LỜI CAM ĐOAN.
MỤC LỤC.
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP. 9
1.1 Tổng quan về tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng .9
1.1.1 Khái niệm, bản chất kế toán quản trị. . 9
1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp. . 12
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng. 14
1.1.3.1 Quan điểm về tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây dựng. 14
1.1.3.2 Yêu cầu và nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp xây dựng. . 15
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức công tác kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp xây dựng. . 16
1.3 Nội dung tổ chức công tác KTQT trong các doanh nghiệp xây dựng. 18
1.3.1 Tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán. . 19
1.3.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây dựng. 22
1.3.2.1 Tổ chức xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách
kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng.22
1.3.2.2 Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu về kế toán quản trị. .26
1.3.2.3 Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị strong doanh
nghiệp xây dựng.27
1.3.2.4 Tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị, phân tích thông tin kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp xây dựng.38
CHƢƠNG II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN . 41
113 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần xây dựng Đồng Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phí đƣợc
chia làm hai loại cơ bản: thông tin chi phí thích hợp (thích đáng), thông tin không thích
hợp (không thích đáng) cho việc ra quyết định. KTQT có nhiệm vụ phải phân biệt hai
loại thông tin này và hƣớng dẫn ngƣời quản lý trong việc ra quyết định, và có thể sử
dụng để ra các quyết định trong các tình huống nhƣ:
- Quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt.
- Quyết định tiếp tục hay chấp dứt hoạt động của một bộ phận.
- Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài.
- Quyết định bán ngay nửa thành phẩm hay tiếp tục chế biến.
- Xác định giá bán sản phẩm.
41
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐỒNG THUẬN
2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây
dựng Đồng Thuận
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng
Đồng Thuận
Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận đƣợc thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 3701725909 do Sở Kế hoạch Đầu tƣ tỉnh Bình Dƣơng cấp ngày 26
tháng 5 năm 2010.
Trụ sở chính công ty đóng tại: Số 55/19 đƣờng Tân Lập, Khu phố Tân Lập,
Phƣờng Đông Hòa, Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dƣơng.
VPĐD Miền Bắc: 1502 Hei Tower, Số 1 Ngụy Nhƣ Kon Tum, Phƣờng Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
VPĐD Miền Trung: 1411 Trung Đức Tower, Số 2 Lê Lợi, P Hƣng Bình, Thành
phố Vinh, Nghệ An.
VPĐD Miền Nam: 401 Cao ốc Lƣơng Định Của, 280 Lƣơng Định Của, Phƣờng
An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
Là doanh nghiệp còn non trẻ, trong những năm đầu thành lập, công ty chủ yếu
đóng vai trò là nhà thầu phụ trong các dự án và lĩnh vực chủ yếu là mua bán cung cấp
các vật tƣ và thiết bị an toàn giao thông, vật liệu xây dựng, sơn các loại, màn phản
quang và các thiết bị bảo hộ lao động.
Sau một quá trình hoạt động, công ty đã nâng cao kỹ thuật, xây dựng uy tín trong
lĩnh vực xây dựng. Trong những năm gần đây từ một doanh nghiệp chủ yếu là nhà thầu
phụ đã trở thành nhà thầu chính trong các dự án vốn ngân sách, WB, ODA
42
2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty hoạt động trong các lĩnh vực chính:
Mã ngành, nghề
kinh doanh
Tên ngành, nghề kinh doanh
(Doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai,
xây dựng, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trƣờng và điều kiện kinh
doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện)
4311 Phá dỡ
4312
Chuẩn bị mặt bằng
Chi tiết: San lấp mặt bằng
7110
Hoạt động kiến trúc và tƣ vấn kỹ thuật có liên quan
Chi tiết: Tƣ vấn, thiết kế xây dựng công trình giao thông (cầu, đƣờng bộ)
Chính
Xây dựng công trình đƣờng sắt và đƣờng bộ
Chi tiết: Thi công xây dựng công trình cầu, đƣờng, thủy lợi: Duy tu,
bảo dƣỡng cầu đƣờng bộ. Thi công xây dựng các công trình giao thông
2395
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao
(không sản xuất, gia công tại trụ sở chính)
4290
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết: Thi công xây dựng các công trình chiếu sáng công cộng. Thi công
xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
3290
Sản xuất khác chƣa đƣợc phân vào đâu
Chi tiết: Sản xuất các loại biển báo giao thông đƣờng bộ, đƣờng thủy, biển
an toàn điện, biển cảnh báo, biển quảng cáo (không sản xuất, gia công tại
trụ sở chính)
4329
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Chi tiết: Lắp đặt các loại biển báo giao thông đƣờng bộ, đƣờng thủy, biển
an toàn điển, biển cảnh báo, biển quảng cáo
4663
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
(trừ hoạt động bến thủy nội địa)
4669
Bán buôn chuyên doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu
Chi tiết: Bán buôn các vật tƣ và thiết bị an toàn giao thông, màng phản
quang. Bán buôn các thiết bị bảo hộ lao động.
7730
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
Chi tiết: Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng
43
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng
Tổ
chức
–
Hành
chính
Đội
thi
công
số 1
Đội
thi
công
số 2
Đội
thi
công
số 3
...
Phòng
Tài
chính
– Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
– Vật
tƣ,
Thiết
bị
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kỹ
thuật
Văn
phòng
Hồ
Chí
Minh
Văn
phòng
Vinh
Văn
phòng
Hà
Nội
44
Ban Giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm
pháp luật về điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan tới hoạt động của công ty.
Các Phó giám đốc là ngƣời giúp Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty.
Hiện nay có ba Phó giám đốc phụ trách ba lĩnh vực của công ty là: Tài chính, Nhân sự
và Kế hoạch- kỹ thuật. Mỗi phó giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trƣớc Giám
đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của các phòng mà mình quản lý.
Phòng Tổ chức- Hành chính: Tham mƣu và giúp lãnh đạo thực hiện công tác tổ
chức, cán bộ, lao động, tiền lƣơng, đảm nhiệm công tác hành chính – tổng hợp, văn thƣ -
lƣu trữ, phụ trách công tác thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, quản lý công tác bảo vệ và tổ xe.
Phòng Tài chính- Kế toán: Có chức năng phản ánh chính xác, kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lên hệ thống tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán theo pháp
lệnh của Nhà Nƣớc. Giám sát việc hoạt động trong kinh doanh thông qua dòng chảy
của các dòng tiền trên cơ sở nghị định, thông tƣ của chính phủ hiện hành. Phân tích
tình hình kinh tế, tổng hợp từ đó tham mƣu cho lãnh đạo công ty có quyết định chuẩn
mực trong điều hành kinh doanh có hiểu quả trong lĩnh vực tài chính.
Phòng kinh doanh vật tư thiết bị: Tham mƣu giúp lãnh đạo thực hiện công tác
mua bán vật tƣ, thiết bị, quản lý vật tƣ thiết bị từng công trình
Phòng kế hoạch: Nghiên cứu xây dựng đề xuất chiến lƣợc phát triển dài hạn, trung
hạn, kế hoạch năm của Công ty. Lập kế hoach thi công cụ thể cho từng công trình. Tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các ban điều hành, đội thi công của công ty.
Phòng Kỹ thuật: Tham mƣu cho ban giám đốc các công việc liên quan đến kỹ
thuật xây dựng, phƣơng án triển khai thi công và chất lƣợng công trình
Các văn phòng đại diện: Là những cán bộ thuộc sự quản lý chuyên môn của
phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật đảm nhận công việc từng vùng miền.
Các đội thi công: Là những CBCNV trực tiếp triển khai công việc thi công ở
những công trƣờng.
45
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Đồng Thuận
2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ phận kế toán quản trị trong bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung rất quan trọng vì nó liên quan đến nhiều
yếu tố nhƣ việc tổ chức nhân sự, thông tin cung cấp cho các nhà quản lý cũng nhƣ mối
quan hệ của bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng trong và ngoài đơn vị.
Theo kết quả khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận nhận thấy
bộ phận KTQT trong công ty đƣợc tổ chức chung với bộ phận KTTC, tức là mô hình bộ
máy kế toán kết hợp. Theo mô hình này mỗi nhân viên kế toán đồng thời thực hiện công
việc KTTC và KTQT, không tổ chức bộ phận KTQT riêng. Các nhân viên kế toán vừa
thực hiện công việc KTTC vừa thực hiện nhiệm vụ phân loại tổng hợp thông tin kế toán
theo yêu cầu của nhà quản trị. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập trung thông tin
kế toán, phục vụ cho các quyết định quản lý, thể hiện sự phân công nhiệm vụ cho từng
nhân viên kế toán. Bộ máy kế toán của các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán
hiện hành và quy chế của doanh nghiệp, ghi chép đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và việc lƣu trữ hồ sơ. Bộ máy
kế toán đƣợc tổ chức vẫn tập trung vào việc cung cấp thông tin cho KTTC, chƣa có nhân
viên chuyên về KTQT ở các phần hành, chƣa có sự chủ động thực hiện công tác KTQT
nhƣ lập định mức chi phí, dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, xây dựng hệ thống báo cáo
kế toán nội bộ là những khâu quan trọng và cần nhiều thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm
thực hiện. Các thông tin mà các nhân viên kế toán tổng hợp từ kết quả của KTTC chƣa đủ
để giúp các nhà quản trị đƣa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
Nhƣ vậy, Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận hiện nay đã có bộ phận
KTQT đúng với chức năng của nó nhƣng mức độ thông tin KTQT cung cấp cho nhà
quản trị để ra quyết định chƣa thực sự phản ánh đƣợc tầm quan trọng của KTQT
trong việc ra quyết định.
2.2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị tại Công ty
Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận
2.2.2.1 Tổ chức hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách
Để có cơ sở cho việc lập dự toán và làm tiêu chuẩn để đánh giá và kiểm tra kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc tiến hành xây dựng định mức là rất cần thiết đối
46
với Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. Định mức chi phí là định mức kinh tế kỹ
thuật về mức hao phí để sản xuất, thi công và lắp đặt hoàn thiện công trình xây dựng.
Định mức chi phí đƣợc xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn đã đƣợc xây dựng.
Mặc dù hiện nay các doanh nghiệp xây dựng sử dụng định mức dự toán xây dựng
theo quyết định 1264/QĐ-BXD 2017 do Bộ Xây dựng ban hành ngày 18/12/2017
nhƣng tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận lập định mức riêng cho từng công
trình trong quá trình triển khai thi công nhằm chính xác hóa trong việc quản lý chi phí.
Kết quả khảo sát trực tiếp tại công ty cho thấy công tác lập định mức hiện nay đƣợc
thực hiện bởi phòng kỹ thuật do các kỹ sƣ kinh tế đảm nhận sau đó đƣợc chuyển cho
phòng kế toán làm cơ sở thanh toán. Các định mức kinh tế kỹ thuật dựa trên các tiêu
chuẩn đã đƣợc quy định cho từng công trình.
Khảo sát mục đích sử dụng định mức tại doanh nghiệp tác giả nhận đƣợc 100%
câu trả lời là để kiểm soát chi phí. Doanh nghiệp sử dụng định mức nhƣ một tiêu chuẩn
để doanh nghiệp kích thích ngƣời lao động tiết kiệm chi phí bằng cách so sánh hao phí
định mức với thực tế. Qua khảo sát tác giả nhận thấy dựa trên cơ sở định mức doanh
nghiệp xây dựng đƣợc trách nhiệm cho bộ phận sản xuất.
Trên cơ sở khối lƣợng công việc hoàn thành của từng công đoạn, ban chỉ huy
công trƣờng sẽ làm giấy đề nghị thanh toán cho từng công đoạn. Mỗi công đoạn đã
đƣợc quy định rõ định mức CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, giờ công và chi phí liên
quan Kế toán căn cứ vào định mức để thanh toán, phần vƣợt quá định mức thì cần
giải trình và có phƣơng hƣớng giải quyết cụ thể.
Việc lập dự toán sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống
KTQT doanh nghiệp, nó là một khâu trong quá trình hoạch định, kiểm tra, kiểm soát và
ra quyết định của nhà quản lý. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế doanh nghiệp thì tác giả
nhận thấy công tác lập dự toán tại các doanh nghiệp này chƣa đƣợc hoàn chỉnh, doanh
nghiệp có thực hiện lập dự toán nhƣng chƣa đầy đủ để phục vụ mục đích của KTQT
nhƣ dự toán mua vật tƣ, dự toán chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công đƣợc xây
dựng trên cơ sở các định mức đã đƣợc xây dựng trong khi đó dự toán chi phí khác nhƣ
dự toán chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp không đƣợc thực hiện.
47
Nhƣ vậy, doanh nghiệp đã quan tâm đến việc lập dự toán nhƣng chỉ có dự toán
mua vật tƣ và dự toán doanh thu là đƣợc quan tâm còn các loại dự toán khác doanh
nghiệp chƣa thực sự quan tâm để làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Tổ chức thu nhận thông tin ban đầu
Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của đối tƣợng kế toán.
Thông tin của KTQT là các thông tin đƣợc hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự đã hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị hoặc các thông tin
mang tính tƣơng lai, thông tin mang tính định tính hoặc định lƣợngChất lƣợng của
thông tin đầu ra phụ thuộc rất nhiều vào thông tin gốc ban đầu. Nếu việc tổ chức thu
nhận thông tin ban đầu đƣợc thực hiện tốt thì việc hệ thống hóa, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin cho nhà quản trị sẽ đạt hiệu quả cao. Ảnh hƣởng trực tiếp để chất lƣợng
thông tin ban đầu với KTQT đó là hệ thống chứng từ, hệ thống định mức và dự toán.
Hệ thống chứng từ: Qua khảo sát tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận cho
thấy doanh nghiệp đã vận dụng chế độ chứng từ kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện
hành bao gồm các chứng từ bắt buộc theo chế độ kế toán doanh nghiệp và hệ thống
chứng từ kế toán theo quy định riêng của từng doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công
tác KTTC và công tác KTQT.
Ngoài ra tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận còn thiết kế các chứng từ kế
toán nội bộ nhằm thu thập và cung cấp thông tin liên quan đến KTQT phục vụ cho
công tác tổng hợp thông tin kế toán nhƣ Phiếu sản xuất, báo cáo sử dụng vật tƣ, báo
cáo sử dụng vật liệu tại công trƣờng Nội dung, kết cấu và quy định về lập, luân
chuyển các chứng từ nội bộ đa dạng, linh hoạt và phong phú theo yêu cầu quản lý của
chính doanh nghiệp và các nhà quản trị. Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy doanh
nghiệp chƣa hoàn toàn tự thiết kế mẫu chứng từ phù hợp công tác KTQT. Việc xây
dựng hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp căn cứ chủ yếu vào hệ thống chứng từ mẫu
do chế độ kế toán và các văn bản pháp luật khác ban hành. Do đó thông tin trên các
chứng từ ban đầu thu thập chủ yếu phục vụ KTTC, chƣa đủ thông tin ban đầu để thiết
lập các báo cáo phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
48
Thông tin tƣơng lai đƣợc thu thập dựa trên các phƣơng pháp dự báo, lập dự toán,
lập kế hoạch và phân tích thông tin...Thông tin tƣơng lai thể hiện thông qua các thông
tin về dự toán sản xuất, định mức xây dựng các loại chi phí, kế hoạch số lƣợng sản
phẩm sản xuất Qua khảo sát tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận hiện nay
việc xây dựng định mức và dự toán ngân sách vẫn chƣa đƣợc doanh nghiệp quan tâm.
Hệ thống định mức vẫn chủ yếu xây dựng là định mức do các cơ quan chức năng ban
hành và chƣa gắn với chi phí nên khó khăn trong việc lập dự toán chi phí.
Ngoài ra trình độ nhân viên kế toán của doanh nghiệp chƣa đƣợc đào tạo bài bản về
KTQT nên chƣa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập thông tin liên quan đến KTQT.
Chính vì vậy thông tin thu thập còn hạn chế, rời rạc và mang tính tự phát là chính.
2.2.2.3 Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị
Thực trạng tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán quản trị
các yếu tố sản xuất, thi công
Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin KTQT hàng tồn kho
Hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận gồm nhiều loại khác
nhau. Thực tế công tác quản lý và hạch toán vật tƣ trong doanh nghiệp đã có nhiều cố
gắng đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị. Để tìm hiểu thực trạng phân loại hàng tồn kho
tác giả sử dụng câu hỏi khảo sát liên quan đến việc phân loại và mã hóa hàng tồn kho,
kết quả khảo sát đƣợc thể hiện:
Phân loại hàng tồn kho:
Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận thực hiện phân loại hàng tồn kho theo
từng nội dung, công dụng, tính chất của hàng tồn kho, cụ thể:
- Phân loại theo yêu cầu quản lý;
- Phân loại theo nguồn gốc của hàng tồn kho;
- Phân loại theo vai trò hàng tồn kho trong sản xuất (nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu)
+ Vật liệu chính: Sắt, thép, xi măng và các loại vật liệu khác phục vụ thi công
+ Nguyên vật liệu phù: Gỗ, đinh, ốc, vít, xăng, dầu
+ Công cụ dụng cụ: máy dập, máy cắt, máy tiện, máy khoan, máy hàn điện...
- Phân loại theo địa điểm lƣu kho.
49
Tính giá và xây dựng danh điểm hàng tồn kho:
Hàng tồn kho hiện có ở Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận đƣợc phản ánh
theo giá gốc (giá mua + thuế nhập khẩu + chi phí phát sinh trong quá trình thu mua).
Hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận rất đa dạng về chủng
loại, quy cách, kích cỡnên doanh nghiệp lập danh điểm cho mỗi loại vật tƣ, hàng hóa
một ký hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số kết hợp với các chữ cái để thay thế tên gọi,
quy cách, kích cỡ của chúng. Thực tế tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận công
tác mã hóa danh điểm hàng tồn kho do phòng kỹ thuật thực hiện trên cơ sở yêu cầu của
thông tin KTQT hàng tồn kho, đặc điểm cụ thể của hàng tồn kho, trình độ nhân viên
đƣợc giao nhiệm vụ mã hóa.
Để đánh giá mức tồn kho hợp lý của nguyên vật liệu, thành phẩm tác giả sử dụng
câu hỏi “Doanh nghiệp có xây dựng mức tồn kho cho nguyên vật liệu, thành phẩm
không?” 100% câu trả lời của doanh nghiệp khảo sát là không vì theo kế toán viên dựa
vào định mức nguyên vật liệu đã đƣợc xây dựng trong dự toán chi tiết doanh nghiệp
tiến hành mua nguyên vật liệu.
Kế toán chi tiết hàng tồn kho:
Trên cơ sở phiếu khảo sát cho thấy Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận sử
dụng phƣơng pháp ghi thẻ song song.
Cụ thể hàng ngày kế toán hàng tồn kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất tiến
hành nhập vào chƣơng trình kế toán vật tƣ trên máy vi tính. Phần mềm máy tính tự động
xử lý, tính toán và đƣa ra các sổ liên quan nhƣ Sổ chi tiết tài khoản 152, 153Đến cuối
tháng hoặc định kỳ thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi
tiết của các loại hàng tồn kho nhằm quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật và giá trị.
Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin KTQT TSCĐ:
TSCĐ trong Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận bao gồm nhiều loại với yêu
cầu quản lý, hạch toán cũng khác nhau. Để có thể sử dụng và khai thác hiệu quả công
suất của TSCĐ thì các nhà kế toán quản trị TSCĐ phải tƣ vấn đƣợc cho các nhà quản
trị trong việc sử dụng, điều chuyển, thanh lý, nhƣợng bán một cách chính xác.
50
Phân loại TSCĐ:
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận đã thực hiện phân loại TSCĐ theo
đặc trƣng kỹ thuật gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: nhà xƣởng, nhà làm việc
- Máy móc thiết bị: Xe lu, Xe ban, Máy đào
- Phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn: xe tải cẩu, xe ben, ô tô vận chuyển
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: hệ thống camera, phần mềm quản lý, Máy điều hòa
Tính giá và mã hóa TSCĐ:
TSCĐ đƣợc tính theo 3 chỉ tiêu là Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Việc tính giá đƣợc thực hiện theo nguyên tắc giá gốc nhƣ hàng tồn kho
Tài khoản và hệ thống sổ kế toán:
Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận sử dụng đầy đủ và linh hoạt hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho phần hành TSCĐ. Kế toán sử dụng TK 211-Tài sản cố định
để phản ánh và thực hiện hạch toán chi tiết theo từng nhóm tài khoản phù hợp với đặc
điểm kỹ thuật từng loại tài sản cố định. Cách ghi chép thể hiện mối quan hệ giữa các tài
khoản đã góp phần xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hiện có và biến động của
toàn bộ TSCĐ cũng nhƣ của từng loại TSCĐ trên các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại, từ đó làm cơ sở để có các quyết định quản lý liên quan đến TSCĐ.
Để phục vụ cho yêu cầu quản trị TSCĐ trong doanh nghiệp, TSCĐ đƣợc mở thẻ,
ghi sổ theo từng đối tƣợng ghi TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ nhằm thực hiện phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm,
hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng
đối tƣợng ghi TSCĐ. Doanh nghiệp mở và ghi đầy đủ số liệu về TSCĐ trên thẻ TSCĐ,
sổ TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ tại đơn vị sử dụng đã góp phần cung cấp thông tin về
toàn bộ quá trình quản lý và sử dụng của từng TSCĐ, tăng cƣờng thực hiện trách
nhiệm vật chất đối với các cá nhân, bộ phận liên quan trong việc quản lý sử dụng
TSCĐ của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận. Công ty thực hiện đầy đủ hệ thống
51
báo cáo về TSCĐ. Các báo cáo về TSCĐ, báo cáo kết quả kiểm kê TSCĐ là căn cứ
quan trọng trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu trên sổ kế toán.
Thực trạng kế toán chi tiết TSCĐ tại công ty hiện nay đã phản ánh và kiểm tra
đƣợc tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và từng nơi sử dụng
TSCĐ cụ thể. Ngoài việc phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất
thiết kế, số hiệu TSCĐ, kế toán chi tiết TSCĐ đã phản ánh đƣợc nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại, chất lƣợng và hiện trạng của từng TSCĐ tại nơi sử dụng.
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, nhân viên kế toán TSCĐ sử dụng thẻ
TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn và chất
lƣợng hiện trạng của TSCĐ.
Việc tính khấu hao TSCĐ hiện nay đƣợc Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận
thực hiện theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, sổ chi tiết
TSCĐ là các chứng từ liên quan đến việc mua bán tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
và các chứng từ gốc có liên quan theo quy định.
Tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin KTQT tiền lương
Việc phân loại lao động trong doanh nghiệp đáp ứng đƣợc nhu cầu cung cấp
thông tin về cơ cấu lao động theo thành phần, theo trình độ nghề nghiệp, về bộ trí lao
động để từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Từ đó giúp cho
việc lập dự toán chi phí nhân công, lập kế hoạch quỹ lƣơng và thuận lợi cho việc kiểm
tra tình hình thực hiện các kế hoạch và các dự toán liên quan đến chi phí nhân công.
Bộ phận tổ chức cán bộ dùng “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp” và “Sổ
danh sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp” để theo dõi tình hình hiện có
và sự biến động về lƣợng lao động theo từng loại lao động trong doanh nghiệp. Sổ này
đƣợc phòng tổ chức cán bộ lập giao cho phòng kế toán. Khi có sự biến động về số lƣợng
lao động, căn cứ vào các chứng từ tiếp nhận lao động, giấy thuyên chuyển công tác,
quyết định nghỉ hƣu, quyết định cho thôi việcPhòng Tổ chức cán bộ ghi vào sổ và
theo dõi. Số liệu trên sổ danh sách lao động đƣợc sử dụng để lập báo cáo lao động định
kỳ và phân tích số lƣợng, cơ cấu lao động phục vụ cho quản lý lao động ở doanh nghiệp.
52
Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận sử dụng các bảng chấm công, các chứng
từ nhƣ Phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hƣởng BHXHđể theo dõi thời gian làm
việc của ngƣời lao động. Dựa trên cơ sở các Phiếu sản xuất thống kê tại các phân
xƣởng sẽ tính lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sau đó chuyển lên phòng
kế toán công ty. Phòng kế toán tập hợp cùng với lƣơng của bộ phận quản lý để thực
hiện phân bổ chi phí nhân công phù hợp với yêu cầu phân loại chi phí sản xuất kinh
doanh, hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Thực trạng tổ chức phân loại chi phí và giá thành
Việc phân loại chi phí và giá thành giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích cũng
nhƣ quản lý chi phí, giá thành một cách hiệu quả. Để khảo sát tình hình phân loại chi
phí và giá thành trong các doanh nghiệp tác giả sử dụng câu hỏi “Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp đƣợc phân loại theo tiêu thức nào?” và “Giá thành sản phẩm phân loại
theo tiêu thức nào?”. Kết quả khảo sát đƣợc thể hiện doanh nghiệp phân loại chi phí
theo mục đích và công dụng cũng đồng thời phân loại chi phí theo yếu tố và không
phân loại theo các cách phân loại khác trong KTQT.
Khảo sát cụ thể tại các doanh nghiệp cho thấy:
- Chi phí sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Xi măng, sắt thép, cát đá, nguyên vật
liệu tự sản xuất, NVL phụ nhƣ mỡ, que hàn, bu lông, ốc vít,
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền làm
thêm giờ, các khoản trích theo lƣơng
+ Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên ban điều hành công trƣờng,
chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí công tác phí, chi phí bảo dƣỡng sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp đƣợc phân chia theo yếu tố chi phí theo quy định
nhƣ phí chuyển tiền, chi phí xăng dầu đi công tác, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng bộ phận quản lý
53
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này chủ yếu thực hiện chức năng cung cấp
thông tin quá khứ. Nó là cơ sở để tập hợp chi phí và tính giá thành theo phƣơng pháp
truyền thống trong KTTC.
Phân loại giá thành.
Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận nếu phân loại dựa vào phạm vi chi
phí cấu thành sản phẩm thì giá thành đƣợc tính là giá thành sản xuất. Chi tiêu này bao
gồm 3 khoản mục chi phí là CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Chỉ tiêu giá thành sản xuất là thông tin quá khứ, đƣợc xác định để tính giá vốn
hàng bán, lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra các doanh nghiệp còn phân loại giá thành theo thời điểm số liệu tính giá
thành, bao gồm: Giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Chỉ tiêu giá thành định mức
chƣa đƣợc xây dựng do các doanh nghiệp xây dựng các định mức chi phí chƣa đầy đủ.
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán CPSX và phương pháp kế toán CPSX
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Xây dựng Đồng Thuận gồm các nhóm sau:
- Thi công xây dựng, sửa chữa Cầu, Đƣờng bộ.
- Thi công xây dựng công trình Đê, Kè, Thủy điện
- Thi công xây dựng công trình công nghiệp
- Sản xuất kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_to_chuc_cong_tac_ke_toan_quan_tri_tai_cong_ty_co_ph.pdf