Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của tổng công ty may 10

MỤC LỤC 1

LỜI CAM ĐOAN 6

LỜI CẢM ƠN 7

DANH MỤC BẢNG BIỂU 8

DANH MỤC CÁC HÌNH 9

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHÍNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT 10

LỜI MỞ ĐẦU 11

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

13

1.1 Cạnh tranh 13

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh 13

1.1.2 Phân loại cạnh tranh 14

1.1.3 Ý nghĩa của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 15

1.1.4 Những công cụ sử dụng chủ yếu trong cạnh tranh 16

1.1.4.1 Chất lượng sản phẩm 16

1.1.4.2 Giá cả 16

1.1.4.3 Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 18

1.1.4.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác 18

1.2 Năng lực cạnh tranh 19

1.2.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia 19

1.2.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ ngành 19

1.2.3 Một số phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp/ngành.

20

1.2.4 Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

may

22

1.3 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp

23

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài 23

1.3.2 Các yếu tố bên trong 24

1.3.2.1 Yếu tố con người 24

pdf123 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 623 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của tổng công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm số lượng phế phẩm, qua đó giúp Tổng công ty giảm đáng kể chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó nó còn giúp doanh nghiệp có được hàng hóa đúng tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, tránh những trường hợp phải sản xuất lại, chậm trễ hàng hóa, hay thậm chí phải đền bù hợp đồng do những vấn đề về chất lượng gây ra, tránh tăng chi phí đột ngột. Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 58 Ngoài ra, việc này còn tạo uy tín trên thị trường, một yếu tố gián tiếp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. - Tiết kiệm, cắt giảm các chi phí về sản xuất, nguyên vật liệu, nhân công, quản lý. Văn hóa tiết kiệm luôn được truyền đạt tới mọi người lao động trong Tổng công ty May 10, từ những chi phí nhỏ cho đến các chi phí lớn trong quá trình sản xuất. Tổng công ty còn sử dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến vừa đảm bảo chất lượng lại vừa có thể tiết kiệm chi phí sản xuất. Tổng công ty cũng đã nghiên cứu và tìm kiếm những nguyên phụ liệu thay thế, những nguyên liệu này vẫn đảm bảo chất lượng cho sản phẩm mà lại có chi phí thấp hơn có nhiều nhà cung cấp hơn. Tổng công ty đặc biệt quan tâm đến các loại nguyên vật liệu của các nhà sản xuất trong nước, đây là nguồn nguyên vật liệu vừa có chất lượng lại vừa có giá thành hạ, vừa có thể giảm thiểu các chi phí về vận chuyển cũng vừa tiết kiệm thời gian, chủ động hơn về nguồn nguyên vật liệu. 2.2.6 Hệ thống phân phối - Thị trường trong nước. Trong thời gian hiện nay May 10 đã và đang mở mới, nâng cấp khoảng 100 đại lý và 15 cửa hàng tiêu thụ sản phẩm, dự kiến doanh thu của May 10 tại thị trường nội địa năm 2011 sẽ tăng trưởng tới trên 40% so với năm trước. Phát triển thị trường nội địa thông qua việc phát triển thương hiệu mạnh, mở rộng kênh phân phối, đa dạng hóa mẫu mã, sản phẩm là giải pháp chiến lược đồng thời là bí quyết thành công của May 10. Các sản phẩm mang thương hiệu May 10 hiện có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện. - Thị trường nước ngoài Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là hàng xuất khẩu, khách hàng của Công ty thường là những khách hàng lớn, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp (trực tiếp với các nhà nhập khẩu). Qua các năm 2009-2012 số lượng sản phẩm tiêu thụ qua kênh phân phối trực tiếp chiếm tỉ lệ bình quân 90,6% sản lượng tiêu thụ Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 59 hàng năm, còn 9,4% tổng số sản phẩm được tiêu thụ qua kênh gián tiếp. Nỗ lực hiện tại của Công ty là cố gắng thiết lập mối quan hệ rộng rãi với nhiều nhà nhập khẩu để có thể đưa sản phẩm phân bố ngày càng nhiều đến người tiêu dùng. Tuy nhiên đây cũng là một điểm yếu của Công ty vì Công ty không nhận được thông tin từ người tiêu dùng cuối cùng. Hình 2.3 Kênh phân phối trực tiếp chủ yếu của Công ty 2.2.7 Nhận xét về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty May 10 Trong giai đoạn 2007 - 2012 vừa qua, Tổng công ty May 10 đã đạt được nhiều kết quả trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. Hiện nay, các mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung đều đang gặp phải những sự cạnh tranh hết sức dữ dội từ phía các nhà sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladest Trong đó, nhiều nước có thế mạnh về nguyên vật liệu như Trung Quốc hay kĩ thuật tinh tế như Ấn Độ. Tuy nhiên, với những sản phẩm là thế mạnh và có thương hiệu đáng tin cậy cùng với những đối tác nước ngoài, công ty dần dần chiếm lĩnh thị thị trường tuy còn khá khiêm tốn là những dấu hiệu tích cực cho công ty. Những năng lực cạnh tranh của công ty đã giúp công ty tạo dựng được lợi thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm và đổi mới một số sản phẩm đặc biệt là sản phẩm áo sơ mi, đã có nhiều loại áo sơ mi hơn về màu sắc và kiểu dángĐây chính là vũ khí cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất khẩu. Tổng công ty May 10 Nhà nhập khẩu Người tiêu dùng Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 60 2.3 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp phụ thuộc vào cả môi trường bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nói riêng cũng chịu tác động manh mẽ bởi các nhân tố này. Việc phân tích và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất sẽ giúp doanh nghiệp có những biện pháp đúng đắn để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung. 2.3.1 CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG 2.3.1.1 Nguồn nhân lực của Tổng công ty May 10 i) Tổng quan nguồn nhân lực của Tổng công ty May 10 Trong kinh doanh, nguồn nhân lực chính là yếu tố hàng đầu, đảm bảo sự thành công của các doanh nghiệp, tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều chịu sự tác động của yếu tố con người, con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Dệt may, sử dụng nhiều lao động trực tiếp thì nhân tố này càng có vai trò đặc biệt quan trọng tới sự thành công của doanh nghiệp. Hiện nay, nguồn nhân lực của Tổng công ty đã được nâng cao đáng kể. Do đó, chất lượng sản phẩm được tăng lên, tiết giảm chi phí và nâng cao được hiệu quả sản xuất. Đây chính là một yếu tố cho sự phát triển cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh xuất khẩu tại Tổng công ty. Do đặc thù của ngành dệt may là việc sản xuất sản phẩm đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao nên lực lượng lao động chủ yếu là những công nhân có trình độ tốt nghiệp THPT, sau khi được đào tạo tại Trường đào tạo của Công ty sẽ trở thành công nhân của Công ty. Mặt khác do đòi hỏi tính chất công việc đòi hỏi sự cần mẫn, Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 61 tỉ mỉ thường xuyên làm việc trong tư thế ngồi, dẫn đến lực lượng lao động chủ yếu là lao động nữ, trong khi lao động nam chiếm số ít. Bảng 2.6 Cơ cấu lao động Tổng công ty May 10 (ĐVT: người) Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Giới tính Nam 2346 2469 2641 Nữ 4645 4864 5609 Trình độ ĐH và CĐ 369 410 487 Trên ĐH 8 10 13 Trung cấp 312 369 432 CN bậc cao 2232 2432 2768 CN khác 3970 4112 4550 (Nguồn: phòng tổ chức nhân sự ) (Nguồn: phòng tổ chức nhân sự ) Hình 2.4 Cơ cấu giới tính lao động 2011 Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 62 (Nguồn: phòng tổ chức nhân sự ) Hình 2.5 Cơ cấu trình độ lao động 2011 Qua các biểu đồ trên cho ta thấy lực lượng lao động của Tổng công ty trong năm qua đã có sự phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Số lượng người có trình độ đại học và trên đại học tuy tăng về mặt số lượng song lại giảm về tỷ trọng, điều này có thể xem là hợp lý với việc giảm tỷ trọng lao động giản tiếp trong công ty, điều đó cho thấy bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả hơn. Tỷ trọng công nhân bậc cao cũng tăng lên cho thấy trình độ tay nghề của công nhân ngày càng được nâng cao hơn. Xét về giới tính, số lượng, tỷ lệ lao động nữ ngày càng lớn và sẽ có xu hướng tăng lên. Do đó Công ty nên có chính sách quan tâm hơn tới đối tượng lao động này hơn. Nhận xét: Đặc thù của nghề may mặc đó chính là sự chịu khó, nhiệt tình làm việc và năng động trong công việc, vì vậy lực lượng lao động trẻ rất phù hợp với công việc này. Với đội ngũ công nhân may mặc chủ yếu dưới độ tuổi 25, công ty đã tận dụng được sự nhanh nhẹn, làm việc có năng suất và hiệu quả của đội ngũ này, đồng thời kết hợp với sức lao động bền bỉ và giàu kinh nghiệm của các công nhân lâu năm tạo nên một bí kíp thành công vượt bậc và khẳng định thương hiệu của công ty. Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 63 ii) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề: - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân trực tiếp sản xuất: Bảng 2.7 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân trực tiếp sản xuất (ĐVT: người) STT Tên PX Số CN Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 1 Phân xưởng thêu 30 1 5 20 3 1 2 Phân xưởng 1 250 70 120 20 30 10 3 Phân xưởng 2 200 20 50 100 30 0 4 Phân xưởng 3 300 50 40 140 20 50 5 Phân xưởng đóng gói hoàn thiện 145 40 20 80 5 0 Tổng số 925 181 235 360 88 61 Phần trăm % 100 19.6 25.4 39 9.5 6.6 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động hành chính) Qua số liệu trên ta thấy rằng tỉ lệ công nhân bậc 3 chiếm nhiều nhất trong các phân xưởng, đến công nhân bậc 1 và bậc 2. Công nhân bậc 4 và 5 chỉ chiếm tỉ trọng dưới 10%.Điều này cho thấy rằng công nhân bậc 3 là lực lượng cốt yếu của các phân xưởng .Lực lượng này đã có một thời gian khá dài và có bề dày kinh nghiệm làm việc trong công ty , đảm đưong một số loại hàng hoá yêu cầu cẩn thận và tay nghề cao. Nhìn chung, đội ngũ lao động của công ty đều có trình độ tay nghề vững vàng kể cả những người lao động mới được tuyển vào nên hoạt động rất có hiệu quả.Mức lao động già trẻ luôn được cân bằng phù hợp với từng lĩnh vực và quy mô sản xuất của công ty. - Cán bộ quản lý phân xưởng: Cơ cấu cán bộ quản lý phân xưởng của TCT May 10 được thể hiện trong bảng dưới đây Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 64 Bảng 2.8 Cơ cấu cán bộ quản lý phân xưởng STT Chức vụ Tuổi Trình độ Chuyên môn đào tao 1 Giám đốc 46 Đại học Cử nhân 2 Phó giám đốc điều hành nội chính 36 Đại học Cử nhân 3 Phó giám đốc kế hoạch sản xuất 39 Đại học kỹ sư 4 Phó giám đốc kỹ thuật 41 Đại học Kỹ sư (Nguồn: Theo số liệu của phòng tổ chức lao động hành chính) Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ cao, là lực lượng quản lý và điều hành khâu sản xuất trực tiếp của từng phân xưởng, giám sát và đôn đốc công nhân làm việc kịp thời, cho ra sản phẩm đúng với đơn đặt hàng, thường xuyên giúp đỡ và quan tâm tới đời sống sinh hoạt của anh em công nhân cũng như thiếu sót trong khi làm việc của họ. Nhiệm vụ quan trọng của quản lý cấp phân xưởng là nhanh chóng kịp thời nắm bắt những biến động của thị trưòng trong nước và quốc tế , để từ đó có các biện pháp điều chỉnh đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đối tác. Cán bộ quản lý phân xưởng cũng được chú trọng trang bị vốn tiếng Anh, trình độ vi tính cần thiết để phục vụ công việc quản lý .Trình độ chuyên môn được đào tạo kỹ càng và chuyên sâu, có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề may mặc. Và đặc biệt là khả năng làm việc với nhân viên, khai thác được triệt để tiềm năng làm việc của người lao động.Bên cạnh đó, kỹ năng tư duy cũng được chú trọng, đưa ra các mục tiêu chiến lược phát triển và tính trước được những khó khăn sẽ gặp phải và đưa ra biện pháp khắc phục - Cán bộ quản lý cấp cao Đây là lực lượng đầu não của công ty có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý tập thể rất tốt. Biết nắm bắt thời cơ và tạo cơ hội cho công ty có những hợp đồng lớn thu lại lợi nhuận cao. Đội ngũ này đã từng đi thăm và khảo sát kinh nghiệm của rất nhiều các doanh nghiệp cùng ngành trong và ngoài nước . Đặc biệt là vấn đề thăm dò thị trường trong nước và thế giới để tung ra những sản phẩm mới Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 65 lạ độc đáo đáp ứng được thị hiếu của khách hàng, tạo đựoc điểm khác biệt giữa sản phẩm của công ty và của các doanh nghiệp khác. Đội ngũ này đang được đánh giá rất cao về năng lực tư duy tổng hợp, khả năng sáng tạo và học hỏi rất tốt trong công ty, là lực lượng đứng mũi chịu sào và đưa công ty vươn tới tương lai 2.3.1.2 Nguồn lực tài chính của Tổng công ty May 10 Tổng công ty May 10 là doanh nghiệp nhà nước với tỷ lệ cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước là 51%, và tỷ lệ cổ phần thuộc sở hữu người lao động trong Công ty là 49% (Năm 2012). Như mọi doanh nghiệp khác vốn Công ty gồm nguốn vốn chủ hữu và vốn vay. Trong đó, vốn chủ sở hữu gồm 2 bộ phận chủ yếu là vốn pháp định và lợi nhuận chưa phân phối. (Nguồn: Phòng kế hoạch Công Ty May 10 ) Hình 2.6 Cơ cấu vốn Tổng công Ty May 10 năm 2011 Để thực hiện hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng, điều kiện đầu tiên đối với bất kì doanh nghiệp nào đó là vốn. Tiềm lực tài chính là yếu tố phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua số vốn mà doanh nghiệp huy động được cũng như khả năng đầu tư có hiệu quả nguồn vốn đó. Tiềm lực tài chính là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, tiềm lực mạnh thì khả năng nắm bắt các cơ hội sẽ cao. Vì vậy, tiềm lực tài chính tốt là điều kiện để Tổng công ty có đủ khả năng thực hiện các đơn hàng có giá trị lớn, do đó Tổng công ty có nhiều cơ hội kinh doanh hơn và Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 66 góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của mình. Trong giai đoạn 2007- 2012, tổng tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty May 10 liên tục tăng được thể hiện khá rõ nét qua cơ cấu tài sản, nguồn vốn và các chỉ số tài chính của May 10 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.9 Nguồn vốn kế toán Tổng công ty May 10 giai đoạn 2007 - 2011 (Đơn vị: Tỷ VNĐ) STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 1 Tổng nguồn vốn 18315 19072 19802 20190 22351 2 Nợ phải trả 7963 8670 8921 9856 10923 3 Vốn chủ sở hữu 10352 10402 10881 10334 11428 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Tổng công ty May 10). Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của May 10 năm 2011 đạt 1.318 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2010. Năm 2011 lợi nhuận của công ty là 23,72 tỷ đồng, tăng 9,2% so với năm 2010 là 21,714 tỷ đồng, cổ tức đạt 18%.. Doanh thu kinh doanh của May 10 năm 2012 đạt 1.504 tỷ đồng, tăng hơn 10% so với năm 2011 ,năm 2012 lợi nhuận của công ty là 37 tỷ đồng, cổ tức đạt 18%.Năm 2013 May 10 đặt kế hoạch doanh thu 1.688 tỷ đồng, lợi nhuận 38 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động đạt 4.800.000 đồng, cổ tức đạt 18%. Các số liệu trên cho thấy tiềm lực tài chính của May 10 tương đối mạnh. Đây sẽ là nền tảng thuận lợi cho công ty có thể huy động vốn nhanh chóng, đầu tư vào các chiến lược marketing, nguồn nhân lực và do đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động kinh doanh của mình nói chung, và hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty nói riêng 2.3.1.3 Cơ sở vật chất của Tổng công ty May 10 Cơ sở vật chất của doanh nghiệp phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Trải qua 66 năm xây dựng và phát triển, từ một xưởng sản xuất đơn sơ năm 1946, nay Tổng công ty May 10 đã có 15 xí nghiệp Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 67 thành viên và liên doanh tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc như: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Quảng Bình, Bắc Ninh (trong số đó có 3 xí nghiệp sản xuất veston) tổng sản xuất hàng năm hơn 16.000.000 sản phẩm. Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện của công ty hiện có là 37,810 m2 bao gồm hệ thông nhà xưởng, kho tàng, hệ thông văn phòng nhà ăn và các công trình vui chơi giải trí khác. Hệ thống nhà xưởng đạt tiêu chuẩn SA 8000. Ngoài ra các tiêu chuẩn về ánh sáng lượng bụi trong không khí, tiếng ồn đều đạt điều kiện đảm bảo về sức khỏe cho công nhân viên tại May 10. Thêm vào đó công ty thường xuyên đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình sản xuất. Trong thời gian hiện nay May 10 đã và đang mở mới, nâng cấp khoảng 100 đại lý và các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm. Bảng 2.10 Cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất Tên xí nghiệp Diện tích Lượng lao đông (người) Sản luợng (SP/năm) (Bộ/năm) Sản phẩm chủ yếu Xí nghiệp 2 2.000m2 750 2.300.000 Sơ mi Xí nghiệp 5 2.000m2 750 2.000.000 Sơ mi XN thái hà 1.800m2 800 2.400.000 Sơ mi XN vị hoàng 1.560m2 350 1.000.000 Sơ mi XN hà quảng 4.500m2 700 2.000.000 Sơ mi XN Thiệu đô 2.980m2 400 1.600.000 Sơ mi XN Đồng Bình 15.000m2 350 1.500.000 Sơ mi XN Thiên Nam 16.000m2 1000 2.500.000 Sơ mi XN Phù Dổng 16.000 m2 1000 2.500.000 Sơ mi XN Hưng hà 9.500 m2 1.200 2.500.000 Quần- jacket XN Bỉm Sơn 2.300m2 800 1.000.000 Quần- jacket XN Đông Hưng 800m2 400 700.000 Quần - jacket Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 68 XN veston 1 2.000m2 700 600.000 veston XN veston 2 2.000 m2 600 300.000 veston XN vĩnh bảo 6.500m2 700 600.000 veston (Nguồn: phòng tài chính kế toán) 2.3.1.4. Nguồn lực công nghệ May 10 được trang bị hệ thống trang thiết bị và dây chuyền sản xuất hiện đại từ Nhật Bản, châu Âu như máy 1 kim tự động juki DLU 5490 N.7 của Nhật Bản.Hiện nay số lượng máy 1 kim tự động được trang bị ở các xưởng sản xuất của May 10 là 2814 chiếc, máy thu đầu tròn REEC -104 với số lượng là 33 chiếc, máy bắt tay tự động ADLER91 của CHLB Đức... Nhìn chung May 10 được trang bị hiện đại với tổng số lượng các trang thiết bị lên đến xấp xỉ 5000 chiếc. Riêng tại khu vực Gia Lâm (hiện nay là quận Long Biên - Hà Nội) đã có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự động... vào loại hiện tiên tiến tại thời điểm này của thế giới. Với trang thiết bị hiện đại đã giúp công ty nâng cao chất lượng sản xuất và chất lượng sản phẩm, sản phẩm của công ty đã đáp ứng đươc các tiêu chuẩn khắt khe của khách hang trong nước cũng như nước ngoài. Hiện nay May 10 đã được tổ chức QMS (Tổ chức chứng nhận quốc tế của Úc) cấp chứng chỉ tích hợp 3 hệ thống: 1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 2. Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 3. Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 2.3.1.5 Trình độ quản lý của Tổng công ty May 10 Trình độ tổ chức quản lí của doanh nghiệp, đặc biệt là tổ chức quản lý kinh doanh sản xuất xuất khẩu là nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Hiện nay, tình trạng thiếu đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao và bởi vì là một Tổng công ty Nhà nước, được thành lập khá lâu nhưng không có sự điều chỉnh nhiều về cơ cấu tổ chức quản lý nên bộ máy của Tổng công ty May 10 còn Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 69 cồng kềnh, chồng chéo gây ra nhiều hạn chế trong quản trị nguồn nhân lực, trong tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất. Mà đây là các yếu tố này góp phần quyết định năng suất lao động. Do đó, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty May 10 không cao. Vì thế một trong những điều cốt lõi góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh là May 10 phải có bộ máy tổ chức quản trị hợp lý. 2.3.1.6 Văn hóa doanh nghiệp và uy tín thương hiệu của công ty i) Về văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp là một trong các nhân tố giúp tạo ra khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp vì nó góp phần tạo dựng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Quan trọng hơn, văn hóa doanh nghiệp tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, thân thiện cho công nhân viên. Đây chính là nhân tố giúp nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao đông, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Như vậy, một doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp mạnh là đang sở hữu một vũ khí sắc bén giúp tăng giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp may trong khu vực, công ty chưa có cách nhìn, cách hiểu mang tính hệ thống về văn hóa doanh nghiệp về vai trò của xây dựng văn hóa doanh nghiệp tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Công ty chưa xây dựng được sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của mình. Công ty cũng chưa tạo dựng được những quy tắc, chuẩn mực hành vi, hệ thống niềm tin, giá trị thể hiện trong mỗi hình thái vật chất và hành vi của mỗi thành viên. ii) Về uy tín thương hiệu của công ty Từ chỗ là một doanh nghiệp sản xuất quân trang phục vụ quân đội, May 10 của hôm nay như một điểm sáng trong ngành dệt may Việt Nam. Là một doanh nghiệp luôn đảm bảo về chất lượng, số lượng, thời hạn giao hàng và là một trong những nhà cung cấp có giá cạnh tranh cao, sản phẩm có kiểu dáng trang nhã, lịch sự, May 10 với tinh thần hợp tác chặt chẽ đã đem lại niềm tin cho các đối tác và người tiêu dùng. Một điều mà bất kể doanh nghiệp nào cũng cần và luôn cố gắng đạt được, May 10 một thương hiệu mạnh đúng như triết lý thương hiệu “ Đẳng cấp Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 70 luôn được khẳng định” của công ty. Uy tín, thương hiệu của Tông công ty hiện nay là một công cụ cạnh tranh vượt trội của mình, đã và đang mang lại cho Tổng công ty những đơn đặt hàng giá trị lớn của nhiều đối tác nước ngoài, mang lại doanh thu lớn cho Tổng công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty. Các sản phẩm mang thương hiệu May 10 hiện có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện đại với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện. May 10 đã trở thành một thương hiệu thời trang Việt được người tiêu dùng Việt Nam tin dùng với những dòng sản phẩm như: May 10 M Series, May 10 Series, May 10 Expert, May 10 Prestige, May 10 Classic, Pharaon Series, Pharaon Advancer, Pharaon Classic, Pharaon EX, Cleopatrecác bộ sưu tập sơ-mi và veston nam, nữ, May 10 với mẫu mã và giá cả đa dạng. Ngoài các sản phẩm truyền thống phục vụ chủ yếu phân khúc thị trường phổ thông và thu nhập trung bình khá, Tổng công ty đang đầu tư phát triển thương hiệu mới cho thị trường nội địa với dòng sản phẩm cao cấp Eternity GrusZ dành riêng cho giới doanh nhân và đối tượng khách hàng có thu nhập khá với nhiều mức giá bán khác nhau. ( Nguồn : website Tổng công ty ) Hình 2.7 Logo thương hiệu của May 10 qua các thời kỳ Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 71 May 10 là một công ty lâu năm trong ngành công nghiệp may mặc qua từng thời kỳ nhằm đảm bảo có sự phát triển bền vững của công ty do đó yêu cầu thay đổi logo cho may 10 là yêu cầu bắt buộc của từng thời kỳ. Ngành may mặc là một trong nhưng ngành có chu kỳ sản phẩm ngắn do vậy việc thay đổi logo là một yếu tố cần thiết trong xu hướng phát triển trung của thế giới đồng thời làm mới hình ảnh của công ty trên thị trường quốc tế. Logo hiện tại: Hình 2.8 Logo hiện tại của May 10 (Nguồn: website Tổng công ty) Hiện tại logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục chặt chẽ những nét uốn lượn như những dải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp luôn có hướng vươn lên một cách bền vững. Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần đoàn kết nhất trí cao trong doanh nghiệp cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin với đối tác và khách hàng. 2.3.1.7 Hoạt động marketing và xúc tiến thương mại Trong những năm vừa qua, May 10 đã Marketing quảng cáo cho sản phẩm, thương hiệu của mình ở thị trường EU bằng cách tham gia trưng bày sản phẩm ở các triển lãm, hội chợ ngành dệt may tổ chức tại EU. Các hội, triển lãm phần lớn được tổ chức vào đầu năm, do đó tạo điều kiện tiếp cận nhiều hơn các khách hàng mới và truyền thống. Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 72 Ngoài ra, Tổng công ty còn quảng bá sản phẩm, thương hiệu qua các kênh thông tin như mạng Internet, Tạp chí doanh nghiệp của một số các quốc gia, các ấn phẩm của cục xúc tiến thương mại.. Bảng 2.11 Chi phí quảng cáo sản phẩm của Tổng công ty May 10 cho thị trường nước ngoài giai đoạn 2009 - 2011 (Đơn vị: 1000 USD) STT Hình thức 2009 2010 2011 1 Hội trợ, triển lãm 75 90 105 2 Internet 40 50 55 3 Tạp chí DN tại một số quốc gia EU 65 80 83 4 Hình thức khác 18 20 22 5 Tổng 198 240 265 (Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng công ty May 10) Bảng trên cho thấy chi phí cho việc quảng cáo các sản phẩm, thương hiệu của May 10 càng tăng, chứng tỏ May 10 đã nhận ra tầm quan trọng của việc Marketing quảng bá cho doanh nghiệp để từ có có những đầu tư đúng đắn vào việc quảng bá cho sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty tại thị trường EU. Hoạt động tiếp cận và thu hút khách hàng được công ty chú trọng nhằm chủ động tạo cơ hội hợp tác với thêm nhiều khách hàng mới, khách hàng có tính lâu dài. Từ đó, tăng phạm vi thị trường hoạt động của May 10. Tổng công ty chủ động liên hệ, chào hàng với những khách hàng mới như: Seidensticker, New - M chủ yếu là thông qua các buổi triển lãm, hội chợ được tổ chức tại thị trường EU và các dịp tham gia đoàn hợp tác thương mại của chính phủ. Đối với các khách hàng lâu năm như K - Mart, Target, Supremen, Miles, International MHB, Handelsgesellschaft. Tổng công ty tiến hành dựa trên các nhu cầu đặt hàng của khách hàng và xác định giá, báo giá kịp thời cho khách hàng. Công việc này được giao cho những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm, chuyên đảm Ngô Quang Vũ Luận văn Thạc sỹ 73 nhận đơn đặt hàng cảu khách hàng tại thịu trường EU vì họ có thể hiểu rõ được tính chất của đơn hàng cũng như thói quen của khách hàng mà có thể đưa ra được giá chào hay hình thức hợp tác tốt nhất có thể. Ngoài ra, đối với khách hàng lớn, khách

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271782_4077_1951916.pdf
Tài liệu liên quan