Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU . 6
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁ CH NHIÊṂ
HÌNH SỰ CỦA NGƢỜ I CHƢA THÀ NH NIÊN PHAṂ TÔỊ
TRONG LUÂṬ HÌNH Sư VIÊṬ NAM. 13
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁ CH NHIÊṂ HÌNH Sư. 13
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự . 13
1.1.2. Nhƣ̃ng đăc̣ điểm của trách nhiêṃ hình sƣ. ̣ . 14
1.1.3. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự. 15
1.1.4. Cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƢỜ I CHƢA THÀ NH NIÊN
PHẠM TỘI VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHA THÀ NH NIÊN PHAṂ TÔ. Ị
1.2.1. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên .
1.2.2. Những đặc điểm tâm - sinh lý của ngƣời chƣa thành niên phạm tộiError! Bookmark
1.2.3. Khái niệm trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội .
1.2.4. Nguyên tắc xƣ̉ lý đối vớ i ngƣờ i chƣa thành niên phaṃ tôị theo quy
điṇ h của Bô ̣luâṭ Hình sư năm1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009
1.3. LỊCH SỬ LẬP PHÁP HÌNH Sư VIÊṬ NAM VỀ TRÁ CH NHIÊṂ
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM
23 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh niên thƣc̣ hiêṇ trên điạ
bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011– 2015Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thƣc̣ tiêñ truy tố , xét xử ngƣời chƣa thành niên phạ m tôị trên
điạ bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoaṇ 2011 – 2015Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
PHÒNG NGỪA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘIError! Bookmark not defined.
3.1. HOÀN THIỆN NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ C ỦA NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI .. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Hoàn thiện những quy định về hình phạt áp dụng đ ối với ngƣời
chƣa thành niên phaṃ tôị ................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hoàn thiện quy định về việc tổng hợp hình phaṭ áp duṇg đối với
ngƣời chƣa thành niên phaṃ tôị ......... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Bổ sung quy điṇh về vi ệc tổng hợp hình phaṭ c ủa nhiều bản án
đối với ngƣời chƣa thành niên phaṃ tôịError! Bookmark not defined.
3.1.4. Bổ sung quy định liên quan đến quyết định hình phạt đối với
ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc
phạm tội chƣa đạt ............................... Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Hoàn thiện quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
và thời hiệu thi hành bản án đ ối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội .............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊNError! Bookmark not defined.
3.2.1. Tăng cƣờng vai trò quản lý của gia đình đối với ngƣời chƣa
thành niên ........................................... Error! Bookmark not defined.
5
3.2.2. Tăng cƣờng sự giáo dục, quản lý của nhà trƣờng đối với ngƣời
chƣa thành niên ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý, tuyên truyền và phát huy hiệu
lực, hiệu quả của các cơ quan nhà nƣớcError! Bookmark not defined.
3.2.4. Tăng cƣờng áp dụng các hình phạt không tƣớc tự do đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộError! Bookmark not defined.
3.2.6. Thành lập bộ phận chuyên trách của Tòa án nhân dân tỉnh Thái
Nguyên chuyên xét xử các vụ án và giải quyết các vụ việc có
liên quan đến ngƣời chƣa thành niên . Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 18
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam luôn đặt chiến lƣợc phát triển con ngƣời trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Là nƣớc đầu tiên của châu Á và là nƣớc
thứ hai trên thế giới tham gia Công ƣớc về Quyền trẻ em, nhiều văn bản quy
phạm pháp luật trong nƣớc đƣợc ban hành quy định về các vấn đề liên quan
đến trẻ em nhƣ vấn đề nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục, Tuy nhiên, sự phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng với những mặt trái của nó đã làm ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến sự phát triển của trẻ, tình trạng NCTN phạm tội đã trở
thành mối lo ngại của mỗi gia đình và toàn xã hội. Nhà nƣớc ta đã liên tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đƣa pháp luật vào
chƣơng trình giảng dạy của nhà trƣờng nhằm góp phần nâng cao nhận thức về
pháp luật cho NCTN, tuy nhiên điều đáng lo ngaị trong nhƣ̃ng năm gần đây là
tôị phaṃ do NCTN thƣc̣ hiêṇ không chỉ t rẻ hóa về độ tuổi , sƣ ̣tinh vi , xảo
quyêṭ trong hành vi , sƣ ̣gia tăng về số lƣơṇg , mà tính tổ chức của loại tội này
ngày càng chặt chẽ , khuynh hƣớng phaṃ các tôị có sƣ̉ duṇg baọ lƣc̣ gia tăng ,
hình thành các băng nhóm tội phạm có tổ chức . Nhiều loaị tôị mà trƣớc đây
NCTN không thƣc̣ hiêṇ , thì nay có xu hƣớng tăng nhanh nhƣ nhóm tội về
xâm phạm sở hữu, tôị giết ngƣời , tôị cố ý gây thƣơng tích , tôị hiếp dâm , tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ... làm
nhƣ́c nhối trong xa ̃hôị , gây hoang mang , lo lắng trong nhân dân . Việc xác
định nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng này có ý nghĩa
quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển bình thƣờng và bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho NCTN, với những khiếm khuyết về tâm sinh lý của một ngƣời
đang phát triển và những tác động tiêu cực từ gia đình, nhà trƣờng và xã hội
đã dẫn đến những chọn lựa sai lầm, không phù hợp với quy tắc xã hội và quy
7
định của pháp luật. Chính vì vậy, pháp luật cần có chính sách xử lý dành riêng
cho NCTN phạm tội.
BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã dành riêng một chƣơng
quy định về xử lý đối với NCTN phạm tội tại Chƣơng X – Những quy định
đối với NCTN phạm tội. Theo đó, căn cứ vào đặc điểm của NCTN, yêu cầu
của việc phòng, chống tội phạm và xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của pháp
luật xã hội chủ nghĩa, BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định
nhƣ̃ng vấn đề về TNHS của NCTN phạm tội. Trong những năm qua, các cơ
quan tiến hành tố tụng về cơ bản đã tiến hành truy cƣ́u TNHS đối với NCTN
phạm tội phù hơp̣ với các quy đ ịnh của BLHS. Tuy nhiên , nhìn chung viêc̣
truy cƣ́u TNHS mà các cơ quan tiến hành tố tụng tiến hành vẫn nặng về trừng
trị mà còn chƣa chú ý nhiều đến giáo dục. Quyết điṇh hình phạt nghiêm khắc
với NCTN phạm tội không phải là một biện pháp tốt bởi sẽ làm cho họ trở
nên chai sạm, lỳ lợm hơn khi cảm thấy xã hội không khoan dung. Trƣớc tình
hình trên, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện vấn đề truy cƣ́u TNHS
của NCTN phạm tội theo BLHS Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoaṇ 2011 – 2015, qua đó tìm ra nhƣ̃ng nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp cu ̣thể nhằm nâng cao hi ệu quả phòng ngừa là một yêu cầu bức
thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh
tế - xã hội của cả nƣớc nói chung và của t ỉnh Thái Nguyên nói riêng . Vì vậy,
tác giả chọn đề tài “Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm
tội theo Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái
Nguyên)” làm đề tài luận văn thạc si ̃của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chính sách hình sự của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đối với NCTN phạm tội có vị trí đặc biệ t quan troṇg trong chính sách đấu
tranh phòng, chống tôị phaṃ ở nƣớc ta . Pháp luật hình sự , pháp luật tố tụng
8
hình sự có nhiều nội dung điều chỉnh đặc biệt đối với NCTN phạm tội. Trong
thƣc̣ tiêñ hoaṭ đôṇg, các cơ quan bảo vệ pháp luật đã áp dụng ch ính sách hình
sƣ ̣đối với NCTN phạm tội theo các nguyên tắc và quy định của pháp luật
hiêṇ hành . Tuy nhiên, bên caṇh nhƣ̃ng kết quả đaṭ đƣơc̣ , phần nào vâñ chƣa
đáp ƣ́ng đƣơc̣ yêu cầu của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với công tác đấu tranh
phòng, chống tôị phaṃ.
Qua thƣc̣ tiêñ xét xƣ̉ , Tác giả luận văn nhận thấy vấn đề TNHS của
NCTN phạm tội có tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn cao. Trong những năm
gần đây, dƣới nhiều góc độ khác nhau đã có một số công trình khoa học đề cập
trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề này. Có thể kể đến một số công trình:
Về một số công trình nghiên cứu dƣới dạng luâṇ văn th ạc sĩ luật học
nhƣng dƣới khía cạnh pháp lý hình sự hoặc tội phạm học nhƣ: Luận văn thạc
sĩ luật học “Trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội trong
Luâṭ hình sư ̣Viêṭ Nam ”của tác giả Trần Văn Dũng , trƣờng Đaị hoc̣ Luâṭ Hà
Nôị, năm 2003; Luận văn thạc si ̃lu ật học “Bảo đảm quyền con người của
người chưa thành niên phạm tội bằng các quy định về hình phạt trong Luật
hình sự Việt Nam” của tác giả Lê Vũ Huy, trƣờng Đaị hoc̣ Luâṭ thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2011; Luận văn thạc si ̃lu ật học “Trách nhiệm hình sự của
người chưa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam trên cơ sở các
số liêụ điạ bàn thành phố Hồ Chí Minh”của tác giả Dƣơng Thi ̣ Ngoc̣ Thƣơng,
Khoa Luâṭ - Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị, năm 2013...
Về một số công trình nghiên cứu dƣới dạng bài viết đăng trên các tạp
chí khoa học pháp lý có bài“Pháp luật Việt Nam về tư pháp người chưa thành
niên”, của tác giả ThS . Đặng Thanh Sơn, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số
20/2008; “Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên: Những khía cạnh
pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học”, của nhóm
tác giả GS.TSKH. Lê Cảm, TS. Đỗ Thị Phƣợng, Tạp chí Tòa án nhân dân số
9
20/2004; “Hoàn thiện những quy định về trách nhiệm hình sự của người chưa
thành niên phạm tội ”, của tác giả Cao Thị Oanh , Tạp chí Luật học số
10/2007; “Biêṇ pháp miêñ chấp hành có điều kiêṇ thời haṇ còn laị của hình
phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội ”, của tác giả Nguyễn Thanh
Trúc, Tạp chí Nghiên cƣ́u lâp̣ pháp, số 20/2008...
Về giáo trình, sách chuyên khảo có các công trình sau: sách “Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam (Phần chung) – Chương XVIII – Những đặc thù về
trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội”, của tác giả
PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2001, tái bản
2003, 2007; sách chuyên khảo sau đại học : “Những vấn đề cơ bản trong khoa
học Luâṭ hình sư ̣ (Phần chung)”, GS.TSKH. Lê Cảm, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, năm 2005...
Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích và đánh giá đƣợc về TNHS
đối với NCTN phạm tội, tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để phòng
ngừa tội phạm do NCTN thực hiện ở một số khía cạnh hoặc ở một số địa
phƣơng nhất định. Tuy nhiên, môṭ số công trình có phaṃ vi nghiên cƣ́u rôṇg ,
trong đó vấn đề TNHS của NCTN phạm tội chỉ là môṭ phần trong nôị dung
nghiên cƣ́u của tác giả nên chƣa phân tích đƣơc̣ sâu cả về măṭ lý luâṇ và thƣc̣
tiêñ. Đặc biệt , trên điạ bàn t ỉnh Thái Nguyên – một tỉnh trung du miền núi
phía Bắc với những đặc thù riêng về vị trí địa lý, dân số, kinh tế - xã hội,... lại
chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về TNHS của
NCTN phạm tội. Do đó, chƣa có những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức
của NCTN cũng nhƣ qua đó góp phần trong công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm do NCTN thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên . Chính vì vậy ,
viêc̣ tiếp tuc̣ nghiên cƣ́u để hoàn thiêṇ các quy điṇh về TNHS của NCTN
phạm tội vâñ còn có ý nghiã về lý luận và thực tiễn.
10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về
TNHS của NCTN phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam, qua đó đề xuất các
giải pháp phù hợp với đặc thù riêng của tỉnh Thái Nguyên trong viêc̣ giải
quyết vấn đề TNHS của NCTN phạm tôị.
- Mục tiêu cụ thể: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về TNHS
của NCTN phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015, cụ thể gồm
những vấn đề sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về TNHS nhƣ trách nhiêṃ pháp lý ,
TNHS và các đặc điểm cơ bản của TNHS, cơ sở của TNHS. Lịch sử lập pháp
hình sự Việt Nam về TNHS của NCTN phạm tội.
+ Nghiên cứu những vấn đề chung về NCTN phạm tội nhƣ khái niệm,
những đặc điểm tâm – sinh lý của NCTN.
+ Phân tích, đánh giá những quy định của BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ
sung năm 2009 về TNHS của NCTN phạm tội.
+ Thực tiễn truy tố , xét xử đ ối với NCTN phạm tội trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian 05 năm (2011 – 2015). Qua đó chỉ ra một số
vƣớng mắc, tồn tại trong công tác xét xử.
+ Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam, và
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật
hình sự về TNHS của NCTN phạm tội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về
TNHS của NCTN phạm tội.
- Phân tích tình hình tôị phạm do NCTN thƣc̣ hiêṇ và th ực tiễn truy tố,
xét xử trên điạ bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2015.
11
- Đánh giá hoạt động truy cứu TNHS của NCTN phạm tội và đƣa ra
những tồn tại trong hoạt động này từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả của hoạt động truy cứu
TNHS của NCTN phạm tội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề TNHS của
NCTN phạm tội theo quy định của BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm
2009 trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
TNHS của NCTN phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2015, cụ thể bao gồm
những vấn đề sau:
+ Những vấn đề chung vềNCTN phạm tội, những đặc điểm tâm – sinh
lý của đối tƣợng này. Khái niệm TNHS đối với NCTN phạm tội, các nguyên
tắc xƣ̉ lý đ ối với NCTN phạm tội. Những quy định về cụ thể về TNHS của
NCTN phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam.
+ Thực tiễn điều tra , truy tố NCTN phạm tội trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian 05 năm (từ 2011 – 2015). Qua đó chỉ ra một số vƣớng
mắc, tồn tại trong công tác xét xử.
+ Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam, và
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định của pháp luật
hình sự về TNHS của NCTN phạm tội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp
luận là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa liên quan đến NCTN, hình phạt
đối với NCTN, quyết định hình phạt đối với NCTN; các quan điểm của Đảng
12
cộng sản Việt Nam, của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
chính sách hình sự, quan điểm về hình phạt, TNHS đối với NCTN phạm tội.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong luận văn, Tác giả sử dụng kết hợp
các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: Phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp và thống kê xã hội học, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp
điều tra án điển hình để phân tích các tri thức khoa học luật hình sự và luận
chứng cứ các vấn đề khoa học cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống vấn đề TNHS của
NCTN phạm tội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thể hiện ở các nội dung cơ
bản sau đây:
- Hệ thống, phân tích những vấn đề lý luận của các quy định về TNHS
của NCTN phạm tội trong những văn bản pháp lý và trong thực tiễn áp dụng.
- Đánh giá hoạt động hoạt động truy cứu TNHS đối với NCTN phạm
tội và tìm ra một số tồn tại trong thực tế, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự liên quan đến vấn đề TNHS của
NCTN phạm tội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về trách nhiêṃ hình sƣ ̣đối với ngƣời
chƣa thành niên phaṃ tôị trong Luâṭ hình sƣ ̣Viêṭ Nam.
Chương 2. Trách nhiệm hình sự c ủa ngƣời chƣa thành niên ph ạm tội
theo Luâṭ hình sƣ ̣Viêṭ Nam và thƣc̣ tiêñ truy tố , xét xử ngƣời chƣa thành niên
phạm tội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
áp dụng những quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam về trách nhiệm hình
sƣ ̣đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
13
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ CỦA
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHAṂ TÔỊ
TRONG LUÂṬ HÌNH SƢ ̣VIÊṬ NAM
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIÊṂ HÌNH SƢ̣
1.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự
“Trách nhiệm hình sự là chế định cơ bản và quan trọng trong Luật hình
sự Việt Nam” [42, tr.51]. Thuật ngữ “TNHS” không đƣợc ghi nhận dƣới dạng
định nghĩa, do đó hiện nay trong khoa học Luật hình sự Việt Nam vẫn còn tồn
tại nhiều quan điểm khác nhau, ví dụ nhƣ:
- GS.TSKH. Lê Cảm định nghĩa:
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội
phạm và đƣợc thể hiện bằng việc áp dụng đối với ngƣời phạm tội
một hoặc nhiều biện pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc do Luật hình sự
quy định [2, tr.122].
- GS. TSKH. Đào Trí Úc viết:
Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc phạm tội,
thể hiện ở chỗ ngƣời đã gây ra tội phải chịu trách nhiệm về hành vi
của mình trƣớc Nhà nƣớc [39, tr.41].
- GS.TS. Đỗ Ngọc Quang quan niệm:
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là
trách nhiệm của ngƣời khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
đƣợc quy định trong pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do
Tòa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi mà ngƣời đó thực hiện [19, tr.14].
- GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa và PGS.TS. Lê Thị Sơn cho rằng:
14
Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý
bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu
trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cƣỡng chế
của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tƣ pháp) và chịu
mang án tích [11, tr.126].
TNHS là một loại trách nhiệm pháp lý chỉ có thể đƣợc áp dụng đối với
ngƣời thực hiện hành vi bị Luật hình sự coi là tội phạm, nghĩa là việc thực
hiện hành vi thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm đƣợc quy định
trong Luật hình sự. Không có việc thực hiện hành vi bị Luật hình sự coi là tội
phạm thì không thể có TNHS. TNHS là dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm
khắc nhất so với bất kỳ dạng trách nhiệm pháp lý nào khác. Nó chỉ đƣợc thực
hiện trong phạm vi của quan hệ pháp luật hình sự giữa hai bên với tính chất là
hai chủ thể có các quyền và nghĩa vụ nhất định - một bên là Nhà nƣớc còn
bên kia là ngƣời phạm tội. Với pháp luật Việt Nam việc áp dụng chính xác
TNHS đối với ngƣời phạm tội có ý nghĩa và mục đích rất quan trọng mang
tính chất xã hội “nhằm từng bước hạn chế, đẩy lùi và tiến tới thủ tiêu tình
trạng phạm tội và những nguyên nhân làm phát sinh tội phạm” [19, tr.12].
Từ những phân tích trên, dƣới góc độ khoa học Luật hình sự có thể hiểu:
Trách nhiệm hình sự đƣợc hiểu là một dạng của trách
nhiệm pháp lý và là hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện tội
phạm và đƣợc thể hiện bằng việc áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp cƣỡng chế của Nhà nƣớc do Luật hình sự quy định đối với
ngƣời phạm tội [42, tr.224].
1.1.2. Những đặc điểm của trách nhiệm hình sự
TNHS là một dạng của trách nhiệm pháp lý. Do đó, ngoài những đặc
điểm chung của trách nhiệm pháp lý thì TNHS còn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, TNHS là một phần của trách nhiệm pháp lý, nó có tính
nghiêm khắc nhất so với bất kỳ dạng trách nhiệm pháp lý khác.
15
Thứ hai, TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện hành vi phạm
tội. Hậu quả này chỉ phát sinh khi có ngƣời thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những nghĩa vụ mà
pháp luật hình sự yêu cầu phải thực hiện.
Thứ ba, TNHS chỉ có thể đƣợc xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy
định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ phải thực hiện.
Thứ tư, TNHS đƣợc biểu hiện cụ thể ở việc ngƣời phạm tội phải chịu
biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc là hình phạt, biện pháp
tƣớc bỏ hoặc hạn chế ở họ một số quyền hoặc lợi ích hợp pháp.
Thứ năm, TNHS mà ngƣời phạm tội phải gánh chịu là trách nhiệm đối
với Nhà nƣớc chứ không phải đối với ngƣời mà quyền và lợi ích hợp pháp
của họ bị hành vi phạm tội trực tiếp xâm hại. Nhà nƣớc là cơ quan duy nhất
mới có quyền buộc ngƣời phạm tội phải chịu TNHS.
Thứ sáu, TNHS chỉ có thể áp dụng đối với ngƣời phạm tội đã đƣợc
quy định trong BLHS. Ngoài BLHS không thể có văn bản nào khác quy định
về tội phạm và một ngƣời chỉ có thể chịu TNHS về hành vi của mình nếu
hành vi đó phù hợp với hành vi đƣợc BLHS quy định là tội phạm.
1.1.3. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Luật hình sự của bất kỳ quốc gia nào cũng quy định tuổi chịu TNHS,
nhƣng không phải quốc gia nào quy định cũng giống nhau, điều đó hoàn toàn
tuỳ thuộc vào thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm, vào văn hóa, truyền
thống, vào sự phát triển về sinh học của con ngƣời ở mỗi quốc gia khác nhau.
Ở nƣớc ta, căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm, đặc
điểm kinh tế - văn hóa – xã hội của dân tộc và trên cơ sở tham khảo Luật hình
sự của các nƣớc khác trên thế giới và trong khu vực, Điều 12 BLHS năm
1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã quy định ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải
chịu TNHS về mọi tội phạm. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16
16
tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
Quy định trên đây là xuất phát từ đƣờng lối của Nhà nƣớc về xử lí đối
với NCTN phạm tội, tiêu chuẩn về sự phát triển tâm sinh lý của con ngƣời
cũng nhƣ từ cơ sở cho rằng ngƣời trong độ tuổi năng lực TNHS chƣa đầy đủ
có thể nhận thức đƣợc tính chất xã hội của một số hành vi nguy hiểm cho xã
hội nhất định. Còn đối với ngƣời chƣa đủ 14 tuổi là do trí tuệ của họ chƣa
phát triển đầy đủ nên chƣa nhận thức đƣợc tính nguy hiểm cho xã hội về hành
vi của mình, chƣa đủ khả năng tự chủ khi hành động nên họ không bị coi là
có lỗi về hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện.
Tại Điều 12 BLHS năm 2015 đã có những quy định cụ thể hơn so với
Điều 12BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, theo quy định của BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm
2009 thì diện các tội phạm mà NCTN phải chịu TNHS là khá rộng và quan
trọng hơn là quy định này không rõ ràng, nên bản thân NCTN không thể hoặc
khó có thể biết đƣợc chính xác khi nào thì hành vi bị coi là tội phạm. Điều
này dẫn đến công tác phòng ngừa không đạt hiệu quả. BLHS năm 2015 quy
định rõ những loại tội cụ thể mà NCTN từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ
16 tuổi phải chịu TNHS.
Thứ hai, thực tế cho thấy, số trƣờng hợp NCTN từ đủ 14 đến dƣới 16
tuổi tự mình thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt
nghiêm trọng là không nhiều và chủ yếu tập trung vào một số tội thuộc nhóm
các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con ngƣời,
các tội xâm phạm sở hữu. Còn lại phần lớn những trƣờng hợp khác các em
tham gia thực hiện tội phạm là do bị ngƣời lớn xúi giục, lôi kéo, mua chuộc,
đe dọa...., bản thân NCTN không nhâṇ thƣ́c đƣơc̣ môṭ cách đầy đủ về tính
chất, mƣ́c đô ̣nguy hiểm của loaị tội phạm mà mình đã thực hiện (ví dụ: các
17
tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phạm về kinh tế, môi trƣờng, các tội
phá hoại hòa bình, chống loài ngƣời, tội phạm chiến tranh, ...). Vì vậy, việc
xử lý hình sự đối với họ trong những trƣờng hợp này có phần quá nghiêm
khắc và ít có tác dụng giáo dục, phòng ngừa, giúp các em nhận ra và sửa chữa
lỗi lầm của bản thân. Do đó, BLHS năm 2015 chỉ quy định một số tội mà
NCTN ở độ tuổi này thƣờng thực hiện và quy định rõ những tội danh cụ thể
thuộc một số nhóm tội phạm mà ngƣời từ đủ 14 đến dƣới 16 tuổi phải chịu
TNHS nhƣ: các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
con ngƣời; các tội xâm phạm sở hữu; các tội phạm về ma túy và các tội phạm
xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
Một vấn đề khác cũng liên quan đến vấn đề độ tuổi chịu TNHS đó là
việc xác định tuổi của ngƣời thực hiện hành vi phạm tội. Việc xác định chính
xác tuổi có ý nghĩa rất quan trọng, trong nhiều trƣờng hợp nó có ý nghĩa
quyết định trong việc khẳng định có phạm tội hay không phạm tội cũng nhƣ
có phải chịu TNHS hay không phải chịu TNHS. Ngoài ra, việc xác định chính
xác độ tuổi còn nhằm giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đúng
chính sách, chủ trƣơng, nguyên tắc và đƣờng lối xử lý hình sự đối với những
ngƣời phạm tội ở các nhóm tuổi khác nhau.
Vấn đề xác định tuổi theo quy định của Luật hình sự là tính tuổi tròn,
nghĩa là phải đủ ngày, đủ tháng. Để xác định tuổi của ngƣời phạm tội ta căn
cứ vào ngày tháng năm sinh đƣợc ghi trên giấy khai sinh, tuy nhiên trên thực
tế có rất nhiều trƣờng hợp không có căn cứ gì để ngày, tháng, năm sinh, xác
định độ tuổi của họ, điều này sẽ gây khó khăn cho các cơ quan tiến hành tố
tụng. Chính vì thế, để xác định đƣợc tuổi của ngƣời phạm tội trong mọi
trƣờng hợp và đảm bảo nguyên tắc có lợi cho ngƣời phạm tội, Thông tƣ liên
tịch số 01/2011/TTLT - VKSTC - TANDTC - BCA - BTP - BLĐTBXH ngày
12/7/2011 về hƣớng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng Hình
sự đối với ngƣời tham gia tố tụng là NCTN quy định:
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
2. Lê Cảm (2000), Các nghiên cứu chuyên khảo về Phần chung luật hình
sự (Tập III), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
3. Lê Cảm (Chủ biên) (2003), Giáo trình luật Hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), Nxb Đại Học Quốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007890_4673_2003214.pdf