác sĩ, nhiều cán bộ không an tâm công tác muốn chuyển về miền xuôi.
Tài chính mỗi tháng chỉ có 1 triệu đồng cho hoạt động hành chính tôi cho
rằng là khá ít, nếu được chu cấp nhiều hơn sẽ tốt hơn.
Trạm trưởng TYTX04 huyện Mai Châu.
3.1.2. Đánh giá của nhân viên y tế xã về TYTX
Đã khảo sát 291 NVYT/300 NVYT của 49 TYTX, đạt tỷ lệ 97%.
49,5%
1,7%
48,1%
0,7%
Biên chế NN
HĐ ngắn hạn
HĐ dài hạn
HĐ xã
Biểu đồ 3.1. Phân bố nhân viên y tế xã được khảo sát theo loại hình
lao động (n = 291)
Biểu đồ trên cho thấy, gần một nửa số NVYT là viên chức nhà nước
(49,5%), gần một nửa là diện hợp đồng dài hạn (48,1%), còn lại tỷ lệ rất nhỏ
thuộc diện hợp đồng ngắn hạn (1,7%) và hợp đồng do UBND xã ký (0,7%).
64
Bảng 3.13. Đánh giá của NVYT xã về tổ chức của TYTX (n = 291)
Chỉ số đánh giá Số lượng %
Về tổ chức TYT
Phù hợp 238 81,8
Không phù hợp 50 17,2
Không trả lời 3 1,0
Công tác quản lý y
tế của TYTX
Đạt yêu cầu 210 72,2
Không đạt yêu cầu 73 25,1
Không trả lời 8 2,7
Cơ chế quản lý
TYT như hiện nay
Còn phù hợp 174 59,8
Không phù hợp 108 37,1
Không trả lời 9 3,1
Thời gian kiểm tra,
giám sát, đánh giá
TYT của y tế huyện
≤ 3 tháng/lần 152 52,2
≥ 6 tháng/lần 135 46,4
Không kiểm tra 4 1,4
Kết quả bảng 3.13 cho thấy, NVYT đánh giá cơ cấu tổ chức TYTX là
phù hợp chiếm tỷ lệ khá cao (81,8%); đánh giá công tác quản lý y tế đạt yêu
cầu là 72,2%, song chỉ có gần 60% ý kiến cho rằng cơ chế quản lý như hiện
nay là phù hợp. 52,2% NVYT TYTX có nhận xét hàng tháng, hàng quý y tế
tuyến huyện kiểm tra, đánh giá TYTX một lần; 46,4% cho thấy nửa năm hoặc
trên 6 tháng y tế tuyến huyện kiểm tra, đánh giá TYTX một lần.
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của NVYT xã về hình thức hoạt động của TYTX
65
Biểu đồ 3.2 cho thấy, hoạt động chủ yếu của TYTX là khám chữa bệnh
tại trạm với tỷ lệ 97,9% ý kiến, trong khi đó, các hoạt động tại cộng đồng, tại
gia đình và công tác tham mưu có tỷ lệ ý kiến đánh giá tương ứng là: 32,0;
26,5 và 34,7%.
Biểu đồ 3.3. Đánh giá của nhân viên y tế xã về quan tâm của xã đối với
trạm y tế xã và công tác phối hợp hoạt động
Biểu đồ 3.3 cho thấy, 94,4% ý kiến NVYT nhận xét UBND xã quan
tâm đến TYTX, nhưng 65,3% cho rằng phối hợp với của TYTX với các ban,
ngành, đoàn thể của xã và 62,9% ý kiến về phối hợp với các cơ sở y tế huyện
là không chặt chẽ.
53.2
36.77
46.8
63.23
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Chất lượng Hài lòng
Tốt, hài lòng
Chưa
tốt, Không hài
lòng
Biểu đồ 3.4. Đánh giá về chất lượng hoạt động của TYTX và mức độ
hài lòng của nhân viên y tế xã tại địa bàn nghiên cứu (n=291)
Qua biểu đồ 3.4 thấy, 46,8% NVYT đánh giá chất lượng hoạt động của
TYTX từ tốt trở lên, 63,23% NVYT hài lòng với cơ chế chính sách về trạm.
66
3.1.3. Đánh giá và sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã của người dân
Tại 49 TYT xã chúng tôi đã phỏng vấn 504 người dân sau khi đến KCB
tại trạm, trong số đó, nữ chiếm đa số là 72,8%; chủ yếu là độ tuổi từ 30 tuổi
trở lên chiếm 81,0%; trình độ học vấn từ tốt nghiệp THCS trở lên chiếm đại
đa số (86,5%), còn lại tiểu học (12,3%) và mù chữ là 1,3%. Dân tộc Kinh
chiếm tỷ lệ 20,6%, còn lại chiếm đại đa số là các dân tộc: Mường (39,9%),
Thái (38,7%), Tày và Dao: 0,8%. Đời sống của người dân còn nhiều khó
khăn. Chỉ có 2% người dân có mức sống khá giả, đại đa số (83,9%) có mức
sống trung bình, số còn lại là cận nghèo (5,0%), nghèo (7,9%) và rất nghèo
(1,2%). Số người tự nhận là khỏe mạnh chiếm tỷ lệ 23,4%; sức khỏe bình
thường là 68,7% và 7,9% người dân có sức khỏe yếu.
Bảng 3.14. Tình hình sử dụng dịch vụ y tế của người dân (n=504)
Dịch vụ y tế Số lượng %
Khám chữa bệnh tại TYTX 421 83,5
Khám chữa bệnh tại nhà 15 3,0
Sử dụng các dịch vụ y tế, KHHGĐ 68 13,5
Bảng 3.14 cho thấy, tỷ trọng người dân của 3 huyện, thành phố nghiên
cứu khám chữa bệnh tại TYTX chiếm đại đa số (83,5%), sử dụng các dịch vụ
y tế, KHHGĐ là 13,5%, chỉ có 3,0% người dân tự chữa bệnh tại nhà. Không
có ai trong số 504 người dân được hỏi trả lời sử dụng các dịch vụ y tế khác.
68,45%
31,55 %
Hài lòng
Không hài lòng
Biểu đồ 3.5. Mức độ hài lòng của người dân với TYTX, n = 504
67
Qua biểu đồ 3.5 thấy, có 345 người được hỏi chiếm tỷ lệ 68,45% hài
lòng với TYTX tại 3 huyện, thành phố của tỉnh Hòa Bình.
3.1.4. Một số yếu tố liên quan đến TYTX tại địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa chất lượng hoạt động và công tác tổ
chức, quản lý TYTX tại Hòa Bình theo đánh giá của NVYT (n=291)
Các chỉ số tổ chức, quản lý
Tốt
(n=136)
Chưa tốt,
chưa đạt
(n=155)
So sánh
(OR; CI95, p)
Hình thức tổ chức
trạm y tế
Hợp lý 120 118 2,35 (1,24-4,46)
0,008 Không hợp lý 16 37
Quản lý y tế của
trạm y tế
Đạt yêu cầu 114 96 3,18 (1,82-5,64)
0,000 Không đạt yêu cầu 22 59
Trực thuộc phòng
Y tế huyện
Phù hợp 80 94 0,93 (0,58-1,48)
0,752 Không phù hợp 56 61
Thời gian kiểm
tra/lần
≤ 3 tháng/lần 75 77 1,25 (0,78-1,98)
0,351 ≥ 6 tháng/lần 61 78
Quan tâm của xã
Quan tâm 132 143 2,77 (0,87-8,99)
0,073 Không quan tâm 4 12
Phối hợp các ban,
ngành của xã
Phối hợp chặt chẽ 65 35 3,14 (1,89-5,20)
0,000 Không chặt chẽ 71 120
Phối hợp với Y tế
huyện
Phối hợp chặt chẽ 62 43 2,18 (1,34-3,52)
0,002 Không chặt chẽ 74 112
Kết quả bảng 3.15 cho thấy, NVYT có nhận xét tổ chức của TYT hợp
lý, công tác quản lý y tế của trạm đạt yêu cầu đánh giá trạm có chất lượng tốt
cao hơn các NVYT khác tương ứng là 2,35 lần với p<0,01 và 3,18 lần với
p<0,001. NVYT cho rằng, TYTX phối hợp chặt chẽ với các ban ngành của
xã, phối hợp chặt chẽ với bệnh viện huyện và các cơ sở y tế khác của huyện
đánh giá chất lượng hoạt động của trạm tốt cao hơn những NVYT khác tương
ứng là 3,14 lần với p<0,001 và 2,18 lần với p<0,01. Các yếu tố khác cũng
được đánh giá chất lượng hoạt động trạm tốt cao hơn so với NVYT khác,
nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
68
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của nhân viên y tế và
công tác tổ chức, quản lý trạm y tế xã (n=291)
Các chỉ số
Hài lòng
(n=184)
Chưa hài
lòng
(n=107)
So sánh
(OR; p)
Hình thức tổ chức
trạm y tế
Hợp lý 154 84 1,42
0,269 Không hợp lý 30 23
Quản lý y tế của trạm
y tế
Đạt yêu cầu 148 62 2,98
0,000 Không đạt yêu cầu 36 45
Trực thuộc phòng Y
tế huyện
Phù hợp 111 63 1,06
0,808 Không phù hợp 73 44
Thời gian kiểm
tra/lần
≤ 3 tháng/lần 89 63 0,65
0,084 ≥ 6 tháng/lần 95 44
Quan tâm của Uỷ ban
nhân dân
Quan tâm 175 100 1,36
0,551 Không quan tâm 9 7
Phối hợp các ban,
ngành của xã
Phối hợp chặt chẽ 78 22 2,84
0,000 Không chặt chẽ 106 85
Phối hợp với Y tế
huyện
Phối hợp chặt chẽ 81 24 2,72
0,000 Không chặt chẽ 103 83
Kết quả bảng 3.16 cho thấy, NVYT có nhận xét tổ chức của TYT hợp
lý hài lòng với cơ chế chính sách của trạm cao hơn những NVYT khác 1,42
lần nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). NVYT cho rằng, công tác
quản lý y tế của trạm đạt yêu cầu, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành của xã
và phối hợp chặt chẽ với bệnh viện huyện và các cơ sở y tế khác của huyện
hài lòng với cơ chế chính sách của trạm cao hơn những NVYT khác tương
ứng 2,98 lần với p<0,001; 2,84 lần với p<0,001 và 2,72 lần với p<0,001. Các
yếu tố khác cũng được NVYT thể hiện sự hài lòng với cơ chế chính sách của
trạm cao hơn những NVYT khác, nhưng không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
69
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và tiếp
cận trạm y tế xã (n=504)
Các chỉ số
Hài lòng
(n=345)
Chưa
hài lòng
(n=159)
So sánh
(OR:CI95%; p)
Khoảng cách tới
trạm
Gần 303 120 2,34 (1,44 –
3,80); 0,000 Xa 42 39
Vị trí của trạm
Dễ tìm 308 135 1,48 (0,85 – 2,57)
0,162 Khó tìm 37 24
Biển chỉ dẫn
Dễ tìm 305 119 2,56 (1,57 – 4,17)
0,000 Khó tìm 40 40
Thời điểm cung
cấp dịch vụ
Phù hợp 309 108 4,05 (2,51 – 6,55)
0,000 Không phù hợp 36 51
Thông tin về trạm
Phù hợp 308 87 6,89 (4,34–10,94)
0,000 Không phù hợp 37 72
Cung cấp dịch vụ
Phù hợp 292 90 4,22 (2,75 – 6,49)
0,000 Không phù hợp 53 69
Cảnh quan của
trạm
Thân thiện 304 102 4,14 (2,62 – 6,56)
0,000 Không thân thiện 41 57
Bảng 3.17 cho thấy, mức độ hài lòng của những người đánh giá các
biến số liên quan đến tiếp cận TYTX bình thường hoặc phù hợp cao hơn các
đối tượng khác từ thấp nhất là 1,48 lần (vị trí của trạm) đến cao nhất là 6,89
lần (có thông tin về trạm). Duy nhất, sự khác biệt về mức độ hài lòng của các
đối tượng liên quan đến vị trí của trạm không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
70
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và minh
bạch thông tin, thủ tục hành chính của trạm (n=504)
Các chỉ số
Hài lòng
(n=345)
Chưa
hài lòng
(n=159)
So sánh
(OR:CI95%; p)
Niêm yết thời gian
biểu
Rõ ràng 306 99 4,76 (2,99 – 7,55)
0,000 Không rõ ràng 39 60
Thông báo các thủ
tục hành chính
Rõ ràng 305 105 3,92 (2,46 – 6,24)
0,000 Không rõ ràng 40 54
Có sơ đồ phòng làm
việc
Rõ ràng 300 115 2,55 (1,60 – 4,07)
0,000 Không rõ ràng 45 44
Có quy trình cung
cấp dịch vụ
Rõ ràng 286 89 3,81 (2,51 – 5,80)
0,000 Không rõ ràng 59 70
Thông báo thời gian
chờ đợi
Rõ ràng 285 76 5,19 (3,42 – 7,88)
0,000 Không rõ ràng 60 83
Niêm yết giá dịch vụ
Rõ ràng 314 107 4,92 (3,00 – 8,08)
0,000 Không rõ ràng 31 52
Có thông tin phản
hồi
Rõ ràng 298 81 6,11 (3,94 – 9,46)
0,000 Không rõ ràng 47 78
Có quy định thái độ
NVYT
Rõ ràng 283 85 3,97 (2,62 – 6,02)
0,000 Không rõ ràng 62 74
Có nội quy giao tiếp
Rõ ràng 284 77 4,96 (3,27 – 7,52)
0,000 Không rõ ràng 61 82
Bảng 3.18 cho thấy, mức độ hài lòng của những người đánh giá các
biến số liên quan đến thủ tục hành chính của TYTX là rõ ràng cao hơn các đối
tượng khác từ thấp nhất là 2,55 lần (có sơ đồ trạm) đến cao nhất là 6,11 lần
(có thông tin phản hồi) và sự khác biệt đó có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
71
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và cơ
sở vật chất của trạm y tế xã (n=504)
Các chỉ số
Hài lòng
(n=345)
Chưa
hài lòng
(n=159)
So sánh
(OR:CI95%; p)
Diện tích của trạm
Đáp ứng tốt 282 87 3,70 (2,45–5,61)
0,000 Chưa tốt 63 72
Trang thiết bị hỗ trợ
người bệnh
Đáp ứng tốt 261 72 3,75 (2,52 – 5,59)
0,000 Chưa tốt 84 87
Trang thiết bị y tế
Đáp ứng tốt 267 69 4,47 (2,99 – 6,68)
0,000 Chưa tốt 78 90
Vệ sinh môi trường
của trạm y tế
Đáp ứng tốt 300 90 5,11 (3,28 – 7,96)
0,000 Chưa tốt 45 69
Không gian cảnh
quan của trạm y tế
Đáp ứng tốt 280 76 4,70 (3,12 – 7,10)
0,000 Chưa tốt 65 83
Bảng 3.19 cho thấy, mức độ hài lòng của những người đánh giá các
biến số liên quan đến cơ sở vật chất và cảnh quan của TYTX là đáp ứng tốt
cao hơn các đối tượng khác từ thấp nhất là 3,70 lần (diện tích của trạm) đến
cao nhất là 5,11 lần (vệ sinh môi trường của trạm) và sự khác biệt đó có ý
nghĩa thống kê (p<0,001).
Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và thái độ, kỹ năng
làm việc của NVYT được trình bày trong bảng 3.20.
Phân tích bảng 3.20 cho thấy, mức độ hài lòng của những người đánh
giá các biến số liên quan đến thái độ, kỹ năng làm việc của NVYT của TYTX
là tốt cao hơn các đối tượng khác từ 3,28 đến 6,11 lần và sự khác biệt đó có ý
nghĩa thống kê (p<0,001).
72
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và thái
độ, kỹ năng làm việc của nhân viên y tế (n=504)
Các chỉ số
Hài lòng
(n=345)
Chưa hài
lòng (n=159)
So sánh
(OR:CI95%; p)
Thái độ giao tiếp
ứng xử
Tốt 283 84 4,08 (2,69 – 6,17)
0,000 Chưa tốt 62 75
Cách hướng dẫn
người bệnh
Tốt 309 115 3,28 (2,01 – 5,36)
0,000 Chưa tốt 36 44
Thái độ phục vụ
của NVYT
Tốt 308 110 3,71 (2,30 – 5,99)
0,000 Chưa tốt 37 49
Năng lực xử lý
công việc
Tốt 280 82 4,05 (2,68 – 6,11)
0,000 Chưa tốt 65 77
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và kết
quả cung cấp dịch vụ của trạm (n=504)
Các chỉ số
Hài lòng
(n=345)
Chưa
hài lòng
(n=159)
So sánh
(OR:CI95%; p)
Kết quả so với mong
đợi
Tốt 281 75 4,92 (3,25 – 7,43)
0,000 Chưa tốt 64 84
Mức độ sử dụng công
nghệ thông tin
Tốt 280 78 4,47 (2,96 – 6,75)
0,000 Chưa tốt 65 81
Tín nhiệm đối với trạm
Tốt 289 86 4,38 (2,87 – 6,69)
0,000 Chưa tốt 56 73
Mức thu phí dịch vụ
Hợp lý 309 114 3,39 (2,08 – 5,52)
0,000 Chưa hợp lý 36 45
Cách thức thu phí dịch
vụ
Hợp lý 308 125 2,26 (1,36 – 3,77)
0,001 Chưa hợp lý 37 34
Khả năng chi trả của
dân
Phù hợp 308 122 2,53 (1,53 – 4,17)
0,000 Chưa hợp lý 37 37
Thời gian cung cấp
dịch vụ
Hợp lý 307 128 1,96 (1,17 – 3,28)
0,010 Chưa hợp lý 38 31
Thủ tục hành chính
Cung cấp dịch vụ
Hợp lý 308 112 3,49 (2,16 – 5,66)
0,000 Chưa hợp lý 37 47
73
Bảng 3.21 cho thấy, mức độ hài lòng của những người đánh giá các
biến số liên quan đến kết quả cung cấp dịch vụ của TYTX là tốt và hợp lý cao
hơn các đối tượng khác từ thấp nhất là 1,96 lần (thời gian cung cấp dịch vụ
hợp lý) đến cao nhất là 4,92 lần (kết quả được nhận so với mong đợi) và sự
khác biệt đó có ý nghĩa thống kê (p<0,01; p<0,001).
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của người dân và 18
biến số về TYTX qua kết quả phân tích đa biến (n=504)
Biến số Hệ số SE P OR 95% CI
Khoảng cách tới trạm 0,616 0,299 0,039 1,852 1,031 - 3,327
Vị trí của trạm -2,444 0,527 0,000 0,087 0,031 - 0,244
Có thông tin về trạm 2,085 0,362 0,000 8,042 3,952 - 16,365
Có giới thiệu KN CCDV 1,027 0,323 0,001 2,794 1,482 - 5,266
Cảnh quan của trạm 1,258 0,418 0,003 3,520 1,553 - 7,980
Có sơ đồ phòng làm việc -1,014 0,392 0,010 0,363 0,168 - 0,782
Thông báo thời gian chờ 0,894 0,335 0,008 2,445 1,269 - 4,712
Niêm yết giá dịch vụ 0,675 0,323 0,037 1,964 1,043 - 3,698
Có thông tin phản hồi 1,110 0,273 0,000 3,033 1,777 - 5,178
TTB cung cấp DV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_trang_va_hieu_qua_can_thiep_nang_cao_chat_luon.pdf