Luận văn Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm he chân trắng (penaeus vannamei boone, 1931) tại Vĩnh Tân – Tuy Phong – Bình Thuận

MỤC LỤC

Trang

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN 3

1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu 3

1.1.1. Hệ thống phân loại 3

1.1.2. Đặc điểm về hình thái 3

1.1.3. Đặc điểm phân bố 4

1.1.4. Đặc điểm về sinh thái 4

1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng 5

1.1.6. Đặc điểm dinh dưỡng 5

1.1.7. Đặc điểm sinh sản và hoạt động giao vĩ 6

1.2. Các giai đoạn phát triển vòng đời 8

1.3 Tình hình nuôi tôm He Chân trắng trên thế giới và Việt Nam 10

1.3.1. Trên thế giới 10

1.3.2. Tại Việt Nam 11

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 13

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 13

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 13

2.2. Nội dung nghiên cứu 13

2.3. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu 15

2.3.1. Phương pháp gián tiếp 15

2.3.2. Phương pháp trực tiếp 15

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 16

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 18

3.1. Điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình trại sản xuất 18

3.1.1. Vị trí địa lý 18

3.1.2. Điều kiện khí hậu 19

3.1.3. Thuận lợi và khó khăn 19

3.1.4. Tình hình kính tế và xã hội 20

3.1.5. Tình hình kin doanh 20

3.2. Nguồn nước và xử lý nước phục vụ sản xuất 20

3.3. Hệ thống bể nuôi 24

3.4. Kỹ thuật cho đẻ tôm He Chân trắng 25

3.4.1. Nguồn gốc tôm bố mẹ 25

3.4.2. Kỹ thuật nuôi thành thục tôm bố mẹ 25

3.4.3. Thức ăn và khẩu phần cho ăn 27

3.4.4. Bắt tôm cho đẻ 28

3.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng 30

3.5.1. Chuẩn bị bể ương ấu trùng 30

3.5.2. Kỹ thuật thả Nauplius 31

3.5.3. Chế độ chăm sóc và quản lý 32

3.5.4. Theo dõi một số yếu tố môi trường 35

3.6. Kết quả ương nuôi ấu trùng tôm He Chân trắng 40

3.7. Công tác phòng và trị bệnh 41

3.7.1. Phòng bệnh 41

3.7.2. Trị bệnh 42

3.8. Kỹ thuật nuôi cấy tảo làm thức ăn tươi sống cho ấu trùng 42

3.8.1. Trang thiết bị 42

3.8.2. Môi trường nuôi cấy 43

3.8.3. Cách tiến hành 44

3.9. Kỹ thuật sản xuất artemia . .45

 

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 48

1. Kết luận 48

1.1. Nước và xử lý nước trong quy trình sản xuất 48

1.2. Hệ thống công trình 48

1.3. Kỹ thuật cho đẻ tôm bố mẹ 48

1.4. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng 48

1.5. Một số bệnh gặp trong quá trình sản xuất và cách phòng trị 48

1.6. Kỹ thuật nuôi cấy tảo 49

1.7. Kỹ thuật sản xuất artemia . .49

 

2. Đề xuất ý kiến 49

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm he chân trắng (penaeus vannamei boone, 1931) tại Vĩnh Tân – Tuy Phong – Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lượng ước đạt năm 2002.Tiếp đến là Thái Lan 280.000 tấn, giảm 9% sản lượng năm 2000.Sản lượng của Indonexia tăng ước đạt 160.000 tấn.Sản lượng Ấn Độ năm 2003 có thể đạt 150.000 tấn.Thực tế trong năm 2003 các nước Châu Á dẫn đầu về sản lượng nuôi tôm thế giới, chiếm khoảng 86% sản lượng toàn cầu.Riêng tôm He Chân trắng chiếm 42% sản lượng, tương đương với tôm Sú.Trong đó Trung Quốc là nước dẫn đầu về sản lượng, tiếp đến là Thái Lan, Indonexia, Ấn Độ,…. Vậy nhìn chung sản lượng nuôi tôm He Chân trắng đã không ngừng tăng kể từ năm 2000.Theo thống kê của tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO), tổng sản lượng tôm He Chân trắng năm 2006 ước đạt 2,13 triệu tấn, tăng 15 lần so với năm 2000.Tôm He Chân trắng chiếm 31% tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng trên thế giới, theo dự báo sản lượng sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới do hiện nay có nhiều nước đang đẩy mạnh phát triển đối tượng nuôi mới này. 1.3.2. Tại Việt Nam Tôm chân trắng được di nhập vào việt nam từ năm 2001 từ nhiều quốc gia, vùng lảnh thổ khác nhau như mỹ, đài loan, trung quốc thái lan… từ đó đến nay nghề nuôi tôm chân trắng tại việt nam đã phát triển mạnh mẽ và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu. theo vụ nuôi trồng thủy sản trước năm 2005, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng của việt nam không đáng kể đến năm 2009, chỉ trong 8 tháng đầu năm, diện tích nuôi tôm chân trắng cả nước đạt 15.300ha, sản lượng đạt 33.500 tấn chiếm gần 20% tổng sản lượng tôm cả nước. Ông lê trí viễn vụ phó vụ nuôi troogf thủy sản cho biết: trong 8 tháng đầu năm 2010, diện tích nuôi tôm chân trắng đã tăng lên 21.000ha, tăng 30% so với năm trước và nó trở thành đối tượng nuôi pổ biến tại các tỉnh miền trung. Theo thống kê của viên nghiên cưu nuôi trồng thủy sản III, năm 2009 cả nước có 490 trại sản xuất giống tôm chân trắng, mỗi năm sản xuất được khoảng 10 tỷ con giống. tuy nhiên với diện tích thả nuôi như hiên nay thì mỗi năm nước ta cần khoảng 20-25 tỷ con giống, đến năm 2012, dự báo nhu cầu con giống lên tới khoảng 50 tỷ con, như vậy nguồn con giống chân trắng sản xuất tại việt nam mới chỉ đáp ứng được rất ít so với nhu cầu thực tế.Trong khi đó, BỘ NN-PTNT đã có quy định với con tôm chân trắng là chỉ cho nhập khẩu và xuất bán tôm chân trắng bố mẹ, tôm giống sạch từ cá cơ sở sản xuất được bộ công nhận. Để đảm bảo an ninh sinh học, các trại sản xuất tôm giống không được sản xuất giống tôm chân trắng tại các trại sản xuất giống tôm sú và các loại khác.Tôm bố mẹ nhập khẩu phải được kiểm dịch, cách ly kiểm dịch theo đúng quy định. Quy định của bộ là vậy, nhưng trên thực tế, tôm giống chất lượng cao, sạch bệnh được sản xuất theo đúng quy định và quy trình hiện nay còn quá ít chỉ chiếm khoảng 10-15% s với lượng giống sản xuất trên thị trường.Tôm giống trung quốc có nguôn gốc không rỏ ràng, không qua kiểm dịch theo đường tiểu ngạch tràn vào việt nam với giá rất rẻ, chỉ bằng 60-70% so với giá tôm giống từ Hawaii.Thực tế các trại sản xuất tôm sú giống tại các tỉnh miền trung do không còn hiệu quả vì dịch bệnh đả chuyển sang sản xuất giống tôm chân trắng, tôm bố mẹ chủ yếu được tuyển lựa từ nuôi thương phẩm.Chất lượng tôm trôi nổi trên thị trường khó kiểm soát, tôm giống không rỏ nguồn gốc đang chiếm thị phần lớn gây rất nhiều khó khăn cho các cơ sở sản xuất giống tôm sạch bệnh. Để phục vụ sản xuất giống và phát triển nuôi tôm chân trắng, trong những năm qua các đơn vị khoa học của bộ NN-PTNT đã triển khai nghiên cứu một số công trình khoa học như: quy trình nuôi vỗ tôm bố mẹ và cho sinh sản nhân tạo; nghiên cứu sản xuất tôm chân trắng bố mẹ chất lượng và sạch bệnh có nguồn gốc nhập từ Hawaii phục vụ sản xuất giống nhân tạo.Ứng dụng công nghệ sinh học sản xuất giống tôm sạch bệnh.Tuy nhiên trong lĩnh vực di truyền và chọn tạo đàn tôm chân trắng bố mẹ có chất lượng cao và khả năng kháng bệnh trong điều kiện nuôi ở việt nam đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào được thực hiện.Tôm bố mẹ không được chủ động, khó kiểm soát do nhập từ nhiều nguồn khác nhau trở thành thách thức chính cho công nghẹ nuôi tôm chân trắng ở việt nam. Hiện tại tôm He Chân trắng đã được đưa vào nuôi rộng khắp ở các vùng nuôi tôm trên cả nước và hiệu quả đã được khẳng định rõ.Tuy nhiên với việc nuôi tràn lan như hiện nay thì nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh gây thiệt hại cho người nuôi là điều khó tránh khỏi.Do đó cần phải tổ chức quy hoạch lại các vùng nuôi và đầu tư nghiên cứu sản xuất giống tôm sạch bệnh là yêu cầu cấp thiết. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Penaeus vannamei (Boone,1931) Tên Việt Nam: Tôm He Chân trắng 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: từ ngày 04/04/2011 - 10/06/2011 Địa điểm nghiên cứu: Trại giống số 35 bực lỡ - vĩnh tân – tuy phong – bình thuận 2.2. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu quy trình sản xuất giống tôm He Chân trắng (Penaeus vannamei) Điều kiện tự nhiên,khí hậu, hệ thống công trình sản xuất Kỹ thuật nuôi cấy tảo Cheatoceros Artemia Quy trình sản xuất Điều kiện và trang thiết bị sản xuất Kỹ thuật ấp nở và thu Nauplius Chăm sóc và quản lý ấu trùng Nguồn tôm bố mẹ, kỹ thuật nuôi vỗ và cho đẻ Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị bệnh cho ấu trùng Xác định tỉ lệ sống ấu trùng Xác định các chỉ tiêu sinh sản Thống kê và xử lý số liệu Kết luận và đề xuất ý kiến Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 2.3. Phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu 2.3.1. Phương pháp gián tiếp Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, vị trí xây dựng trại, đánh giá những mặt thuận lợi và khó khăn. Tìm hiểu hoạt động của trại sản xuất giống. Quy mô, cấu trúc và vận hành hệ thống bể chứa, lắng lọc, hệ thống cung cấp nước, xử lý nước. 2.3.2. Phương pháp trực tiếp Vệ sinh trại và làm hệ thống bể lọc. Kỹ thuật cho đẻ tôm bố mẹ. Kỹ thuật tuyển chọn tôm bố mẹ, phương pháp cắt mắt tôm cái. Kỹ thuật nuôi dưỡng thành thục tôm tôm bố mẹ và giao vỹ tôm. Thời điểm tôm mẹ đẻ. Thời điểm và cách thu Nauplius. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng. Xử lý nước khi ương nuôi ấu trùng. Xác định các yếu tố môi trường trong bể ương. Yếu tố môi trường Dụng cụ sử dụng Thời gian đo Nhiệt độ Máy đo nhiệt độ 2 lần/ngày (7h – 14h) Ph Test do màu 2 lần/ ngày (7h – 14h) Độ mặn Máy 1 lần/ngày 7h Bảng 2.1: yếu tố môi trường Chế độ chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng. Theo dõi tình trạng sức khỏe ấu trùng: Dùng ly thủy tinh hoặc ca nhựa múc nước chứa ấu trùng soi dưới ánh đèn hoặc ánh sáng mặt trời để quan sát hoạt động bơi lội, tính ăn và thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng.Khi quan sát lưu ý một số đặc điểm như sau : - Nếu ấu trùng đang ở giai đoạn Zoea mà thấy có xuất hiện những dải phân dài kéo theo sau ấu trùng là ấu trùng có tình trạng sức khỏe tốt. - Dùng kính hiển vi để xác định nếu có triệu chứng bệnh của ấu trùng như bệnh nấm và triệu chứng của vi khuẩn. - Theo dõi lượng thức ăn dư thừa để biết ấu trùng khỏe hay yếu. Chế độ siphon và thay nước: Theo dõi chế độ thay nước, cấp nước và các công việc liên quan đến cấp và thay nước. Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong quá trình ương nuôi: - Theo dõi giai đoạn phát triển ấu trùng, tình trạng sức khỏe, hoạt động bơi lội, tính ăn, chất lượng nước để phòng và trị bệnh cho ấu trùng. - Các phương pháp xử lý môi trường bể nuôi. - Các loại thuốc dùng để phòng và trị bệnh. Thức ăn trong ương nuôi ấu trùng Có hai loại thức ăn cho ấu trùng là thức ăn tổng hợp và thức ăn tươi sống. - Tên, xuất xứ và hàm lượng dinh dưỡng của các loại thức ăn tổng hợp. - Cách ấp nở Artemia. - Cách pha môi trường nuôi cấy tảo và cách nuôi sinh khối tảo. 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Tính tổng ấu trùng có trong bể (A) (2.1) Trong đó: - A: Tổng số ấu trùng - : Số lượng ấu trùng trong 100 (ml) nước - V: Thể tích bể ương Tính tỷ lệ nở (TLN) % (2.2) Trong đó: TLN: Tỷ lệ nở V: Tổng số ấu trùng có trong bể ương E: Tổng số trứng Thời gian biến thái của ấu trùng (T) (2.3) Trong đó: T: Thời gian biến thái của ấu trùng T2: Thời điểm xuất hiện đặc điểm ấu trùng giai đoạn trước T1: Thời điểm xuất hiện đặc điểm ấu trùng giai đoạn sau Tỷ lệ sống của ấu trùng (TLS) TLS (%) = * 100% (2.4) Trong đó: A1: Tổng số ấu trùng ban đầu A2: Tổng số ấu trùng qua từng giai đoạn Công thức tính giá trị trung bình (2.5) Trong đó: : Giá trị trung bình mẫu n: Số lần kiểm tra mẫu Xi: Giá trị kiểm tra lần thứ i CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình trại sản xuất 3.1.1. Vị trí địa lý Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, với bờ biển dài 192km từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná, Ninh Thuận đến bãi bồi Bình Châu, Bà Rịa - Vũng Tàu. Phía bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phía đông giáp với Biển Đông. Diện tích tư nhiên là 783.000 ha Tỉnh Bình Thuận có 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện bao gồm Thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh và huyện đảo Phú Quý.Bình Thuận có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Chăm, Hoa, K'Ho, Chơ Ro... Địa hình chia làm 3 vùng: rừng núi, đồng bằng, ven biển.Có nhiều nhánh núi đâm ra biển, tạo nên các mũi La Gàn, Mũi Nhỏ, Mũi Rơm, Kê Gà... Các con sông chảy qua Bình Thuận: La Ngà, sông Quao, sông Công, sông Dinh.Tỉnh có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam đi qua, cách thành phố Hồ Chí Minh - một trung tâm văn hóa kinh tế lớn của đất nước, khoảng 200 km. Phần đất liền của tỉnh Bình Thuận nằm trong giới hạn 10035'-11038' Bắc và 107024'-108053’ Đông. Hình 3.1: Bản đồ tự nhiên tỉnh Bình Thuận Trại sản xuất tôm giống thuộc địa bàn huyện Tuy Phong.Biển là tài nguyên vô tận của Tuy Phong, với 50 km bờ biển, nguồn tài nguyên phong phú đa dạng và có trữ lượng lớn.Ngoài ra, biển Tuy Phong có mặt nước rộng nguồn nước trong sạch với nhiều eo vịnh và đặc biệt ít cửa sông nên môi trường rất thuận lợi cho nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là sản xuất giống tôm he. 3.1.2. Điều kiện khí hậu Khí hậu Nhiệt độ không khí: Tương đối cao và ít dao động giữa các mùa, những tháng có nhiệt độ thấp nhất từ 17oC - 24oC và tháng cao nhất là 34oC. Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm 85,5 %. Thời tiết: Mùa mưa ngắn kéo dài từ tháng 9 ÷ 12, lượng mưa chiếm 50% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 1 ÷ 8, những tháng còn lại mùa nắng, trung bình mỗi năm có 2.600 giờ nắng. 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: - Được thiên nhiên ưu đãi cho thời tiết nắng ấm, nguồn nước trong sạch, độ mặn cao và ổn định quanh năm là điều kiện thuận lợi cho sản xuất. - Đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ kỹ thuật, giàu kinh nghiệm và nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc. - Nằm cạnh trục đường giao thông, thuận lợi cho việc giao dịch buôn bán. - Tôm giống của Công ty được nhiều khách hàng tín nhiệm nên thương hiệu đã ổn định và nổi tiếng. - Nằm trong vùng quy hoạch sản xuất tôm giống nên các điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng đều đầy đủ. - Được sự quan tâm của chính quyền địa phương. Khó khăn: Mặc dù Công ty đã đi vào sản xuất ổn định, nhưng bên cạnh những thuận lợi đó thì cũng có không ít khó khăn thách thức trong sản xuất kinh doanh. - Có nhiều Công ty, trại sản xuất giống mới thành lập nên sự cạnh tranh khách hàng ngày càng lớn. - Chất lượng môi trường biển ngày càng có dấu hiệu suy giảm nên việc sản xuất có nhiều khó khăn, dịch bệnh đe dọa thường xuyên. - Nguồn tôm bố mẹ từ nước ngoài chi phí cao. - Chi phí cho vật tư sản xuất ngày càng cao, có sự cạnh tranh giữa nhiều công ty nên giá thành ngày càng hạ. 3.1.4. tình hình kinh tế xã hội Tổ chức bộ máy hành chính: Công ty bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc. Với 4 quản lý bộ phận, 4 quản lý kỹ thuật, 7 kỹ thuật viên điều hành bộ phận và 39 công nhân viên phục vụ sản xuất giống tôm, tảo và ấp Artemia, cùng với các bộ phận hành chính. Văn phòng: 2 người, kế toán và kinh doanh: 3 người, phòng điện và cơ khì: 3 người, phòng tổng hợp vật tư: 3 người, điều hành nhân sự: 1 người 3.1.5. tình hình kinh doanh Công ty có 4 trại sản xuất giống chủ yếu tôm He chân trắng một trại nuôi tôm mẹ và một trại sản xuất giống tảo cung cấp cho các công ty khác. Số công nhân lên tới 70 ngời. Sắp tới công ty còn liên kết với các cơ sở sản xuất tôm giống trong địa bàn tỉnh nhằm thuê lại cơ sở sản xuất để sản xuất giống cho công ty cung cấp giống cho các tỉnh Nam Trung Bộ, các tỉnh phía Nam. Hiện tại công ty sản xuất giông tôm thẻ Chân Trắng không đủ cung cấp cho thị trường nên công ty đang mở rộng địa bàn ra các tỉnh lân cận nhằm phát triển, chiếm lĩnh thị trường. 3.2. Nguồn nước và xử lý nước phục vụ sản xuất Nước mặn Được bơm trực tiếp từ biển bằng 2 máy bơm vào hệ thống bể lắng lọc xử lý nước. Nước ngọt Trại giống không có hệ thống cung cấp nước ngọt tại chỗ nên nước ngọt được mua ở công ty nước khoáng vĩnh hảo và vận chuyển bằng xe bồn chở nước để cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt. - Nước và xử lý nước trong nuôi ấu trùng Nước ngọt: Là nước được lấy từ công ty nước khoáng vĩnh hỏa được xử lí rồi nên chất lượng nước sạch nên không cần qua xử lý. Nước mặn: Nước mặn có 2 hình thức sử dụng là: Nước mặn dùng cho nuôi vỗ thành thục và cho đẻ tôm bố mẹ: Nước biển Bể lắng Loc cát Bể chứa Lọc ozon Lọc tinh Bể dự trử Bể nuô vỗ, bể đẻ Hình 3.2: Quy trình xử lý nước cho nuôi tôm bố mẹ Chú thích: Nước được bơm lên bể lắng để cho lắng cặn bẩn (tất cả các vật thải, tôm, cá, dộng vật phù du.v.v.) ,xử lí chlorine70%(5-10ppm) trời nắng khoảng một ngày thì hết chlorine,bơm qua lọc cát lọc và ntiếp tục bơm vào bể chứa để đánh sodium để tăng độ kiềm lên đến 160ppm, thường độ kiềm nước biển là 120ppm.sau đó đánh ETA(10-15ppm)để lắng các kim loại nặng, nước chảy vào lọc ozon diệt các vi khuẩn, vi rút có trong nước và hệ thống lọc tinh sau đó nước được cung cấp cho bể nuôi vỗ thành thục và cho đẻ. Môi trường Nước nuôi tôm bố mẹ Nước nauplius Nhiệt độ 28 – 29 30 – 31 Ph 7.5 – 8.5 7.5 – 8.5 NO2 0(max <0.01) 0ppm NH3 0(max <0.01ppm) 0ppm SAL 28 – 34 29 – 30 ALK 140 - 170 140 – 170 Bảng 3.1: Môi trường nước tôm bố mẹ Nước mặn dùng cho ương nuôi ấu trùng, quy trình xử lý như sau: Nước biển Bể loc cát thô Bể lắng Thùng loc cát Bể xử lí Hệ thống lọc tinh Bể nuôi Hình 3.3.: Quy trình xử lý nước cho ương nuôi ấu trùng Chú thích: Nước biển được bơm lên bể chứa để lắng kết các chất lơ lững, sau đó được xử lý bằng hóa chất để diệt tạp, vi khuẩn. Xử lý nước bằng Chlorine với nồng độ 30ppm, Phơi nắng kết hợp với sục khí liên tục trong 48h.Sau thời gian đó dùng test Chlorine để kiểm tra lượng Chlorine dư trong nước, nếu còn dư lượng Chlorine (nước có màu vàng) ta tiến hành dùng thiosunfat (Na2S2O2.5H2O) để trung hòa, thiosunfat dưới ánh nắng mặt trời và sục khí liên tục sẽ nhanh chóng tan trong nước. Khi nước đã hết Chlorine thì bơm nước lên thùng lọc cát Hình 3.4: Thùng lọc cát Qua thùng lọc cát rồi cho vào bể xử lí nước 45m3 để xử lí chlorine 3ppm tiếp cho sục khí 24/24 cho chạy tuần hoàn (chạy tuần hoàn ở đây là: cho nước luân chuyển trong hệ thống bể xử lý, lọc cát và túi lọc, với mục đích là nhanh hết lượng chlorine và nước được đồng đều) ,và hạ độ mặn để phù hợp với nước ương ấu trùng (nước 30, 25, 22 phần ngàn), rồi nâng độ kiềm vì trong nước biển độ kiềm thấp nên phải tăng độ kiềm (160-180) dánh sodium 25phang ngàn.Để lắng các chất lơ lửng trong nước trai xử lí bằng eta.Đối với 45m3 nước thì chỉ đánh 1kg eta.Xử lí trong 3 ngày lấy mẩu nước lên phòng thí nghiệm kiểm tra các yếu tố môi trường đạt chỉ tiêu chưa để đưa vào sản xuất. Đối với trại khi nước được xử lí xong thì qua loc tinh rồi cho vào bể stok(dự trử). Nước từ bể dự trử đưa vào sử dụng nếu mà sử dụng cho nauplius thì phải qua thêm một lần lọc tinh nữa, còn các giai đoạn khác thì không cần. Hinh 3.5: Lọc tinh Chất lượng nước mặn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng ấu trùng và hiệu quả sản xuất cho đợt nuôi.Tuy nhiên, chất lượng nước còn phụ thuộc vào từng đợt thủy triều vì vậy khi bơm nước sản xuất cần chú ý theo dõi lịch thủy triều để có nguồn nước tốt nhất. Nhận xét: Hệ thống bể lọc và xử lý nước của trại sản xuất đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng nước nuôi và cung cấp đầy đủ phục vụ cho công tác sản xuất giống.Trong quá trình sản xuất nên định kì làm vệ sinh hệ thống bể lắng, bể xử lí, lọc cát và thay lọc tinh để nước có chất lượng ổn định. 3.3. Hệ thống bể nuôi Hệ thống bể nuôi được đặt trong nhà bao gồm: Hệ thống bể nuôi vỗ, thành thục Gồm 10 bể hình chữ nhật, V = 24 m3.Bể được bố trí 10 rợi sục khí bên canh thành bể và 1 đường ống sục khí ở giữa bể. Hệ thống bể đẻ Gồm 10 bể hình chữ tròn có lưới che, V = 1000ml. Bể được bố trí 5 sợi sục khí. Hệ thống bể ương ấu trùng Gồm 64 bể hình vuông, V = 5m3 .Bể được bố trí 4 sục khí trong bể và một que nâng nhiệt. Nhận xét: - Hệ thống bể có hình dạng và kích thước phù hợp với sự thành thục, giao vỹ, cho đẻ và ương nuôi ấu trùng. - Bể được xây dựng có rảnh thóat nước ngầm để xả nước khi cần thiết.Có hệ thống ống khí chạy xung quanh để cung cấp khí và căng dây cước ở trên để che bạt. Có hệ thống điện chiếu sáng, đèn laze để diệt vi khuẩn trong không khí. Có lắp hệ thống nhiệt độ phòng nên nhiệt độ tương đối ổn định và thao tác sản xuất dễ dàng. 3.4. Kỹ thuật cho đẻ tôm He Chân trắng 3.4.1. Nguồn gốc tôm bố mẹ Tôm bố mẹ được di nhập giống từ nguồn tôm thái lan. Cp.white shipm.2(SPR) Số lượng tôm đực: 800 con Số lượng tôm cái: 800 con 3.4.2. Kỹ thuật nuôi thành thục tôm bố mẹ Tôm bố và tôm mẹ được nuôi chung với nhau theo tỉ lệ 1:1 trong 10 bể có V = 24m3. Tiêu chí Chiều dài (cm) Khối lượng (g) Tôm đực 16 – 18 50 – 60 Tôm cái 18 – 22 60 – 70 Bảng 3.2: Khối lượng và kích thước tôm bố mẹ Kỹ thuật cắt mắt tôm cái: - Tôm bố mẹ sau khi nuôi thuần hóa được 10 ngày là có thể cắt mắt cho tôm cái. - Dùng vợt để vớt tôm và đi găng tay vào để bắt tôm. Hình 3.6: Cắt mắt - Dùng panh y tế hơ trên ngọn lửa đèn cồn hoặc bếp ga để khử trùng dụng cụ trước khi cắt. Dùng tay khóa tôm theo chiều cong của tôm sau đó dùng panh cắt mắt tôm.Thao tác thật nhanh, Chính xác, sau khi cắt thả lại tôm vào bể nuôi thành thục. - Với phương pháp này tôm cái hồi phục rất nhanh, không gây nhiễm trùng, ít ảnh hưởng đến sức khỏe vì sau khi cắt mắt tôm mẹ vẫn bắt mồi bình thường, tỷ lệ sống cao. - Cắt hết tất cả các con cái, với mục đích kích thích tôm lên trứng và đẻ đồng loạt. - Nuôi vỗ tiếp tục trong 10 ngày là tôm bắt đầu lên trứng. Hoạt động giao vỹ của tôm: vì ở trại khác với những trại nuôi khác là chuyển chế độ sinh học ngày đêm của tôm và cho tôm bố mẹ chung từ khi nuôi vỗ nên hoạt đông giao vỹ của tôm là ngẩu nhiên và tự nhiên. Hoạt động giao vĩ bắt đầu từ 11 đến 12h và xảy ra trong thời gian rất ngắn từ 3 ÷ 5 giây.theo quan sát cho thấy quá trình diễn ra theo các giai đoạn như sau: Giai đoạn bắt cặp: Tôm đực bơi gần và đuổi theo tôm cái từ phía sau bằng cách bò sát bể, dưới đuôi tôm cái.Khi tôm đực bò dưới đuôi tôm cái, tôm cái bắt đầu bơi nhanh lên mặt nước rồi tiếp tục bơi vòng tròn theo thành bể, tôm đực luôn bơi theo sau. Hình 3.7: Tôm giao vĩ và tôm bố mẹ Giai đoạn giao vĩ: Khi bơi tôm cái tiết ra một chất dẩn dụ hoặc kích thích làm cho con đực thành thục và bơi theo.Sau giai đoạn rượt đuổi, tôm đực tôm đực bơi ngữa lên trên và ôm tôm cái bằng những cặp chân bò theo hướng đầu nối đầu, đuôi nối đuôi. Trong khoảng 1 ÷ 5 giây tôm đực búng mạnh đưa túi tinh sang cơ quan sinh dục con cái ở chân bò thứ 4 và 5. 3.4.3. Thức ăn và khẩu phần cho ăn Thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỉ lệ thành thục, chất lượng buồng trứng cũng như chất lượng ấu trùng.Vì vậy phải lựa chọn thức ăn có thành phần dinh dưỡng phù hợp để đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho tôm bố mẹ. Tại cơ sở thực tập, tôm bố mẹ đã được cho ăn các loại thức ăn sau: Thời gian 07h 11h 16h 21h 24h 03h Dời 4kg 4kg 4kg Mực 2-3kg 4kg Thức ăn khô 7g Bảng 3.3: Các loại thức ăn và tỷ lệ cho ăn Làm thức ăn: Mực: làm sạch bỏ tất cả các phụ bộ chỉ lấy mình, cắt khoanh nhỏ, ngâm qua sodoline diệt khuẩn sau đó trộn với C-MIX 10g và rồi cho ăn. Dời: là từ địa phương nó giống như con trùng chỉ, cắt nhỏ cở 3-4 cm rồi đem cho ăn Thức ăn khô: có sẳn trong bao chỉ việc cho ăn. Cách cho ăn: Cho ăn vào nhiều vị trí trong bể và phân tán đều để tôm bố mẹ có thể bắt mồi dễ dàng. Quản lý thức ăn:Các loại thức ăn tươi được bảo quản trong tủ cấp đông, riêng dời là cho ăn lúc còn sống, lượng thức ăn còn phụ thuộc vào từng giai đoạn từng thời điểm. Chế độ si phông và thay nước: Siphon 1 lần/ngày vào lúc 7 giờ sáng, trước lúc cho tôm ăn. Kết hợp siphon với thay nước, thay 60 ÷ 80 % lượng nước trong bể và làm vệ sinh. Các yếu tố môi trường trong bể Nhiệt độ nước(oC) Mực nước (m) Độ mặn (‰) Ph 28 ÷ 29 0,8 ÷ 1 28 ÷ 32 7,5 ÷ 8,5 Bảng 3.4: môi trường nuôi Nhận xét: Qua bảng cho thấy các yếu tố môi trường trong bể nuôi ít có biến động mạnh do thời điểm thực tập và sản xuất giống đang mùa hè.Các yếu tố môi trường thích hợp cho quá trình nuôi thành thục. 3.4.4. Bắt tôm cho đẻ Chuẩn bị thùng nước đẻ: Thùng vệ sinh sạch sẻ. Nước đạt tiêu chuẩn. Có nắp ngăn tôm nhảy ra ngoài. Chọn tôm bố mẹ: Trứng đến giai đoạn chin muồi. Có sự giao vỹ và túi tinh năm ở trí chính xác Bắt tôm cho đẻ: Dùng vợt bắt những con cái đã được giao vĩ có dính túi tinh ở đốt chân bò thứ 4 và 5 đưa vào bể đẻ. Tôm được tắm qua nước ngọt trước khi vào thùng đẻ. Tôm thường đẻ: sáng từ (4h-7h), chiều từ (13h-14h) và (15h-16h). Thông thường lượng trứng từ 100.000 ÷ 300.000 (trứng/con/lần đẻ). Khi tôm đẻ không mở sục khí, sau khi tôm đẻ khoảng 1 giờ tiến hành bắt tôm mẹ thả lại bể nuôi. ấp trứng khi tôm đẻ xong ta tến hành ấp trứng Sau đó cứ 30 phút đảo trứng 1 lần, dùng gậy đảo trứng có cán dài và có phần gạt nước phía trước để đảo trứng. Sau 7 ÷ 8 giờ mở sục khí nhẹ. Sau đó định lượng trứng * Phương pháp thu Nauplius Áp dụng tính hướng quang của nauplius ta chong đèn bên cạnh tắt sục khí.sau đó naplius sẻ tụ lại một chổ rồi dùng vợt T120 vớt Nauplius qua bể chứa có thể tích 500ml.Với phương pháp này Nauplius được thu một cách nhanh chóng và triệt để.Sau khi thu Nauplius tiến hành vệ sinh bể đẻ cho lần đẻ kế tiếp. Hình3.8: Thu nauplius Cách định lượng Nauplius: Mở sục khí mạnh cho Nauplius phân tán đều trong bể.Dùng cốc định lượng 100 ml múc nước trong bể và tiến hành đếm dưới đèn pin.Tiến hành đếm 3 lần sau đó lấy giá trị trung bình. Số lần Số tôm đẻ Số lượng trứng Số lượng naup Tỉ lệ nở 1 15 4.500.000 4.050.000 90% 2 13 3.510.000 3.053.700 87% 3 19 4.750.000 4.227.500 89% 4 35 8.575.000 7.288.750 85% 5 37 9.250.000 8.325.000 90% Bảng 3.5: kết quả 5 lần đẻ Qua bảng kết quả ta nhận thấy một điều rằng: số lần bắt đẻ không đồng đều.nhưng chất lượng tôm mẹ rất tốt bình quân một con đẻ khoảng 250.000 trứng và tỉ lệ nở tương đương 90%. 3.5. Kỹ thuật ương nuôi ấu trùng 3.5.1. Chuẩn bị bể ương ấu trùng Vệ sinh bể - Bể Ximăng hình vuông có V = 5m3 khi nước đạt tối đa là 14m3. - B1: làm vệ sinh bể ương với nước rửa chén mỹ hảo, soduline và nước ngọt với tỉ lệ pha lần lượt là:(1:1:20).Dùng xốp mềm nhúng nước pha và chà lên mặt bể, xong rồi xịt qua nước ngọt. - B2: xịt phun bể bằng “acidified chlorine” nồng độ 1000ppm.Phơi bể trong 2 đến 3 ngày. - B3: làm vệ sinh với nước rửa chén mỹ hảo, soduline và nước ngọt cũng với tỉ lệ (1:1:20) và lắp hệ thống sục khí. - B4: kiêm tra vê sinh trại (swad test) và nhận kết quả. - B5 đưa vào sử dụng. Đối với B2 ta làm như sau: chuẩn bị thùng nước ngọt 500L tiếp theo cân 1250g chlorine và cho qua lọc T54 vào thùng nước ngọt sẳn.Tiếp tục thêm acid HCL 1L.Quấy đều và điều chĩnh sao cho PH =4,2 và tiến hành phun xịt bể. Cấp và xử lý nước - Cấp nước mặn từ bể dự trử vào bể, nước mặn cấp vào bể thong motoj lọc tinh và qua túi siêu lọc.Cấp mức nước khoảng 5m3 và mở sục khí. - Nước ở bể dự trử các tiêu chuẩn để ương nuôi ấu trùng tốt nhất. Hình 3.9: Bể đã vệ sinh và cấp nước 3.5.2. Kỹ thuật thả Nauplius - Nauplius từ các trại đẻ được chuyển đến trại ương và các bịch đựng tôm đều nhúng qua soduline 20ppm. Hình 3.10: Hình đóng thùng và thả nauplius - Để nauplius khỏi bị sốc ta chuẩn bị một thùng 50L sau đó cho khoảng 2 triệu nauplius có sục khí nhẹ và cho thêm ít nước trong bể ương để cho nauplius quen với môi trường. - Khoảng 30p thì có thể thả nauplius vào bể ương, Dùng ca nhựa mức từ từ. - Mật độ thả: 400 (Nauplius/Lít). Mật độ ương nuôi ấu trùng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ấu trùng.Khi ương với mật độ dày ấu trùng cạnh tranh nhau về thức ăn, không gian hoạt động, đồng thời đáy bể dễ bị ô nhiễm.Nhưng nếu thả Nauplius quá thưa ấu trùng sẽ khó bắt được thức ăn.Vì thế mật độ ương nuôi phù hợp là hết sức quan trọng. 3.5.3. Chế độ chăm sóc và quản lý Thức ăn Gồm thức ăn: - Tươi sống (Tảo Cheatoceros và Artemia) + Artemia: Được sử dụng như một loại thức ăn không thể thiếu vì chúng có hàm lượng dinh dưỡng cao và rất ưa thích của ấu trùng tôm. + Tảo Cheatoceros

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_quy_trinh_san_xuat_giong_tom_the_chan_trang_7846.doc
Tài liệu liên quan