Luận văn Tình hình tiêu thụ tôm sú của các hộ nông dân xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC

Lời cam đoan.i

Lời cảm ơn .ii

Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế . iii

Danh mục các cụm từ viết tắt.iv

Danh mục các bảng .v

Danh mục các sơ đồ .vi

Mục lục.vii

PHẦN.MỞ ĐẦU.11

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .11

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.22

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.22

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.33

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .44

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN .44

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .55

CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ SẢN XUẤT, TIÊU THỤ

THUỶ SẢN NUÔI TRỒNG VÀ TÔM SÚ .55

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.55

1.1.1. Những vấn đề chung về nuôi trồng và tiêu thụ thuỷ sản .55

1.1.2. Vai trò của sản xuất tiêu thụ thủy sản.13

1.1.3. Hệ thống kênh tiêu thụ.15

1.1.4. Hệ thống kênh phân phối trong nông nghiệp .21

1.1.5. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ thuỷ sản.23

1.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế .25

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN.2626

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản trên thế giới.26

Chỉ tiêu .2626

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong nước .28

1.2.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Thừa Thiên Huế .33

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ TIÊU THỤ TÔM SÚ Ở XÃ VINH

HƯNG, HUYỆN PHÚ LÔC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.3535

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ VINH HƯNG, HUYỆNPHÚ LỘC.3535

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.35

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.38

2.2. TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ TIÊU THỤ TÔM SÚ Ở XÃ

VINH HƯNG, HUYỆN PHÚ LỘC.4444

2.2.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản của xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc.44

2.2.2 Tình hình nuôi trồng thuỷ sản của các hộ điều tra.48

2.2.3. Tình hình tiêu thụ thủy sản .59

CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, NÂNG

CAO HIỆU QUẢ NUÔI TRỒNG VÀ TIÊU THỤ TÔM SÚ TẠI XÃ VINH

HƯNG, HUYỆN PHÚ LỘC.9595

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.9595

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ TIÊU THỤ TÔM SÚ

Ở XÃ VINH HƯNG, HUYỆN PHÚ LỘC .9697

3.2.1 Chiến lược sản phẩm .9697

3.2.2. Chính sách tiêu thụ .101102

3.2.3. Chiến lược về giá.106107

3.2.4. Chính sách giao tiếp và khuyếch trương .108109

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.110112

1. Kết luận .110112

2. Kiến nghị.112114

2.1. Đối với hộ nuôi tôm sú.112114

2.2. Đối với những người bán buôn .112114

2.3. Đối với nhà máy chế biến .112114

pdf285 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tình hình tiêu thụ tôm sú của các hộ nông dân xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.3.5. Phân tích sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị tôm sú nguyên liệu cho xuất khẩu tại Vinh Hưng Thông tin từ các cuộc phỏng vấn các tác nhân tham gia chuỗi giá trị tôm sú ở xã Vinh Hưng cho thấy sự liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị tôm ở Vinh Hưng khá lỏng lẻo. Các mối quan hệ sản xuất, quan hệ mua đầu vào, bán sản phẩm đầu ra hầu hết được thực hiện theo cơ chế thị trường, thuận mua vừa bán. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện giao dịch, các tác nhân có điều kiện kinh tế mạnh hơn và có Formatted: Indent: First line: 0,99 cm, Line spacing: 1,5 lines, No bullets or numbering, No widow/orphan control Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt, Bold, Italic Formatted: Space Before: 0 pt, No widow/orphan control, Don't keep with next Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 13 pt, Bold, Italic Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, Font color: Auto, English (U.S.) Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.), Condensed by 0,1 pt Formatted: Space Before: 0 pt, No widow/orphan control ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 nhiều thông tin hơn thường áp đảo các tác nhân khác. Phần dưới đây phân tích quan hệ giữa các chủ thể kế tiếp trong chuỗi giá trị tôm, bao gồm: quan hệ giữa các chủ thể cung cấp đầu vào với người nuôi; chủ thể nuôi thương phẩm với nậu vựa thu gom trung gian; và giữa người nuôi, nậu vựa thu gom trung gian với công ty chế biến xuất nhập khẩu. 2.2.3.5.1. Người cung cấp đầu vào (giống, thức ăn,...) và người nuôi tôm Người nuôi có quan hệ với các trại sản xuất giống thông qua quan hệ mua bán giống tôm. Các trại sản xuất giống trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng chính sách sau đây: đối với những hộ nuôi ngoài địa bàn thì khi đến mua tôm giống phải thanh toán ngay bằng tiền mặt, còn những người nuôi ở trong địa bàn thì có thể cho nợ tiền giống đến cuối vụ thanh toán (không có giấy tờ). Điều này chứng tỏ giữa những chủ thể này làm việc với nhau dựa trên “uy tín” của mình, nếu cá nhân nào có “uy tín” với trại sản xuất giống thì có thể nợ tiền mua giống đến một giai đoạn sau mới thanh toán. Tuy nhiên, với cách thức giao dịch như vậy thì người sản xuất giống có thể sẽ gặp rủi ro khi mà người nuôi tôm bị thiệt hại trong quá trình sản xuất. Quan hệ liên kết giữa hộ làm dịch vụ cung cấp thức ăn, thuốc thú y với các hộ nuôi tôm: hộ làm dịch vụ thức ăn có những ưu đãi cho người nuôi trong 1 tháng đầu của chu kì nuôi họ lấy tiền thức ăn còn những tháng sau khi kiểm tra thấy tôm phát triển bình thường họ cho người nuôi nợ tiền thức ăn tới cuối vụ thanh toán. Tuy nhiên hoạt động cung cấp dịch vụ thức ăn và thuốc thú y chịu tác động trực tiếp từ hoạt động nuôi và người nuôi cũng chi phối hoạt động này. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các đại lí có hỗ trợ cho các hộ NTTS bằng cách cho các hộ nuôi nợ tiền thức ăn đến cuối kì thu hoạch, nên bất kì sự thành công hay thất bại nào của hộ nuôi tôm đều gây ảnh hưởng tới các hộ hoạt động dịch vụ. Có thể hiểu mối liên kết giữa hộ hoạt động dịch vụ và hộ nuôi trồng qua câu nhận xét của chủ hộ cung cấp dịch vụ là “lo nỗi lo của người nuôi, vui với nỗi vui của người nuôi”. Quan hệ phụ thuộc lẫn nhau này hoàn toàn hợp lí vì nếu người nuôi thất bại thì các hộ làm dịch vụ sẽ không thu hồi lại được vốn để tiếp tục đầu tư kinh doanh. 2.2.3.5.2. Người nuôi, thu gom lớn nhỏ và công ty chế biến Liên kết giữa thương lái với người nuôi tôm: Khi vào vụ thu hoạch người thu Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.) Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1,5 lines, No widow/orphan control, Don't keep with next Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.), Condensed by 0,1 pt Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,47 li, No widow/orphan control Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.) Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1,5 lines, No widow/orphan control, Don't keep with next Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.), Condensed by 0,1 pt Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,47 li, No widow/orphan control ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 mua sẽ đến tận đầm để thu mua tại chỗ. Việc mua, bán giữa thu gom lớn nhỏ với người nuôi thường không có hợp đồng trước mà được thỏa thuận bằng miệng ngay tại ao hồ nuôi tôm. Thông thường những người thu gom nhỏ lẻ khi đến mua tôm từ người nuôi sẽ phải thanh toán tiền ngày, còn với những đại lý thu mua nếu là người ở địa phương khác đến thu mua thì họ sẽ phải thanh toán tiền ngay cho người nuôi và nếu là người thu mua tại địa phương thì có thể thanh toán chậm khoảng 2 – 3 ngày. Về lý thuyết thì các giao dịch sẽ tuân theo cơ chế thị trường “Thuận mua, vừa bán”. Tuy nhiên, do người nuôi tôm không thể tiếp cận được với nhà máy chế biến để nắm bắt giá nên các thu gom thường tìm cách phong tỏa các thông tin về giá cả để trong quá trình thu mua có thể thỏa thuận được mức giá có lợi nhất. Quan hệ liên kết như vậy dễ gây nên tình trạng “ép giá” giữa các tác nhân với nhau, người thu gom “ép giá” người nuôi tôm, còn nhà máy chế biến thì “ép giá” các đại lý thu gom. 2.2.3.5.3. Thu gom lớn nhỏ và công ty chế biến Quan hệ liên kết giữa thu gom lớn nhỏ và công ty chế biến: những người thu mua tôm thương phẩm tại xã Vinh Hưng thường ký hợp đồng bằng văn bản (hoặc thỏa thuận bằng miệng) với nhà máy về giá cả của từng loại tôm, các tiêu chí về bảo quản sản phẩm trong quá trình thu mua Việc trao đổi thông tin giữa đại lý thu gom và nhà máy được thực hiện khá thường xuyên, thông tin trao đổi thường là điều chỉnh giá trong mỗi đợt thu mua. Thông thường mỗi đợt giá tăng hay giảm thì đại diện của nhà máy sẽ liên lạc với các đại lý thu mua để họ có phương án thu mua hợp lý và nếu nguồn hàng khan hiếm thì đại lý sẽ liên lạc với nhà máy để thương lượng lại giá. Để đảm bảo nguồn nguyên liệu được đảm bảo hơn, trong quá trình trao đổi hàng hóa nhà máy chế biến thường nợ lại một phần tiền hàng với các đại lý thu mua theo dạng “thanh toán gối vụ”. Đây là nguồn thu nhập lớn của hầu hết các hộ nông dân. Tuy nhiên từ năm 2002 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các công ty thủy sản như công ty Đông Lạnh sông Hương và công ty xuất nhập khẩu Thừa Thiên Huế làm ăn thua lỗ, không còn là đối tác tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân. Việc tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân gặp rất nhiều khó khăn. Do đó việc giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân, tạo nguồn thu nhập ổn định là vấn Formatted: Font: 13 pt, English (U.S.) Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,47 li, No widow/orphan control, Don't keep with next Formatted: Space Before: 0 pt, Line spacing: Multiple 1,47 li, No widow/orphan control Formatted: Indent: First line: 1 cm, Line spacing: Multiple 1,47 li, No bullets or numbering, No widow/orphan control Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Not Italic Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic Formatted: Space Before: 0 ptĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 đề bức xúc hiện nay. Để tìm hiểu tình hình tiêu thụ tôm của các hộ nông dân tôi đã sử dụng phương pháp phân tích chuỗi cung nhằm mô tả khái quát tình hình tiêu thụ thuỷ sản để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. 2.2.3.1.Mô hình kênh tiêu thụ tôm 2.2.3.1. 37% 14% 49% 75% 17,4% % HỘ NUÔI TÔM 6% THU GOM LỚN Ở XÃ Giống Thức ăn Dầu Vôi Thuốc Thu gom nhỏ Chợ địa phương Tư thương Thanh Hoá, Hà Tỉnh, Hà nội Bán buôn Đà Nẵng, Quy Nhơn Các Cty XK Thuỷ sản tại Đà Nẵng, TP HCM Tư thương tại Huế 31,5% 10,9% 40,2% Bán lẻKhách sạn Bán buôn Khách sạn NGƯỜI TIÊU DÙNG 19% Formatted: Font: 13 pt, Font color: Red Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt, Font color: Red Formatted: Indent: Left: -2,89 cm Formatted: Bullets and Numbering Formatted: Font: 13 pt Formatted: No bullets or numbering Formatted: Font: 13 pt Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt, Line spacing: 1,5 lines, No widow/orphan control, Don't keep with next Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 5 pt Formatted: Font: 2 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 2 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 1 pt Formatted: Centered Formatted: Font: 1 pt Formatted: Font: 1 pt ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 Sơ đồ 4: Chuổi cung tôm tại xã Vinh Hưng, huyện Phú Lộc Formatted: Font: 13 pt, Bold Formatted: SD, Left, Space Before: 0 pt, Line spacing: single, No widow/orphan control Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic Formatted: Font: 13 pt ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 2.2.3.2. Mô tả chuỗi cung Trong chuỗi cung sản phẩm của các mặt hàng thuỷ sản bao gồm chuỗi cung các yếu tố đầu vào và chuỗi cung các yếu tố đầu ra. a.Chuỗi cung các yếu tố đầu vào Chuỗi cung các yếu tố đầu vào đóng vai trò rất quan trọng đối với các hộ nông dân bao gồm con giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh, dầu chạy máy, vôi dùng để cải tạo ao nuôi... sự biến động của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của người dân. Giống tôm được các hộ nông dân tự mua về từ nhiều nguồn khác nhau của hầu hết các trại giống thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Ninh Thuận... Các hộ nông dựa vào các quan hệ từ trước để đánh giá chất lượng và quyết định mua giống. Ngoài ra các hộ nông dân trên địa bàn thống nhất cử người đến các trại giống để mua với số lượng lớn, kiểm dịch qua máy PCR, sau đó đem về phân lại cho các đồng nghiệp. Việc tổ chức mua tập trung đã làm giảm chi phí. Tôm giống ở đây bao gồm giống P15 và tôm thịt(cở 3-5cm/con). Hầu hết các giống này đều có qua kiểm tra và có giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ nhưng nhìn chung chất lượng giống ngày càng giảm do đàn tôm bố mẹ thoái hóa; quá trình vận chuyển, bảo quản tôm không hợp lý, không bảo đảm, tỷ lệ chết cao hoặc thường chậm phát triển. - Thức ăn: Tại xã Vinh Hưng, nguồn thức ăn cho tôm được lấy từ 2 nguồn đó là thức ăn tươi và thức ăn công nghiệp. Thức ăn tươi có nguồn gốc từ các loại cá tạp, sò, huyết,... nguồn cung cấp thức ăn chủ yếu tại xã Vinh Hiền và các đại lý trong khu vực. Thức ăn tươi có giá rẻ hơn so với thức ăn công nghiệp. Thông thường các hộ nông dân cho ăn loại thức ăn này khi tôm chuẩn bị thu hoạch, vì ít bị ảnh hưởng môi trường hoặc có vấn đề khác thường bà con có thể thu hoạch có hiệu quả. Nguồn thức ăn công nghiệp được chế biến từ các nhà máy sản xuất trong nước hoặc các công ty nước ngoài sản xuất tại các tỉnh phía nam. Thức ăn công nghiệp thường do các đại lý lớn tại các địa phương cung cấp. Bình quân 1 xã có từ 7-10 đại 30%Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Space Before: 0 pt Formatted: Bullets and Numbering ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 lý cấp 1,2 cung cấp thức ăn. Các đại lý này thực chất là các nhà thu gom và có vốn trong xã. Họ tham gia vào việc nuôi tôm bằng cách cung ứng thức ăn tại ao cho các hộ nông dân và cho người nông dân nợ. Đến cuối vụ bán sản phẩm cho các đại lý để trừ nợ. Nguồn thức ăn công nghiệp được các đại lý mua từ các đại lý cấp 1 ở Quốc lộ 9, xã Phú Thượng, huyện Phú Vang hoặc thông qua các công ty kinh doanh ở Quảng Nam( loại thức ăn: Hoa Chen, KP90) cung cấp. Các đại lý thường bán chênh lệch 1.000 -2.000 đồng/kg so với giá mua từ các công ty. Phương thức thanh toán: Hầu hết các hộ nông dân mua thức ăn thường được nợ hơn 60% giá trị, 40% còn lại trả bằng tiền mặt và chỉ cho nợ giai đoạn sau khi tôm đã lớn, lúc đó nếu có dịch bệnh thì cũng đủ vốn. Số tiền nợ phải thanh toán dức điểm sau khi thu hoạch. Đối với việc bán nợ cho hộ nông dân thì chênh lệch giá cũng cao hơn từ 1.500đ -2.500đ/kg. Trường hợp đại lý là nhà thu gom thì 100% tiền thức ăn là bán nợ cho các hộ, với ràng buộc khi thu hoạch cuối vụ phải bán sản phẩm cho các thu gom này để trừ nợ. Tuy nhiên, thực tê hiện nay có nhiều bà con nông dân nuôi không có hiệu quả, thua lỗ nên mất khả năng thanh toán tiền thức ăn làm ảnh hưởng đến uy tín và khó khăn trong việc mua thức ăn các năm sau này. - Dầu chạy máy: Máy bơm sử dụng khá nhiều dầu máy. Dầu được mua từ các cây xăng trong xã hoặc các cây xăng của công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế và thanh toán tiền ngay khi mua. Trong thời gian qua giá xăng dầu liên tục tăng lên làm ảnh hưởng rất lớn đến các hộ nông dân. - Vôi sống, vôi nông nghiệp dùng để cải tạo ao trước mỗi vụ nuôi, hiện nay trên địa bàn xã Vinh Hưng, các đại lý, các nhà bán buôn vôi rất nhiều, trong xã có hơn 10 hộ làm vôi để cung cấp cho bà con trong và ngoài huyện. Vôi được các hộ nông dân mua dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhu cầu vôi cao điểm nhất là vào tháng 2,3 khi mà các hồ nuôi tiến hành xử lý ao hồ để nuôi vụ mới. Vôi được lấy từ các đại lý hoặc từ người bán buôn tại địa phương. Giá bán vôi của bán buôn thường thấp hơn 1-2 giá so với của đại lý nhưng người mua phải thanh toán tiền ngay. Nếu mua nợ cuối vụ thanh toán thì cao hơn từ 2-3 giá. - Thuốc trị bệnh: Các hộ nông dân thông qua các đại lý cung cấp. Nguồn thuốc ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 được mua ở Công ty kinh doanh thuốc thủy sản ở Quốc lộ 49, xã Phú Thượng và Đà Nẵng cung cấp. Hầu hết các loại thuốc phòng trị bệnh do các công ty CP, BiO, Vimedim sản xuất. b. Chuỗi cung các yếu tố đầu ra Chuỗi cung các yếu tố đầu ra ở xã Vinh Hưng được hình thành 3 kênh chủ yếu. + Kênh 1: Các sản phẩm  người tiêu dùng Đây là kênh tiêu dùng tại địa phương. Tôm của các hộ nông dân được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, giá bán theo thoả thuận và thanh toán 100% tiền mặt. Lượng tiêu dùng chiếm khoản 6% tổng sản lượng. Hình thức bán có thể là tại ao hoặc tại các buổi chợ sáng. Các hộ nông dân thu hoạch từ 20-30 kg (gọi là thu tỉa) đem ra các chợ địa phương để bán. Người mua chủ yếu tại địa phương, quan hệ mua bán bình thường đối với các hộ nông dân. Kênh 2: Các sản phẩm  thu gom nhỏ tại xã  chợ, nhà hàng trong tỉnh  người tiêu dùng. Tôm của các hộ nông dân được bán cho các thu gom nhỏ với số lượng khá lớn chiếm 19% tổng sản lượng của các hộ nông dân. Mỗi xã có hơn 20 thu gom nhỏ. Sau khi thu mua họ tiến hành phân loại và bảo quản bằng cách ướp lạnh. Sản phẩm chất lượng tốt thì bán lại cho các thu gom lớn với giá chênh lệch từ 1-2 giá, còn lại thông qua các chợ trong khu vực hoặc vận chuyển bằng xe máy cung cấp cho tiểu thương các chợ Đông Ba, Bến Ngự, An Cựu..., các nhà hàng trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Giữa các thu gom nhỏ và các hộ nông dân hoàn toàn không có quan hệ hổ trợ hay ràng buộc gì, việc mua bán chủ yếu dựa trên quan hệ quen biết và giá cả được mua bán theo thỏa thuận. Về chênh lệch giá: Các thu gom nhỏ bán tôm cho các thu gom lớn thì chênh lệch từ 1-2 giá so với giá mua của các hộ nông dân. Thực chất thu gom nhỏ chính là người của thu gom lớn thuê mua. Nếu bán cho các tiểu thương thì chênh lệch 1-2 giá. Bán trực tiếp cho người tiêu dùng thì chênh lệch từ 4-5 giá. Kênh 3: Là kênh chính thông qua các thu gom lớn Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt Formatted: Font: 13 pt ĐA ̣I H ỌC KIN H T Ế H UÊ ́ 33 Đây là quá trình đưa sản phẩm ra thị trường thông qua các đại lý tiêu thụ là người trung gian. Đầu vụ các trung gian này hổ trợ cho các hộ nông dân chi phí nuôi trồng cùng với các điều kiện thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản của các hộ nông dân để được sự thoả thuận của các hộ nông dân về việc bán sản phẩm cho các trung gian khi sản phẩm đã đến thời kỳ thu hoạch. Sau khi mua sản phẩm của các hộ nông dân, các trung gian tập trung lại với số lượng lớn. Các sản phẩm hầu hết được bán cho công ty TNHH Thanh Tin tại Huế, các công ty xuất khẩu ở Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, ông Tí-Tuyết ở tại xã Vinh Hưng và các chủ nậu ở Hải Phòng, Thanh Hóa vào mua tôm sống, phần còn lại thông qua các đại lý và các tiểu thương tiêu thụ tại các chợ và nhà hàng trong ngoài tỉnh. Việc đưa sản phẩm ra thị trường qua nhiều khâu mua bán hoặc xử lý trong chuỗi, các hộ nông dân có thể giao dịch với một hay nhiều khâu này. Khi chuỗi cung được xem xét theo các nông hộ, rõ ràng hộ nông dân cần phải quyết định đáp ứng sản phẩm cho thị trường nào?. Tức là quyết định của các hộ nông dân là bán cho ai, bán như thế nào, với giá cả ra sao?, phương thức thanh toán như thế nào để từ đó đạt được mục tiêu của mình. Trong kênh này các nhà thu gom lớn đóng vai trò rất quan trọng. Các thu gom này tiêu thụ khoảng 75% lượng sản phẩm mà các hộ nông dân sản xuất ra. Hiện nay trên địa bàn xã có khoảng 8-12 thu gom lớn. Các nhà thu gom là người trực tiếp thu mua sản phẩm của các hộ nông dân và tiêu thụ ở rất nhiều nơi như bán cho các tư thương tại Huế, tư thương các tỉnh phía Bắc, các bán buôn ở Đà Nẵng, Quy Nhơn, các công ty xuất khẩu tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh phần còn lại bán lẽ cho các tiểu thương các chợ trong tỉnh. Thu gom lớn thông qua nhu cầu của thị trường sẽ lựa chọn hình thức phân phối cho hàng hóa, quyết định bán hàng cho ai với giá cả như thế nào để vừa bù đắp chi phí và có lãi. Giai đoạn gần đến kỳ thu hoạch. Các thu gom sẽ nhận được đơn đặt hàng, tiền đặt cọc cùng với các yêu cầu của người mua về chủng loại, lượng và giá cả... và một số thoả thuận khác. Sau đó các thu gom lớn đến tại các ao để thống nhất giá cả với các hộ nông dân trước khi thu hoạch. Sau khi kéo tôm lên và phân loại. Tôm đạt yêu cầu của các đối tác thì giữ lại, tôm không đạt yêu cầu sẽ bán cho các bán buôn ở ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 Đà Nẵng và cho các tiểu thương các chợ tại địa phương. Một ao có thể thu hoạch từ 2-3 lần. Bởi vì hiện nay toàn xã chỉ nuôi với hình thức một vụ ăn chắc nên sản lượng tôm rất lớn, thời gian thu mua khoảng một đến 2 tháng. Cách thu hoạch là thu tỉa, dùng lừ xếp thả xuống ao vào ban đêm và chon lọc tôm đạt kích cở thị trường mua để bán và tôm nhỏ tiếp tục thả nuôi. Hình thức thanh toán: Sau khi mua từ 2-5 ngày, các thu gom thanh toán đủ số tiền mua tôm khi đã trừ đi các khoản thoả thuận trước đây giữa các chủ hộ nông dân và thu gom lớn (vay tiền, mua nợ thức ăn,...) Qua điều tra được biết giá tôm vào giai đoạn thu hoạch cao điểm khoảng tháng 6 hàng năm rất thấp, lúc đó các ao nuôi đã đồng loạt thu hoạch làm cho cung sản phẩm thừa giá xuống thấp nhưng thời điểm giáp vụ sản phẩm khan hiếm vào tháng 2 giá sản phẩm rất cao có lúc giá tôm lên tới 180 đến 200 nghìn/kg loại 40con/kg. - Thu gom lớn bán cho các công ty xuất khẩu tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là các công ty xuất khẩu lớn, số lượng thủy sản nuôi trồng dùng trong việc chế biến rất nhiều. Họ đã tổ chức cho người xuống tại xã liên hệ với các thu gom lớn tại đây để đặt hàng và tự vận chuyển về công ty. Cung cấp cho các công ty xuất khẩu là ưu tiên đối với các thu gom chiếm 17,4% tổng sản lượng của họ. Sau khi thoả thuận mua bán với các hộ nông dân xong, các thu gom tiến hành phân loại. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn, kích cở theo yêu cầu của các công ty xuất khẩu, các thu gom tiến hành đưa vào các phi nhựa để ướp lạnh, bảo quản sản phẩm. Khi đủ số lượng sẽ thông báo cho các công ty đưa xe chuyên dùng đến để chuyển đi. Trong trường hợp sản phẩm thu mua quá nhiều, không có khả năng bảo quản, các thu gom tiến hành thuê xe lạnh tại địa phương, đóng đúng số lượng đã thoả thuận chuyển đi sau đó thông báo cho các công ty xuất khẩu bằng điện thoại để các công ty này có kế hoạch nhận hàng và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chi phí thuê xe lạnh vận chuyển do phía các công ty xuất khẩu thanh toán. Ngoài ra các công ty này còn mua hàng của công ty TNHH Thanh Tin và các cơ sở thu mua ở Huế để phục vụ cho nhu cầu của mình. Khi sản phẩm mang về công ty họ tiến hành phân loại và chế biến. Một phần sản phẩm bán ra thị trường trong nước thông qua các chợ, siêu Formatted: Line spacing: 1,5 lines ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế 33 thị và người bán lẻ. Số còn lại đạt chất lượng tốt các công ty này tiến hành việc xuất hàng bán cho các nước trên thế giới mà chủ yếu là thị trường Nhật Bản, Mỹ và khối các nước EU thông qua hệ thống bán lẻ mà sản phẩm của các công ty đến được với người tiêu dùng. Chênh lệch giá: Giá bán cho các công ty xuất khẩu chênh lệch so với giá mua từ 5-7 giá. Trường hợp các thu gom phải thuê xe vận tải thì giá có thể thấp hơn bởi chất lượng tôm bị giảm sút do thời gian bảo quản là quá lâu và phương tiện bảo quản kém. Thông tin về giá: các thu gom lớn nắm bắt giá từ rất nhiều công ty khác nhau, sự chênh lệch giá giữa các công ty là cơ sở để các thu gom quyết định nên bán sản phẩm cho ai. Hình thức thanh toán: Các công ty xuất khẩu thanh toán 100% tiền mặt cho các thu gom. Ngoài ra còn trang bị cho các thu gom phi nhựa để bảo quản sản phẩm. Khi hết vụ thu hoạch các công ty lại thu hồi về. Nhìn chung quan hệ giữa các thu gom và các công ty xuất khẩu khá chặt chẽ. Các thỏa thuận tuy chưa hình thành hợp đồng nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của hai bên. Tuy nhiên, việc cung cấp cho các công ty này là không ổn định, phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường. - Thu gom lớn bán sản phẩm cho tư thương các tỉnh phía Bắc (Chiếm khoảng 31,5% sản lượng các thu gom): Tư thương tỉnh khác không trực tiếp tổ chức việc thu gom tại các hộ nông dân được bởi vì số lượng thu gom thường là nhỏ lẻ, không đủ trọng tải cho xe đông lạnh. Việc thu mua nhỏ lẻ lại tốn nhiều thời gian và chi phí mà mặt hàng thuỷ sản lại là hàng tươi sống, việc bảo quản sản phẩm không được tốt sẽ làm chất lượng của sản phẩm không đạt với yêu cầu. Do đó các tư thương từ các tỉnh phía Bắc phải liên hệ với các thu mua lớn, họ mua theo đặt hàng bằng điện thoại với số lượng và chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của họ. Tuy thông qua các thu mua lớn giá cả của sản phẩm cao hơn giá mua trực tiếp của các hộ nông dân nhưng giảm chi phí cho việc thu gom và luôn giữ được chất lượng sản phẩm. Các tư thương này mua hầu hết các chủng loại tôm với giá cả thoả thuận và giá cao bằng giá bán lẻ tại địa phương. Họ sử dụng xe lạnh để thu gom từng địa điểm, cung ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 33 cấp cho các nhà hàng khách sạn và bán buôn tại địa phương. Trong đó tư thương Thanh Hoá chiếm khoảng 50% sản lượng của cả khu vực, Hải Phòng chiếm 30%, tư thương Hà Nội chiếm tỷ trọng thấp nhất, họ chỉ mua hàng khi thị trường khan hiếm vào những vụ trái khoảng tháng 2 tháng 3 hàng năm. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán của các thu gom từ 2-3 giá. Hình thức thanh toán 100% tiền mặt và thanh toán khi mua. Thị trường tiêu thụ tại các tỉnh phía bắc và xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch là chính. - Thu gom bán sản phẩm cho Công ty TNHH Thanh Tin, và các cơ sở thu mua ngoài xã. Công ty này được thành lập từ sau khi các công ty thuỷ sản Thừa Thiên Huế phá sản, các cơ sở thu mua khác đã hình thành từ lâu. Đây là công ty, các cơ sở thu mua lớn nằm trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và có mặt rộng khắp trên tất cả các huyện có phong trào nuôi tôm mạnh. Đối với xã Vinh Hưng và huyện Phú, công ty, các cơ sở thu mua trên có ảnh hưởng rất lớn, trong thời gian qua sản lượng mà công ty tiêu thụ chiếm khoảng 40,2% tổng sản lượng của các thu gom. Với trang bị cơ sở vật chất tương đối mạnh, hệ thống xe cấp đông gần 10 chiếc, công ty, các cơ sở thu mua đã thu mua hầu hết các sản phẩm của các thu gom, sau đó tự bảo quản và vận chuyển về phân phối cho các công ty thuỷ sản tại Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh khoảng 49%; tư thương các tỉnh phí Bắc( Thanh Hóa, Hà Nội) khoảng 37% và các bán lẽ, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn trong tỉnh và ngoài tỉnh( người tiêu dùng chiếm 14%). Chênh lệch giá giữa mua và bán là 1-2 giá tuỳ theo chất lượng và chủng loại sản phẩm. Qua tìm hiểu cho thấy khi có ao chuẩn bị thu hoạch các thu gom liên hệ với công ty, cơ sở thu mua qua điện thoại để thỏa thuận giá bán và lượng cung cấp, thời gian bán để công ty cho xe về nhận hàng chuyển đi. Hình thức thanh toán trả sau khoảng 3-7 ngày. Giữa các thu gom và các tư thương trong tỉnh có một số hộ không có quan hệ ràng buộc nào, còn đa số có ràng buộc như các hộ thu gom lớn mượn tiền trước để thu mua, nhận thức ăn của công ty về bán để thu lãi. Có trường hợp các thu gom này chính là người của tư thương thuê mua. Họ được trang bị đầy đủ từ phi nhựa, tiền bạc và cung cấp các thông tin về giá cả. ĐA ̣I H ỌC KI NH

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_tieu_thu_tom_su_cua_cac_ho_nong_dan_xa_vinh_hung_huyen_phu_loc_tinh_thua_thien_hue_3678_19.pdf
Tài liệu liên quan