MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUINOLIN. 10
1.1.1. Giới thiệu về quinolin. 10
1.1.2. Tính chất của quinolin. 10
1.1.3. Tổng hợp quinolin. 11
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC 2-METHYLQUINOLIN-4(1H)-ON THẾ. 14
1.2.1. Giới thiệu về các 2-methylquinolin-4(1H)-on và dẫn xuất. 14
1.2.2. Tính chất hóa học. 15
1.2.3. Phản ứng tổng hợp 2-methylquinolin-4(1H)-on và dẫn xuất . 18
1.2.1. Hoạt tính sinh học . 19
1.3. TỔ NG QUAN VỀ PHẢ N Ứ NG CLICK. 20
1.3.1. Giới thiệu . 20
1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu . 21
1.4 Tổng hợp 4-hydroxyquinolin . 27
1.4.1 Tổng hợp từ ethyl oxaloacetate . 27
1.4.2. Tổng hợp từ ester ethyl ethoxylmethylenemalonic. . 28
1.4.3. Tổng hợp từ hợp chất thơm ortho disubstituted. 28
1.4.4. Tổng hợp từ ethyl acetoacetat . 29
CHƯƠNG 2. PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. TỔNG HỢP 2, 4-DIHYDROXYQUINOLIN THẾ
2.1.1. Tổng hợp 2, 4-dihydroxyquinolin.
2.1.2. Tổng hợp 7-methyl-2,4-dihydroxyquinolin
2.2. TỔNG HỢP 4-PROPYNYLOXYQUINOLIN-2-ON THẾError! Bookmark not defi
2.2.1. Tổng hợp 4-propargyloxyquinolin-2-on
2.2.2. Tổng hợp 7-methyl-4-propargyloxyquinolin-2-on
2.3. TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT β-ENAMIN CỦA ETHYL β-
ANILINOCROTONATE THẾ.
2.4. TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA CÁC 2-
METHYLQUINOLIN-4-ON THẾ.
2.4.1. Tổng hợp 2-methylquinolin-4-on.
41 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổng hợp và tính chất của một số hợp chất 2, 4 - Dihydroxyquinolin thế có chứa hợp phần đường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đây là phản
ứng ngưng tụ giữa một isatin và một carbonyl để tạo ra dẫn xuất quinolin-4-
carboxylic dưới xúc tác KOH và acid.
N
H
O
O
+ R1
O
R2
N
R2
R1
KOH
OHO
N
H
O
O
H3C KOH
H2O
H3C
NH2
COOK
O
N
H3C
COOH
OC6H5
CH3
CH3COCH2OC6H5
1. 6h
2. H+
1.1.3.6.Tổng hợp quinolin theoPhản ứng Vilsmeier-Haack
Phản ứng Vislsmeier-Haack (còn gọi là phản ứng Vilsmeier) được đặt tên do
2 nhà hóa học người Đức Anton Vilsmeier và Albrecht Haack tìm ra.
[Type text] Page 59
1. DMF, POCl
3
, 0-50C
2. 80-900C, 16 h
N
CHO
ClNH CH3
O
R R
R= alkyl, alkoxyl, hal
Đây là phản ứng hóa học của amid (DMF) với phosphoroxy cloride(POCl3) cho
ion cloroimin, sau đó là sự thay thế của một vòng thơm để tạo ra ion imin trung gian
và sự thủy phân tiếp theo để tạo ra keton hoặc aldehyde thơm mong muốn. Tác
nhân Vilsmeier-Haack đã được chứng minh là một trong những tác nhân đa năng,
có khả năng thực hiện một lượng lớn các biến đổi hóa học trong tổng hợp hữu cơ.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC 2-METHYLQUINOLIN-4(1H)-ON THẾ
1.2.1.Giới thiệu về các 2-methylquinolin-4(1H)-on và dẫn xuất
Quinolin-4(1H)-on là dẫn xuất của quinolin. Là chất rắn màu trắng ít tan
trong nước tan nhiều trong ethanol và các dung môi hữu cơ phổ biến khác. Nhiệt độ
sôi cao khoảng 340O C, có lợi ích sinh học cao. Hợp chất quinolin-4(1H)-on và
những dẫn xuất của nó có vai trò quan trọng trong dược lí cũng như các sản phẩm
hóa học tự nhiên. Các hợp chất này có nhiều ứng dụng như: kháng khuẩn, kháng
nấm, giảm đau, thuốc nhuộm, thuộc diệt cỏ, chống viêm và các bệnh về tim mạch.
Ngoài ra các hợp chất này còn có tác dụng chọn lọc với các bệnh lí rối loạn hệ
thống thần kinh trung ương như: đột quỵ, động kinh, tâm thần phan liệt, bệnh
Parkinson và Alzheimer.
Cấu trúc hóa học của 2-methylquinolin-4(1H)-on gồm một vòng benzen và
một vòng pyridin gắn với nhau bởi 1 cạnh, có nhóm thế methyl gắn với nguyên tử
carbon carbon C-2.
N CH3
O
H
Công thức phân tử: C10H9NO. Khối lượng phân tử: M= 159,18 g/mol
[Type text] Page 59
2-Methylquinolin-4(1H)-on về mặt lí thuyết có thể tồn tại ở hai dạng tautomer
như sau:
N CH3
O
H
N CH3
OH
1.2.2.Tính chất hóa học
Từ cấu trúc của 2-methylquinolin-4(1H)-on ta có thể thấy hợp chất này có cả
tính nucleophil và electrophil.
Ta thấy, hợp chất 2-methylquinolin-4(1H)-on được chia làm 2 nửa tham gia
phản ứng thế nucleophil và electrophil, một bên vòng pyridin tham gia phản ứng thế
nucleophil, còn một bên vòng thơm sẽ tham gia phản ứng thế electrophil
Nguyên tử Oxi ở vị trí carbon thứ 4 sở dĩ tham gia được các phản ứng thế
Nucleophin là vì hợp chất 2-methylquinolin-4(1H)-on tồn tại ở 2 dạng tautomer như
đề cập ở trên. Do đó mà các tác nhân Nucleophin có thể tấn công và thay thế dần
nhóm OH
1.2.2.1.CácPhản ứng liên quan đến liên kết carbon C-C
Các phản ứng gắn thêm nhóm thế tại vị trí carbon C-3 là hướng quan trọng
trong việc tạo thành các dẫn xuất của 2-methylquinolin-4(1H)-on.
E
Nu
N CH3
O
H
[Type text] Page 59
N CH3
O
H
Pd, H
2
O
OH Ph
N CH3
O
H
Ph
+
N CH3
O
H
Ph
Ph
Phản ứng của 2-methylquinolin-4(1H)-on với prenyl bromidetrong DMF, xúc
tác K2CO3 tạo 2-methyl-3-prenylquinolin-4(1H)-on.
N CH3
O
H
+
K2CO3, DMF
60 oC, 12h
N CH3
O
H
CH3
CH3
CH3 Br
CH3
Phản ứng của2-methylquinolin-4(1H)-on với acid acetic trong PPA tạo 3-
acetyl-2-methylquinolin-4(1H)-on.
N CH3
O
H
CH
3
COOH/PPA
N CH3
O
H
COCH3
Phản ứng formyl hóa 2-methylquinolin-4(1H)-on với sựu có mặt của clorofom
và NaOH tạo 2-methyl-3-formylquinolin-4(1H)-on.
N CH3
O
H
CHCl
3
NaOH
N CH3
O
H
CHO
1.2.2.2.Phản ứng liên quan đến hình thành liên kiết carbon C-N
Sự nitro hóa 2-methylquinolin-4(1H)-on được thực hiện trong hỗn hợp acid
acetic và acid nitric.
[Type text] Page 59
N CH3
O
H
N CH3
O
H
NO2
HNO
3
/CH
3
COOH
Phản ứng của 2-methylquinolin-4(1H)-on trong dung dịch acid nitric và acid
sulfuric đã thành công ở vị trí 6 để tạo ra 2-methyl-6-nitroquinolin-4(1H)-on:
N
H
CH3
O
N CH3
O
H
O2N
HNO
3
/H
2
SO
4
0 oC
1.2.2.3. Phản ứng hình thành liên kết carbon C-O
Phản ứng O-alkyl hóa của 2-methylquinolin-4(1H)-on với alkyl iodide,
benzyl bromidehay allylbromidecùng bạc carbonat hoặc kali carbonat tạo 4-alkoxyl-
2-methylquinolin-4(1H)-on:
N CH3
O
H
RX, base
N CH3
OR
H
Base: Ag2CO3 hoặc K2CO3
RX: MeI, C4H9Br, CH2=CHCH2Br,
1.2.2.4. Phản ứng hình thành liên kết carbon-halogen
Chẳng hạn, phản ứng gắn clor hóa được thực hiện bằng cách đun nóng các
quinolon với POCl3:
N CH3
O
H
POCl
3
N CH3
Cl
[Type text] Page 59
Cơ chế phản ứng như sau:
N
OH
CH3
P
Cl
O
Cl
Cl
N
O
CH3
P
Cl
O
Cl
H
Cl
Cl+
N
Cl
CH3
+ P
Cl
O
OH
Cl
1.2.3. Tổng hợp2-methylquinolin-4(1H)-on và dẫn xuất
1.2.3.1. Tổng hợp 2-methylquinolin-4(1H)-on từ anilin và ethylacetoacetat
2-Methylquinolin-4(1H)-on và dẫn xuất thế trên vòng benzen của quinolin
được tổng hợp bằng phản ứng của anilin (thế) với ethyl acetoacetat thông qua
enamin trung giankhi có mặt củaacid HCl làm chất xúc tác:
CH3 OEt
O O
HCl
R
N CH3
OH
R
N
H
CH3
O
- EtOH
R
N
OEt
CH3
O
R
NH2
Quá trình vòng hoá xảy ra khi đun nóng enamin ở nhiệt độ cao (240−250°C)
trong dung môi trơ, như diphenyl ether. Cơ chế của phản ứng xảy ra như sau:
[Type text] Page 59
1.2.3.2. Tổng hợp một số dẫn xuất của 2-methylquinolin-4(1H)-on
Các tổng hợp dẫn xuất của2-methylquinolin-4(1H)-on Là phản ứng cloro hóa,
được thực hiện cho phản ứng với POCl3 bằng cách đun hồi lưu cách thủy ở 70
0
C
trong một giờ và sau đó xử lý và trung hòa bằng NaOHthu được sản phẩm là chất
rắn màu trắng là chất phản úng cho giai đoạn tiếp theo.
Tiếp theo là phản ứng azide hóa là phản ứng sau đó của phản ứng clo hóa, phản
ứng được thưc hiện bằng cách cho phản ứng với NaN3 trong dung môi DMF được
đun hồi lưu cách thủy ở 80oC trong 12 giờ. Sản phẩm thu được là chất rắn màu
trắng là chất phản ứng cho giai đoạn tiếp theo.
Tiếp theo cuối cùng là phản ứng click, phản ứng được thực hiện bằng cách cho
phản ứng với propargyl tetra-O-acetyl-β-D-glucopyranoside.
1.2.1. Hoạt tính sinh học
Các hợp chất 2-methylquinolin-4(1H)-on là hợp chất hữu cơ có hoạt tính
sinh học cao như kháng khuẩn, kháng nấm, giảm đau, thuốc nhuộm chất liệu, thuốc
diệt cỏ, chống viêm và các bệnh về tim mạch. Ngoài ra các hợp chất này còn có tác
dụng chọn lọc với các bệnh lý rối loạn hệ thống thần kinh trung ương như: đột quỵ,
[Type text] Page 59
động kinh, tâm thần phân liệt, bệnh Parkinson và Alzheimer.
1.3. TỔNG QUAN VỀ PHẢN ỨNG CLICK
1.3.1. Giới thiệu
Phản ứng giữa một azide hữu cơ và một alkyn đầu mạch, phản ứng click, dẫn
đến sự tạo thành của dị vòng 1,2,3-triazol thế, là một phản ứng đáng lưu ý. Dị vòng
1,2,3-triazol có những tính chất hoá học và sinh học đáng lưu ý, đã và đang được
quan tâm nghiên cứu tổng hợp một cách mạnh mẽ từ đầu thế kỉ 21, ở trong nước
cũng như ở quốc tế [19,20].Phản ứng này được xúc tác bằng các chất xúc tác đồng,
từ Cu(0) đến các oxide của chúng, Cu2O và CuO, hoặc ở dạng tự do, phức chất,
hoặc được mang trên các chất mang khác nhau. Người ta đã sử dụng phản ứng này
trong tổng hợp các dị vòng 1,2,3-triazol thế, cũng như các ứng dụng trong sinh học
(các chất gắn kết tế bào) Các nghiên cứu do các nhà khoa học nước ngoài và
trong nước tiến hành theo hướng nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các vòng
carbon và một số dị vòng, hướng nghiên cứu áp dụng phản ứng này cho các
carbohydrate chưa được nghiên cứu nhiều [21,23],đặc biệt là việc sử dụng phản ứng
click của các azide hữu cơ hoặc các alkyn-1 để kết nối monosaccharide và
disaccharide với các dị vòng chứa oxy, nitơ và lưu huỳnh chưa được đề cập đến.
Trong đề tài này, sẽ tiến hành nghiên cứu tổng hợp một số tiền chất azide và
propargyl của monosaccharide và disaccharide cho phản ứng click, đồng thời thực
hiện phản ứng giữa chúng với các hợp phần dị vòng. Hợp phần dị vòng có thể là,
quinolin và pyran. Mặt khác, việc tổng hợp hợp phần dị vòng kể trên cũng được
nghiên cứu tổng hợp khi sử dụng một số dung môi xanh và chất lỏng ion làm dung
môi hoặc đóng vai trò làm chất xúc tác (đối với chất lỏng ion). Các chất xúc tác như
đồng(II) sulfat/natri ascorbat, Cu2O và CuO nano, ở dạng tự do hoặc trên chất mang
(than hoạt tính), ZnO- CuO, sẽ được nghiên cứu sử dụng trong phản ứng click để
tổng hợp các dị vòng 1,2,3-triazol mang các hợp phần monosaccharide và các dị
vòng quinolin và pyran.
[Type text] Page 59
1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoá học carbohydrate, đặc biệt là hoá học của các monosaccharide, đã và đang
được nghiên cứu một cách rộng rãi. Nhiều kiểu chuyển hoá nhằm gắn các nhóm
chìa khoá vào khung carbohydrate đã được phát triển [24,25]. Nhiều loại phản ứng
quan trọng của lớp hợp chất này đã được phát hiện và phát triển, nhiều hợp chất của
chúng đã được tổng hợp dựa trên các phản ứng này, và nhiều hợp chất trong số này
thể hiện hoạt tính sinh học đáng chú ý.
Các azide hữu cơ, mặc dù đã được phát hiện từ lâu, cách đây hơn một thế kỉ, từ
việc tổng hợp các aryl azide lần đầu tiên của P. Griess, vào năm 1866 [26], song cho
đến nay, hoá học của các azide hữu cơ vẫn tiếp tục phát triển [25,27]. Vào năm
1893, A. Michael đã phát hiện sự tạo thành của các dẫn xuất 1,2,3-triazol bằng phản
ứng của các phenyl azide với dimethyl acetylendicarboxylat [28]. Người ta nhận
thấy rằng sự cộng hợp vòng hoá 1,3-lưỡng cực của các alkyl azide với các alkyn
đầu mạch là rất chậm, nhưng có thể được xúc tác bởi Cu(I) [29]. Sự tạo thành này
của các 1,2,3-triazol, được Sharpless và Meldal gọi là “phản ứng click” (click
reaction) [20,22]. Phản ứng này dùng để liên kết một cách chọn lọc và tương thích
sinh học của các peptide, protein, và đặc biệt là cho sự ra đời của các biomarker
(các chất được dùng để tạo ra những bộ phận nhân tạo trong cơ thể, gắn trực tiếp
vào các mô sống). Các ứng dụng in vivo trong môi trường nước là có thể thực hiện
được. Các nhà nghiên cứu sinh học đã và đang sử dụng các công cụ mới này của
hóa học azide [15]. Tiếp theo phát hiện của Michael, sự cộng hợp vòng hoá 1,3-
lưỡng cực của các azide hữu cơ đã được Huisgen phát triển [34]. Theo định nghĩa
chung và sự phân loại, các azide thuộc về các 1,3-lưỡng cực của kiểu propargyl-
allenyl [35]. Sự cộng hợp vòng hoá 1,3-lưỡng cực chia sẻ cân bằng 6 electron π với
các phản ứng Diels-Alder và được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hữu cơ [33, 36,
37].
Hơn một thế kỷ sau khi phát hiện, các azide hữu cơ đã nhận được mối quan tâm
trong tổng hợp hữu cơ và đang trở thành một lớp hợp chất quan trọng và linh hoạt
[38,40]. Đặc biệt, sự quan tâm đến các azide hữu cơ là tiện ích tổng hợp rộng lớn
của chúng, cùng với khả năng tiếp cận dễ dàng qua nhiều con đường tổng hợp.
[Type text] Page 59
Trong số các tiền chất hữu cơ, hiện nay, các azide hữu cơ được coi là tiền chất có
tiềm năng nhất cho các phần tử có khả năng phản ứng, như các nitren và ion nitreni,
cũng như các hợp chất giàu nitơ như aziridin, azirin, triazol, triazolin và triazen.
Hơn nữa, các azide hữu cơ có thể dễ dàng chuyển hoá thành các amin, isocyanat và
các phân tử chứa nhóm chức khác, và gần đây còn nhận được sự quan tâm ngày
càng tăng như là tác nhân phản ứng có giá trị và linh hoạt trong khái niệm về “Hoá
học click”, theo Sharpless, đó là “phản ứng theo modun, có phạm vi rộng rãi, hiệu
suất cao, tạo ra chỉ các sản phẩm phụ không có hại (mà có thể được loại bỏ mà
không cần sắc kí), đặc thù lập thể, được thực hiện một cách đơn giản, và cần dung
môi không độc hại hoặc được loại bỏ một cách dễ dàng” [41].
Trong xu thế phát triển chung của lớp hợp chất này, các hợp chất azide có chứa
hợp phần carbohydrate có lẽ là một trong số các dẫn xuất đáng chú ý của
carbohydrate nói chung, và các monosaccharide nói riêng [25, 33, 42]. Nhờ sự áp
dụng của xu hướng tổng hợp hữu cơ này, nhiều glycoside có chứa cấu phần1,2,3-
triazol đã được điều chế và nghiên cứu về hoạt tính sinh học [42]. Một hợp chất
azide nổi tiếng, được sử dụng để bào chế thuốc dùng trong điều trị bệnh nhân AIDS
là zidovudine, cũng được biết dưới tên gọi thông thường là azidothymine, hay AZT
(có tên IUPAC là 3’-azido-2’, 3’-dideoxythymidin) [43,44], và hoạt chất có hiệu
quả cao hơn hiện nay là d4T (có tên hoá học là 2’, 3’-dideoxy-2’, 3’-
didehydrothymidin) [45],đều là các N-glycoside với nửa aglycon là một amin dị
vòng chứa nitơ pirimidin, và hợp phần monosaccharide là dẫn xuất azide của một
monosaccharide, D-ribofuranose.
Cho đến nay, các phản ứng click, nói chung, được phân thành 4 loại chủ yếu
như sau (Hình 1) [52]:
1.Sự cộng hợp vòng hoá. Loại này chủ yếu là sự cộng hợp vòng hoá 1,3-lưỡng
cực của các azide và alkyn-1, nhưng bao hàm cả sự cộng hợp vòng hoá hetero-
Diels-Alder.
2.Sự mở vòng nucleophil. Chủ yếu các electron dị vòng có sức căng, như
aziridin, epoxide, sulfat vòng, ion aziridini, ion episulfoni, . . . .
[Type text] Page 59
3.Hoá học carbonyl có kiểu không-aldol. Các phản ứng bao hàm sự tạo thành
thioure, hydrazon, oxim, ure, ether, amide, các dị vòng thơm, Các phản ứng
carbonyl dạng aldol nói chung có các lực dẫn động nhiệt động học thấp, nên chúng
có thời gian phản ứng dài hơn và cho các sản phẩm phụ, và do đó, không được coi
là phản ứng click.
4. Sự cộng hợp vào các liên kết bội carbon-carbon. Các phản ứng bao hàm các
phản ứng oxy hoá như phản ứng epoxy hoá, sự anizidin hoá, sự cộng hợp nitrosyl
halide, sự cộng hợp sulfenyl halide, và một số cộng hợp Michael.
Trong số bốn kiểu chủ yếu này, sự cộng hợp vòng hoá, đặc biệt là sự cộng hợp
vòng hoá 1,3-lưỡng cực Huisgen được xúc tác bằng Cu(I) (HDC, Huisgen 1,3-
Dipolar Cycloaddition) của các azide và các alkyn cuối mạch để tạo thành các
1,2,3-triazol [28, 31, 32, 34, 53] được sử dụng rộng rãi nhất. Kiểu phản ứng này
được A. Micheal phát hiện lần đầu tiên vào năm 1893 [10], và được Huisgen phát
triển [34].Người ta đã thống kê rằng gần 100% các bài báo liên quan đến phản ứng
click này có các ứng dụng trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu đa dạng, như tổng hợp các
phân tử sinh học (các amino acid không có nguồn gốc thiên nhiên), phân tách gel
điện di hai chiều, tổng hợp các triazol thế-1, 4, biến đổi nhóm chức peptide với các
triazol, biến đổi các sản phẩm thiên nhiên và dược phẩm thiên nhiên, khám phá các
sản phẩm thiên nhiên, khám phá thuốc, tổng hợp các vòng lớn bằng cách sử dụng sự
ghép đôi triazol được xúc tác bằng Cu(I), biến đổi DNA và các nucleotide bằng sự
kết nối triazol, sử dụng trong hoá học siêu phân tử (supramolecular chemistry):
calixaren, rotaxan, và catenan, thiết kế các dendrimer, tạo các cụm carbohydrate và
sự liên hợp carbohydrate bằng sự kết nối triazol được xúc tác bằng Cu(I), áp dụng
cho hoá học polymer và polymer sinh học, trong hoá học bề mặt, khoa học vật liệu,
công nghệ nano [55-57].
[Type text] Page 59
Sù céng hîp vßng ho¸
Sù më vßng nucleophil
Sù céng hîp vµo liªn kÕt béi carbon-carbon
Ho¸ häc carbonyl kh«ng-aldol
R
1
N N N CHR
2
Cu(I)
N
N
N
R
2
R
1
+
(Sù céng hîp vßng ho¸ 1,3-lìng cùc cña c¸c azide vµ alkyn cuèi m¹ch)
X
Nu
HX
Nu (X = O, NR,
+SR,+NR)
O
R
1 R
2
R
3
X NH2 N
R
1 R
2
XR
3
+ OH2
(X = O, NR)
(Sù t¹o thµnh hydrazon, oxim ether)
R
1
R
2
[X] X
R
1
R
2
+ S¶n phÈm phô
(X = O, NR,+SR,+NR)
(Sù t¹o thµnh c¸c vßng ba c¹nh)
EWG2
EWG1
+
EWG3
EWG2
EWG3
EWG1
(Mét sè céng hîp Michael)
(EWG: Nhãm thÕ hót electron)
Hình 1.1. Sự phân loại chủ yếu của các phản ứng click.
Sự cộng hợp vòng hoá 1,3-lưỡng cực theo Huisgen [34] được thực hiện bằng
cách đun nóng dẫn đến sự tạo thành hai đồng phân thể thế-1,4 và -1,5, trong khi đó,
việc sử dụng chất xúc tác Cu(I) theo phương pháp của Tornøe và Meldal [32,
46],dẫn đến việc cải thiện chủ yếu cả về tốc độ và sự chọn lọc vùng của phản ứng,
giống như mô tả của Meldal [23] và Sharpless [31]. Thành công lớn của phản ứng
được xúc tác bằng Cu(I) là ở chỗ, đây là một phản ứng hầu như toàn lượng, rất
mạnh, không nhạy cảm, nói chung, và là sự kết nối trực giao, thích hợp thậm chí
cho sự kết nối với các phân tử sinh học [47, 48] và phản ứng gắn nhóm in vivo [49,
[Type text] Page 59
50],hoặc phản ứng polymer hoá để tổng hợp các polymer mạch thẳng dài [49].
Kiểu cộng hợp vòng hoá 1,3-lưỡng cực Huisgen ở trên lại được phân loại thành
các loại sau:
+ Phản ứng cộng hợp vòng hoá azide-alkyn được xúc tác bằng Cu(I) (CuAAC,
Cu(I)-catalyzed Azide-Alkyne Cycloaddition) giữa azide và alkyn để tạo thành một
dị vòng 5 cạnh, 1,2,3-triazol thế 1,4-di thay vì gồm cả đồng phân thế 1,5-di trong
phản ứng cộng hợp 1,3-lưỡng cực dưới tác dụng của nhiệt của Huisgen.
N
N
N
R
1
R
2
N
N
N
R
2
R
1
§ång ph©n thÕ 1,4 §ång ph©n thÕ 1,5
+ Phản ứng cộng hợp vòng hoá azide-alkyn được xúc tiến bằng sức căng vòng
(SPAAC, Strain-promoted Azide-Alkyne Cycloaddition), trong phản ứng loại này,
thay vì sử dụng Cu(I) để hoạt hoá alkyn, người ta sử dụng một alkyn có sức căng,
như difluorocyclooctyn, trong đó các nhóm thế gem-difluor hút electron mạnh ở vị
trí propargylic hoạt động cùng nhau với sức căng vòng để làm mất ổn định đáng kể
alkyn.
+ Phản ứng cộng hợp vòng hoá alkyn-nitron được xúc tiến bằng sức căng vòng
của các cyclooctyn thế diaryl có sức căng, bao gồm dibenzylcyclooctyn (DIBO) đã
được sử dụng để phản ứng với các 1,3-nitron (SPANC, Strain-promoted Alkyne-
Nitrone Cycloaddition) để cho các N-alkyl isoxazolin [58].
+ Phản ứng của các alken có sức căng [59], chẳng hạn, các trans-cycloalken
(thường là các cycloocten) và các alken có sức căng như oxanorbornadien được sử
dụng trong phản ứng click với một số tác nhân như các azide, tetrazin và tetrazol.
Loại phản ứng này bao hàm sự cộng hợp vòng hoá [3+2] của alken và azide [61],
phản ứng Diels-Alder nghịch đảo của alken và tetrazin [62, 63] và phản ứng
photoclick của alken và tetrazol [64–68].
Trong số các kiểu phản ứng “click” để tạo ra dị vòng 1,2,3-triazol thì phản ứng
của các alkyn đầu mạch với các azide, đặc biệt là các azide hữu cơ được các nhà
[Type text] Page 59
tổng hợp hữu cơ quan tâm bởi vì sự dễ dàng xảy ra của phản ứng với hiệu suất cao.
Ngoài các hợp chất kiểu O-, S- và N-glucoside của monosaccharide với các
amin dị vòng (indol, imidazol, quinolin, quinazolin, pyrimidin, pyridin, . . . ) [69-
73], các glycosylamin [74-78], và đã được quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý thuyết
cũng như thực nghiệm [79], trong thời gian gần đây đã có một số công bố đề cập
đến phản ứng click ở các monosaccharide [25, 27],trong đó, natri azide được sử
dụng làm hợp phần azide thay vì azide hữu cơ thông thường, trong phản ứng với
các O-propargyl glycoside.
Từ năm 1999, hóa học click đã kích thích nhiều quan tâm trong các lĩnh vực
nghiên cứu khác nhau, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, từ vi điện tử đến việc
gắn nhãn virus để điều trị bệnh ung thư. Mặc dù nhu cầu về vật liệu hóa chất mới và
hoạt tính sinh học phân tử tiếp tục phát triển, các nhà hóa học đã hầu như không bắt
đầu để khám phá các đóng góp rộng lớn của hợp chất có hoạt tính [71].Trong bối
cảnh của sự yêu cầu liên tục về các loại thuốc tốt hơn trong thời gian ngắn hơn, nhà
hóa y học phải đối mặt với nhiệm vụ khó khăn của việc tổng hợp các phân tử mới,
kết hợp với hoạt tính cao và tính chọn lọc cao, giống thuốc và các tính chất dược lực
tốt. Các dược phẩm tiềm năng dựa trên 1,2,3-triazol bao gồm hợp chất chống ung
thư CAI [72], dẫn xuất nucleoside làm chất ức chế enzyme sao chép ngược, được
gọi là TSAO, [73] các kháng sinh β-lactum Tazobactum, cephalosporine Cefatrizine
(Hình 1.2), v.v
[Type text] Page 59
Hình 1.2.Một số dược phẩm tiềm năng trên cơ sở 1,2,3-triazol.
Ngược lại với xu hướng nghiên cứu ngày càng phát triển ở trên thế giới, ở Việt
Nam, việc nghiên cứu phản ứng click để tổng hợp dị vòng 1,2,3-triazol chưa được
đề cập đến nhiều.
1.4 Tổng hợp 4-hydroxyquinolin
1.4.1 Tổng hợp từ ethyl oxaloacetate
NH2
NH
C
CH
H5C2OOC
COOC2H5
CH
CH
C
N
OH
CH
C
N
OH
COOC 2H5
H5C2OOC CH2
CO COOC 2H5
+
CH
2
Cl
2
CH
3
COOH
Solution
Jnert
sovent
250o
OH- , -H
2
O
Heat
[Type text] Page 59
Anilin ngưng tụ với ethyl oxaloacetate trong acid acetic loãng hoặc dung dịch
methylene chloride tạo ra β-carbethoxyl-β-anilinoacerylate (2)(16). Sau đó đóng
vòng bằng cách đổ hỗn hợp vào Dowtherm đã làm nóng trước đó tạo ra 4-hydroxy-
2-cacbethoxylquinolin, tiếp theo khử cacboxyl bằng cách đun nóng bởi Dowtherm ở
nhiệt độ cao thu được 4-hydroxyquinolin
1.4.2. Tổng hợp từ esterethyl ethoxylmethylenemalonic.
H5C6 NH2
CH
CH
N
OH
CH
CH
N
OH
(COOC 2H5)2
NH
CH
C
(H5C2OOC) 2
H5C2 O CH C (COOC 2H5)2+
240-50oc
i) OH-
ii) -CO
2
Gould và Jocobs đã giới thiệu ethyl ethoxylmethylenemalonic như một thành
phần β-keto ester củatổng hợp Conrad-Limpuch. Tổng hợp này sau đó thủy phân
tạo 4-hydroxyquinolin-3-carboxylic acid. Sau đó là phản ứng khử cacboxyl khi bị
đun nóng ở nhiệt độ cao.
1.4.3. Tổng hợp từ hợp chất thơm ortho disubstituted
COOR
'
R N
OH
C6H5
OEt
Ph
OEt
Me+
Đây là loại tổng hợp dành một quinoline của một cấu trúc và đây là lợi thế duy
nhất của phương pháp này so với các loại khác của phương pháp. Nhưng nhược
điểm lớn của loại hình nàylà khó khăn của synthesising các vật liệu. Liementowski
đã báo cáo rằng acid anthranilic khi đun nóng với acetophenone tạo ra 2-phenyl-4-
hydroxyquinoline. Sản lượng trong phản ứng này ít và nó có thể được cải thiện
nếuanthranilic acid và xeton được thay thế lần lượt bởi methyl anthranilate và ketal
của keton. Khi acid anthranilic đã được sử dụng ở vị trí của ester "năng suất đã
được hạ xuống vì các phản ứng khử carboxyl của acid anthranilic theo các điều kiện
[Type text] Page 59
của phản ứng. Tuy vậy sự ngưng tụ giữa acid anthranilic và propiophenone tạo 2-
phenyl-3-methyl- 4 hydroxyquinoline cho năng suất cao hơn.
1.4.4. Tổng hợp từ ethylacetoacetat
Một ester -keto như ethylacetoacetat có thể phản ứng với amin thơm bằng một
trong hai cách như hình dưới đây có đủ khả năng ngưng tụ ở nhiệt độ phòng nếu
thực hiện với sự hiện diện của một acid
Làm phát sinh một chất xúc tác Anil trong khi nếu nó thực hiện tại mốc đến
điểm sôi tương ứng của hỗn hợp phản ứng an toàn và anilide được hình thành.
anil (p -anilinocrotonic esterr) khi đun nóng đến 240o-250oC trong môi trường
trơ như dầu hoặc Dowtherm tạo ra4-hydroxy-quinoline.
CH
C
N
OH
CH3NH
C
CH
OC
OC2H5
CH3
-C
2
H
5
OH
to
Phản ứng này thường được gọi là Conrad-Limpach
Các anilide về sưởi ấm bằng acid sulfuric đậm đặc và dành một dẫn xuất 2-
hydroxyquinoline. Phản ứng này là thường được gọi là tổng hợp Knorrls
Một số ester S-keto khác đã được sử dụng trong Conrad-Limpach loại tổng
NH2
NH
C
CH
OC
OC2H5
CH3
NH
CO
CH
C
CH3
OHCH3 COCH2COOC 2H5
+
at r
oom
tem
per
atu
re
-H 2
O
at 140-60oC
-C
2H
5OH
C
2
H
5
OH
anhyd
CaSO
4
H
2
O,H+
130-40OC
[Type text] Page 59
hợp. Trong số này oxaloacetate ethyl và ethyl ethoxymethylenemalonate được đặc
biệt đề cập được sử dụng gần đây hơn trong việc tổng hợp 2s3 ~ không thế -4 - dẫn
xuất hydroxyquinoline cần thiết cho việc tổng hợp 4 aminoquinolines quan trọng
trong điều trị
[Type text] Page 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1.Nguyễn Đình Thành (2010), Cơ sở hóa học hữu cơ, NXB Đại học Quốc Gia Hà
Nội, Hà Nội.
2.Nguyễn Đình Thành (2011), Cácphương pháp phổ ứng dụng trong hóa học, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3.Nguyễn Minh Thảo (2001), Tổng hợp hữu cơ, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội,
Hà Nội.
4. Nguyễn Minh Thảo (2001), Hóa học các hợp chất dị vòng, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
5. Trần Thị Thu Thủy, Ngô Ngọc Thắng, Đinh Thị Hà, Nguyễn Quyết Chiến,
Stephanie Legoupy, Tổng hợp các dẫn xuất triazolo-cyclobutane nucleosidecó
chứa vòng piperazine, Tạp chí Hoá học,52(1) 19-23 (2014).
6. Vương Văn Trường, Nghiên cứu chiết tách và chuyển hóa zerumbone trong một
số cây thuốc thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) Việt Nam và khảo sát hoạt tính gây
độc tế bào ung thư, Luận án Tiến sĩ Hoá học, Hà Nội (2016), 169 tr.
Tiếng Anh
5. B Bhudevi, P Venkata Ramana, Anwita Mudiraj & A Ram Reddy(2009)Vol.
48B, “Synthesisof 4-hydroxy-3-formylideneamino-1H/methyl/phenylquinolin-
2-ones”, Indian Journal of Chemistry, pp. 255-260.
6. Bhupendra Mistry. , Smita Jauhari. , (2010), “Synthesis and characterization of
some quinoline based azetidinones and thiazolidinones as antimicrobial agents”,
Archives of Applied Science Research 2(6), pp. 332-343.
7. Carla Prata, Nathalie Mora, Jean-Michel Lacombe, Jean-Claude Maurizis,
Bernard Pucci, (1999), “Synthesis and surface-active properties of glycosyl
carbamates and thioureas”, Carbohydrate Research 321(1-2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003334_0383_2003002.pdf