MỞ ĐẦU.1
1. Lý do lựa chọn đề tài.1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .8
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.9
7. Kết cấu của Luận văn.10
CHưƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA TINH GIẢN BIÊN CHẾ Ở CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN .11
1.1. Một số khái niệm. 11
1.1.1. Biên chế. 11
1.1.2. Tinh giản biên chế. 12
1.1.3. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện . 15
1.1.4. Tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên muôn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện . 17
1.2. Những vấn đề chung về tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện. 17
1.2.1. Mục đích, ý nghĩa và nguyên tắc tinh giản biên chế các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. 17
1.2.2. Nội dung thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện. 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tinh giản biên chế các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện. 26
1.3.1. Các yếu tố khách quan . 26
1.3.2. Các yếu tố chủ quan . 29
1.4. Kinh nghiệm tinh giản biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện của một số địa phương và bài học cho huyện Ba Vì . 30
104 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tinh giản biên chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghìn ngƣời (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mƣờng,
Dao). Ba Vì là địa phƣơng giàu truyền thống lịch sử, văn hóa xã hội. Ba Vì có
63 di tích lịch sử văn hoá đƣợc xếp hạng, đƣợc phân bố đều khắp ở cả 3 vùng
trong huyện.
37
Nhân dân Ba Vì vốn bình dị, thông minh, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong
lao động kiên cƣờng, bất khuất trong chống giặc ngoại xâm nhất là trong hai
cuộc kháng chống Thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ xâm lƣợc. Trong thời kỳ đổi
mới Đảng bộ, nhân dân huyện Ba Vì tiếp tục phát huy truyền thống quê hƣơng,
phát triển mạnh mẽ và vững chắc góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp hiện
đại hóa đất nƣớc. Những thành tích mà Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì đã
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lƣợng vũ trang
nhân dân thời kỳ chống Mỹ, Huân chƣơng lao động hạng nhất thời kỳ đổi mới.
Về phát triển kinh tế, trong những năm qua, đời sống kinh tế xã hội của
địa phƣơng phát triển ổn định, tổng giá trị sản xuất đạt 9.116 tỷ đồng, giá trị tăng
thêm đạt 4.311 tỷ đồng tăng trƣởng kinh tế đạt 16%.
- Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ
đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trƣng Ba
Vì đó là Chè sản lƣợng đạt 12.800 tấn/năm và sản lƣợng sữa tƣơi đạt 9.750
tấn/năm.
- Sản xuất công nghiệp, TTCN: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng
34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thƣợng và Đồng
Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.
- Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với
cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lƣợt khách đến với
Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch.
- Chính sách xã hội, lao động việc làm, nông nghiệp, nông thôn, nông dân
đƣợc quan tâm giải quyết việc làm mới cho 10.750 lao động; sự nghiệp giáo dục
đƣợc quan tâm đã có 18 trƣờng trên địa bàn đạt chuẩn quốc gia; Công tác y tế đã
có 23/31 trạm có Bác sỹ, 30/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Về văn hóa đã có
96 làng và 45 cơ quan đạt danh hiệu văn hóa, TDTT tiếp tục phát triển [28];
- Cải cách hành chính có sự tiến bộ, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội
đƣợc giữ vững;
38
- Công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể luôn có sự chỉ đạo tập trung; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở đƣợc
củng cố, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo
Với truyền thống đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất và
bảo vệ tổ quốc đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của Trung ƣơng, của Thành ủy,
HĐND, UBND và các Sở ngành Thành phố, sự đóng góp của các doanh nghiệp.
Đảng bộ và nhân dân huyện Ba Vì phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII đã đề ra (2015- 2020), xây dựng Ba Vì trở
thành huyện phát triển của thành phố Hà Nội vững bƣớc trên con đƣờng hội
nhập và phát triển.
2.2. Tình hình biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Ba Vì
2.2.1. Khái quát về UBND huyện Ba Vì và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì
2.2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì
Về vị trí, chức năng
- UBND huyện Ba Vì do HĐND huyện Ba Vì bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND huyện, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm
trƣớc HĐND huyện và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
- UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND huyện nhằm bảo đảm
thực hiện chủ trƣơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn huyện Ba Vì.
- UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc
từ trung ƣơng tới cơ sở.
Về nhiệm vụ, quyền hạn
UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định của Luật Tổ
chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện
39
gồm: Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 13 Uỷ viên phụ trách các lĩnh vực: Quân sự,
Công an, Văn phòng HĐND - UBND, Thanh tra, Tài nguyên và Môi trƣờng, Tƣ
pháp,...
2.2.1.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đƣợc tổ chức thống nhất và
chặt chẽ theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố. UBND huyện Ba Vì gồm có 13 cơ quan chuyên môn, mỗi phòng ban phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực theo quy định của pháp luật và có mối quan hệ
với nhau trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng ban đó. Cụ thể
nhƣ sau:
40
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì.
Nguồn: Tác giả vẽ lại từ [28]
UBND HUYỆN BA VÌ
KHỐI QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC
Phòng Nội
vụ
Trung
tâm thể
dục thể
thao
Trung tâm
Văn hóa –
Thông tin
Ban
quản lý
dự án
Phòng Tài
chính – Kế
hoạch
Phòng quản lý
đô thị
Phòng kinh
tế
Thanh tra
huyện
Trung tâm
dân số kế
hoạch hóa
gia đình
Đài
truyền
thanh
Ban bồi
thƣờng giải
phóng mặt
bằng
Văn phòng
HĐND –
UBND huyện
Phòng Giáo
dục –Đào tạo
Phòng Lao
động thƣơng
binh và xã hội
KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Phòng Văn
hóa – Thông
tin
Phòng Y tế
Phòng Tƣ
pháp
Phòng Tài
nguyên-
Môi trƣờng
Phòng Dân
tộc
41
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Tham mƣu tổng
hợp cho HĐND và UBND về: Hoạt động của HĐND, UBND; tham mƣu cho
Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nƣớc ở địa
phƣơng; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND;
trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện,
chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện giải quyết
và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
- Phòng Nội vụ: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nƣớc; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lƣợng ngƣời làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phƣơng; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn và những
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thƣ, lƣu trữ nhà nƣớc; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thƣởng.
- Phòng Tư pháp: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành
chính, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con
nuôi, hộ tịch, chứng thực, bồi thƣờng nhà nƣớc và các công tác tƣ pháp khác
theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về: Đất đai; tài nguyên nƣớc; tài nguyên
khoáng sản; môi trƣờng.
42
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về: Tài chính; kế hoạch và đầu tƣ; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế tƣ nhân.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mƣu, giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về: Việc làm; dạy nghề; lao động,
tiền lƣơng; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; ngƣời có công; bảo trợ
xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Phòng Văn hóa và Thông tin: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch;
quảng cáo; bƣu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình;
báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về: Chƣơng trình và nội dung giáo dục và đào tạo;
tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trƣờng học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chỉ; bảo đảm chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
- Phòng Y tế: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dƣợc
cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dƣợc; mỹ phẩm; an toàn thực
phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Thanh tra huyện: Tham mƣu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm
vi quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
- Phòng Quản lý Đô thị: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực: Kiến trúc, quy hoạch xây
dựng, phát triển đô thị, nhà ở và công sở giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị
(gồm: cấp thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng đô thị, công viên, cây xanh, đèn chiếu
43
sáng, rác thải, bến, bãi đỗ xe đô thị). Trực tiếp quản lý, điều hành đội kiểm tra
trật tự đô thị.
- Phòng Kinh tế: Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thƣơng mại; phát
triển nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Phòng dân tộc: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì, tham
mƣu giúp việc Uỷ ban nhân dân huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý
Nhà nƣớc về công tác Dân tộc và tổ chức triển khai, thực hiện một số chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2.2. Biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Ba Vì
2.2.2.1. Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì
Số lƣợng, cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Ba Vì đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. 1: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019
Số lƣợng
công chức
trong cơ
quan, đơn vị
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ (%)
Tổng số 77 100 74(81) 100 86 100 95 100
Giới
tính
Nữ 22 28,6 22 29,7 25 29,1 34 35,7
Nam 55 71,4 52 70,3 61 70,9 63 64,3
Độ
tuổi
Dƣới
30
5 6,5 4 5,4 2 2,3 6 6,3
Từ
31-40
28 36,4 26 35,1 35 40,7 35 36,8
Từ
41-50
21 27,2 23 31,1 30 34,9 33 34,7
Trên
50
23 29,9 21 28,4 19 22,1 21 22,2
Ngƣời dân
tộc thiểu số
3 3,9 3 4,1 2 2,3
3 3,1
Theo tôn
giáo
0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24])
44
Số lƣợng công chức phân theo các phòng chuyên môn nhƣ sau:
Bảng 2. 2: Số lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Ba Vì theo từng đơn vị năm 2019.
TT TÊN ĐƠN VỊ SỐ LƢỢNG
1 Văn phòng HĐND – UBND 23
2 Phòng Nội vụ 9
3 Phòng Tài chính - Kế hoạch 8
4 Phòng Quản lý Đô thị 5
5 Phòng Tài nguyên và môi trƣờng 6
6 Phòng Tƣ pháp 3
7 Phòng Kinh tế 7
8 Phòng Lao động - TB và XH 6
9 Thanh tra 6
10 Phòng Y tế 4
11 Phòng Dân tộc 3
12 Phòng Văn hóa - Thông tin 6
13 Phòng Giáo dục và Đào tạo 9
Tổng cộng 95
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì, 2019.
Theo thống kê Báo cáo số lƣợng, chất lƣợng công chức hàng năm trong
các cơ quan hành chính của UBND huyện Ba Vì thì số lƣợng đội ngũ công chức
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chiếm khoảng 48,1% tổng số biên
chế công chức của huyện. Trong đó, số lƣợng công chức tập trung đông nhất ở
một số phòng nhƣ: năm 2019: văn phòng HĐND&UBND có 23 công chức -
chiếm 24,2%; Phòng GD-ĐT có 9 công chức – chiếm 9,47%; Phòng Nội vụ có 9
công chức - chiếm 9,47% tổng số công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Ba Vì .
Qua số liệu thống kê 4 năm 2016 - 2019 có thể thấy, nhìn chung tổng số
công chức trong các cơ quan chuyên môn tăng dần qua các năm. Giai đoạn 2016
45
– 2017 giảm đi 3 ngƣời do luân chuyển công tác và có công chức đến tuổi nghỉ
hƣu. Tiếp đến giai đoạn 2018 – 2019 thì số lƣợng công chức tăng lên 9 biên chế.
Về giới tính: Số lƣợng công chức nữ tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ
ngày càng tăng trong tổng số biên chế, từ 28,6% (năm 2016) tăng lên 35,7%
năm 2019. Tuy nhiên so sánh tỷ lệ giới tính thì số lƣợng công chức nữ trong các
cơ quan chuyên môn vẫn còn chiếm số lƣợng nhỏ hơn rất nhiều với công chức
nam. Đồng thời trong đội ngũ công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thì tỷ
lệ công chức nữ vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp.
Về độ tuổi: tỷ lệ công chức trẻ (dƣới 30 tuổi) vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp,
thậm chí còn có xu hƣớng giảm dần qua các năm. Tỷ lệ công chức dƣới 30 tuổi
năm 2016 từ 6,5% đến năm 2017 còn 5,4% và đến năm 2018 chỉ còn chiếm 2.3%
trong tổng số công chức, năm 2019 tăng lên 6,3%. Trong khi đó, ngƣợc lại, tỷ lệ
công chức từ 41 tuổi trở lên lại có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Năm 2016 tỷ
lệ công chức trong độ tuổi từ 41 – 50 là 27,2% nhƣng tỷ lệ này lại tăng khá mạnh
lên đến 34,9% vào năm 2018, năm 2019 tăng lên 34,7% [24]. Điều này chứng tỏ
đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn còn chƣa xây dựng đƣợc tỷ
trọng hợp lý giữa các độ tuổi, thậm chí đang có xu hƣớng già hóa qua các năm.
Về số lượng công chức là người dân tộc thiểu số: tỷ lệ công chức là ngƣời
dân tộc thiểu số còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số công chức làm việc tại các cơ
quan chuyên môn. Năm 2016 có 3 ngƣời chiếm 3,9% đến năm 2018 chỉ còn 2
ngƣời chiếm 2,3% trong tổng số công chức.
Về số lượng công chức theo tôn giáo: trong 3 năm từ 2016 – 2018 không có
một công chức nào theo tôn giáo làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy, nhìn chung số lƣợng công chức làm
việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì tăng cả về số
lƣợng và có sự thay đổi trong cơ cấu. Điều này góp phần đáp ứng nhu cầu
QLNN và giải quyết các công việc ngày càng tăng của địa phƣơng.
2.2.3. Chất lượng đội ngũ công chức
Chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2018 đƣợc thể hiện trong bảng sau:
46
Bảng 2. 3: Chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016-2019
Chất lƣợng công
chức trong cơ
quan, đơn vị
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số
lƣợng
(Ngƣời
)
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣ
ời)
Tỷ
lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣ
ời)
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
(Ngƣ
ời)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số 77 100 74 100 86 100 95 100
Chuyên
môn
Tiến sĩ 0 0 0 0 0 0 0 0
Thạc sỹ 6 7,8 5 6,8 2 2,3 7 7,4
Đại học 68 88,3 66 89,1 83 96,5 85 89,5
Cao
đẳng
0 0 1 1,4 0 0 2 2,1
Trung
cấp
3 3,9 2 2,7 1 1,2 1 1
Sơ cấp 0 0 0 0 0 0 0 0
Chính
trị
Cử
nhân
3 3,9 3 4,1 5 5,8 5 5,2
Cao cấp 20 26,0 18 24,3 17 19,8 21 22,1
Trung
cấp
21 27,3 28 37,8 55 63,9 65,3
Sơ cấp 3 3,9 4 5,4 5 5,8 7 7,4
Quản lý
nhà
nƣớc
CVCC&
TĐ
0 0 0 0 0 0 0 0
CVC&T
Đ
10 13,0 8 10,8 4 4,7 11 11,6
CV&TĐ 66 85,7 65 87,8 80 93,0 82 86,3
Cs&TĐ 1 1,3 1 1,4 2 2,3 2 2,1
Nhân
viên
0 0 0 0 0 0 0 0
Tin học
Trung
cấp trở
lên
1 1,3 1 1,4 3 3,5
4 4,2
Chứng
chỉ
76 98,7 73 98,6 83 96,5 91 95,8
Ngoại
ngữ
Đại học
trở lên
0 0 0 0 1 1,2 2 2,1
Chứng
chỉ
77 100 74 100 85 98,8 93 97,9
Chứng chỉ tiếng
dân tộc
2 2,6 5 6,8 10 11,6 13 13,7
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24])
47
Đội ngũ công chức thuộc các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Ba Vì
không chỉ có sự gia tăng về số lƣợng mà còn tăng cả về chất lƣợng, cụ thể nhƣ
sau, trong giai đoạn 2016 – 2019:
Về trình độ chuyên môn: tỷ lệ công chức có trình độ đại học vẫn chiếm
phần lớn và có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Năm 2016 có 68 công chức có
trình độ đại học chiếm 88,3%, đến năm 2017 tỷ lệ này tăng thành 89,1% và đến
năm 2018 tăng lên 83 ngƣời chiếm đến 96,5% tổng số công chức. Có thế thấy đa
số công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn có trình độ đại học, số lƣợng
này tăng lên qua các năm khẳng định chất lƣợng của công chức trong các cơ
quan chuyên môn ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng.
Tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp ngày càng giảm (năm 2016 có 3 công
chức có trình độ trung cấp, đến năm 2017 giảm còn 2 ngƣời, đến 2018 chỉ còn 1
ngƣời) và không có công chức nào có trình độ sơ cấp, điều này chứng tỏ sự quan
tâm của các cấp lãnh đạo huyện trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng và ý thức tự
nâng cao năng lực, trình độ của các công chức làm việc tại các cơ quan chuyên
môn.
Tuy nhiên không có một công chức có trình độ tiến sĩ làm việc tại các cơ
quan chuyên môn trong giai đoạn từ 2016 – 2019, số lƣợng công chức có trình
độ thạc sĩ còn chiếm tỷ lệ thấp, biến động thất thƣờng qua các năm. Năm 2019
chỉ có 7 thạc sĩ (chiếm 7,4%), chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số biên chế hiện nay
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
48
Biểu đồ 2. 1: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện Ba Vì chia theo trình độ chuyên môn.
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24]
Về trình độ lý luận chính trị: tính đến ngày 31/12/2018, số công chức có
trình độ cử nhân chính trị chiếm tỷ lệ 5,8% (5 ngƣời); cao cấp lý luận chính trị
chiếm 19,8% (17 ngƣời); trung cấp lý luận chính trị 63,9% (55 ngƣời) và sơ cấp
lý luận chính trị chiếm 5,8% (5 ngƣời). Có thể thấy, số công chức đƣợc đào tạo
về lý luận chính trị đạt tỷ lệ 95,3%, một tỷ lệ khá cao chứng tỏ sự đào tạo bào
bản về trình độ lý luận chính trị cho các công chức làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì.
Về trình độ quản lý nhà nước: theo các báo cáo của phòng Nội vụ huyện
Ba Vì thì tỷ lệ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn đƣợc đào tạo
kiến thức quản lý nhà nƣớc theo chƣơng trình chuyên viên chính giảm dần qua
các năm, năm 2016 có 13% nhƣng đến năm 2018 giảm xuống còn 4,7% số
ngƣời đƣợc đào tạo theo chƣơng trình này. Số lƣợng công chức đƣợc đào tạo
kiến thức theo chƣơng trình chuyên viên vẫn chiếm phần lớn và có tỷ lệ ngày
càng tăng, năm 2016 có 66 công chức giữ ngạch chuyên viên (chiếm 85,7%),
đến 2018 tăng lên 80 ngƣời (chiếm 93%).
Về trình độ tin học: 100% công chức đạt yêu cầu về trình độ tin học.
Nhƣng đa số công chức có chứng chỉ về tin học, chỉ rất ít ngƣời đƣợc đào tạo bài
bản về lĩnh vực này. Năm 2018 có 83 trên tổng số 86 công chức có chứng chỉ tin
0
7
85
2 1 0
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp
49
học và chỉ có 3 ngƣời có trình độ tin học từ trung cấp trở lên. Tuy nhiên tỷ lệ
này đã tăng so với 2 năm trƣớc ( năm 2017 – 1,4%; 2016 – 1,3%), điều này
chứng tỏ trình độ tin học của công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn
ngày càng đƣợc nâng cao, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thời đại công nghệ
thông tin đang phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay.
Về trình độ ngoại ngữ: số công chức có trình độ ngoại ngữ là 100%, trong
đó đa số là tiếng anh (chủ yếu là kiến thức ngoại ngữ cơ sở theo văn bằng chứng
chỉ A, B, C, còn số công chức đƣợc đào tạo tập trung từ trình độ đại học trở lên
chiếm tỷ lệ rất nhỏ - chỉ khoảng 1,2% trong tổng số công chức có trình độ ngoại
ngữ). Ngoài ra, tỷ lệ công chức có chứng chỉ tiếng dân tộc cũng ngày càng tăng
(năm 2018 chiếm 11,6%) do Ba Vì là một địa phƣơng có khoảng 8,5% ngƣời
dân trên địa bàn là dân tộc thiểu số sinh sống.
Biểu đồ 2. 2: Kết quả đánh giá, phân loại công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 2016 - 2018
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Ba Vì và tổng hợp của tác giả [24])
Nhìn vào bảng kết quả đánh giá, phân loại công chức làm việc trong các
cơ quan chuyên môn giai đoạn 2016 – 2019 có thể thấy hầu hết các công chức
đều hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ, chỉ có rất ít công chức hoàn
thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực (năm 2017 chỉ có 1 công chức –
chiếm 1,4%; năm 2016, 2018, 2019 không có công chức nào không hoàn thành
30
40 47
51
47 33
39
44 0
1
0
0
0
20
40
60
80
100
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Không hoàn thành nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ nhưng hạn chế về năng lực
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
50
hoặc hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực). Số lƣợng công chức
hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ tăng dần qua các năm. Năm
2016 có 39% công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao; năm 2017 có
54,1% và đến năm 2018 tỷ lệ này chiếm 54,7%, năm 2019 là 53,7%. Thậm chí
số lƣợng công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ còn cao hơn số lƣợng công
chức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Năm 2018 có 47 ngƣời hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, cao hơn 8 ngƣời so với số ngƣời hoàn thành tốt nhiệm vụ (39 ngƣời).
Nhƣ vậy, qua bảng số liệu thống kê có thể thấy, qua các năm, công chức làm
việc trong các cơ quan chuyên môn ngày càng hoàn thành tốt các công việc
đƣợc giao; chất lƣợng, hiệu quả công việc ngày càng tăng đáp ứng nhu cầu của
hoạt động tại địa phƣơng.
Từ những số liệu dẫn ra trên đây có thể thấy chất lƣợng công chức làm
việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ba Vì nhìn chung đã
đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu, đòi hỏi của một nền công vụ trong tình hình
mới. Các số liệu đa số đều chứng tỏ sự gia tăng về chất lƣợng của đội ngũ công
chức hiện nay. Tuy nhiên, các kết quả này mới chỉ dừng lại ở mức độ biểu hiện,
những đánh giá qua hình thức bên ngoài, qua bằng cấp, chứng chỉ, qua các
chƣơng trình đạo tạo mang tính hình thức mà chƣa đi vào đánh giá sâu về thực
chất kết quả công việc. Số lƣợng công chức có chất lƣợng cao còn có tỉ lệ thấp,
tỷ lệ không ổn định qua các năm.
Điều này đặt ra không ít những yêu cầu, đòi hỏi trong công tác tinh giản
biên chế để vừa đảm bảo đúng chỉ tiêu đƣợc giao, mục đích của tinh giản biên
chế, vừa đảm bảo sự ổn định trong quản lý nhân sự, hợp lý, hợp tình.
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động tinh giản biên chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Ba Vì
Để cụ thể hóa các quan điểm của Đảng về vấn đề tinh giản biên chế,
Chính phủ cùng các cơ quan từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã ban hành các văn
bản pháp luật nhằm điều chỉnh, hƣớng dẫn cụ thể hơn việc thực hiện chính sách
51
tinh giản biên chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đảm bảo
xây dựng bộ máy nhà nƣớc tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Để thực hiện đƣợc những điều đó phải xây dựng đƣợc bộ máy hành chính
nhà nƣớc khoa học, hợp lý cùng với đội ngũ biên chế vừa đủ về số lƣợng, vừa
đảm bảo về chất lƣợng, những văn bản pháp luật của Nhà nƣớc ra đời nhằm cụ
thể hoá quan điểm của Đảng và thể hiện cụ thể, rõ ràng hơn về việc thực hiện
tinh giản biên chế. Cụ thể:
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế. Đến năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị
định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Nghị định nêu lên các vấn đề về
chính sách áp dụng cho các đối tƣợng thuộc diện tinh giản biên chế; trình tự,
thời hạn giải quyết tinh giản biên chế; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong
việc thực hiện tinh giản biên chế.
- Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BNV ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
Bộ Nội vụ hợp nhất Nghị định về chính sách tinh giản biên chế (Hợp nhất nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ).
- Quyết định 2218/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về Kế hoạch của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của bộ
chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chỉ thị 02/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực
hiện chủ trƣơng tinh giản biên chế.
- Thông tƣ liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính hƣớng dẫn một s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tinh_gian_bien_che_o_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_u.pdf