LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .iii
DANH MỤC CÁC BẢNG. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ. v
MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 3
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT PHÂN BÓN HỮU CƠ VI SINH. 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phân bón trong sản xuất nông nghiệp. 3
1.1.2. Tình hình sản xuất phân bón trong sản xuất nông nghiệp . 5
1.1.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng phân bón hữu cơ vi sinh trên thế giới
. 7
1.2. NHÓM VI SINH VẬT CÓ ÍCH PHỤC VỤ SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI
SINH . 10
1.2.1. Vi sinh vật cố định đạm. 10
1.2.2. Vi sinh vật phân giải lân. 10
1.2.3. Vi sinh vật phân giải xenlulo. 11
1.2.4. Vi sinh vật sinh hocmon sinh trưởng thực vật . 13
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐỊNH DANH VI SINH VẬT. 14
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU . 17
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 17
2.2.1. Phân lập và lưu giữ các chủng vi sinh vật từ mẫu đất. 17
2.2.2. Tuyển chọn và đánh giá các hoạt tính sinh học của các chủng vi sinh vật có
ích. 17
2.2.3. Định danh chủng vi sinh vật phân giải xenlulo. 17
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 17
2.3.1. Phương pháp phân lập và lưu trữ các chủng vi sinh vật . 17
58 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tuyển chọn và nghiên cứu các đặc tính sinh học của một số vi sinh vật nhằm sản xuất phân vi sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất một cách rất
có ý nghĩa.
1.2.2. Vi sinh vật phân giải lân
11
Photpho là nguyên tố quan trọng thứ 2 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng đa
lượng chính của cây trồng (N, P,K), là thành phần của axit nucleic, phytin,
photpholipit. Photpho có tác động trực tiếp đến quá trình tích lũy đường,
protein, lipid, vitamin của cây trồng. Đặt biệt photpho là thành phần
không thể thiếu của ATP, ADP, AMP (phân tử trao đổi năng lượng), kiểm
soát, điều khiển quá trình trao đổi năng lượng của cây (hô hấp, quan hợp..).
Photpho có tác dụng thúc đẩy phát triển và tăng khả năng chống chịu của
cây trồng. Thiếu photpho, sự hình thành tế bào mới bị chậm lại, cây còi cọc
ít phân cành, đẻ nhánh, lá có màu xanh lục bẩn, không sáng. Thiếu
photpho, năng suất cây trồng bị giảm sut nghiêm trọng, ngay cả khi được
cung cấp đủ nitơ. Sự xuất hiện, tồn tại và chuyển hóa của photpho trong tự
nhiên diễn ra theo một quy trình khép kín gọi là vòng tuần hoàn của
photpho thông qua 4 quá trình (khoáng hóa, cố định sinh học, cố định hóa
học và phân giải). Theo như các nghiên cứu cây trồng chỉ có thể hấp thu 5 -
25% lượng lân được bón, số còn lại bị đất giữ lại dưới dạng hấp phụ hoặc
cố định, trong đó hấp phụ thông qua trao đổi ion sẽ trở thành dạng tan, còn
cố định thì không thể chuyển đổi thông qua ion trao đổi. VSV phân giải
lân, VSV chuyển hóa lân (Phosphate Solubilizing Microorganisms – PSM)
là các VSV có khả năng chuyển hóa hợp chất photpho khó tan thành dạng
dễ tiêu cho cây trồng sử dụng. Các VSV phân giải hợp chất photpho khó
tan được biết đến nay là các loài: Pseudomonas, Micrococus, Bacillus,
Flavobacterium, Penicillium, Sclerotium, Aspergillus. Các VSV này không
chỉ phân giải photphat canxi mà cả photphat nhôm, sắt, mangan và các
dạng khác kể cả quặng.
1.2.3. Vi sinh vật phân giải xenlulo
Thủy phân xenlulo bởi enzyme từ vi sinh vật là bước quan trọng trong
chu trình carbon. Mặc dù có một lượng rất lớn xenlulo nhưng chỉ một phần
trăm rất nhỏ vi sinh vật có khả năng phân giải vì sự cứng cáp của thành tế
bào. Có ít nhất năm cơ chế riêng biệt được sử dụng ở những loài vi sinh vật
khác nhau nhằm phân giải xenlulo với sự có mặt của enzyme cellulase.
Không chỉ đóng góp vai trò trong chu trình carbon tự nhiên, vi sinh vật
phân giải xenlulo còn có tiềm năng lớn trong việc phân hủy xenlulo trong
nước ô nhiễm (Hubbe và cs 2012; Hubbe và cs 2013)[10,11] và chuyển hóa
12
xenlulo thành nhiên liệu sinh học thay thế nhiên liệu hóa thạch (Falter và cs
2015; Wang và cs 2011)[12,13].
Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành để phân lập dòng vi sinh vật
sản sinh enzyme phân giải xenlulo và khả năng phân giải xenlulo của
chúng. Các vi sinh vật phân giải xenlulo chủ yếu được phân lập từ hệ tiêu
hóa động vật ăn cỏ như bò, cừu, dê (Oyeleke và Okusanmi, 2008)[14], và
côn trùng như bọ cánh cứng, mối (Huang và cs 2012; Hu và cs 2014)[15,16].
Ngoài ra chúng còn được tìm ra trong phân ủ, phân hữu cơ, bùn từ nước
thải (Bayer và cs 2004)[17]. Nhóm vi khuẩn phân giải xenlulo bao gồm
Clostridium, Bacteroides sucinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens,
Ruminococcus albus, Methanobrevibacter ruminatium, Siphonobacter
aquaeclarae, Cellulosimicrobium funkei, Paracoccus sulfuroxidans,
Ochrobactrum cytisi, Ochorobactrum haematophilum, Kaistia adipata,
Desvosia riboflavia, Labrys neptuniae, Ensifer adhaerens, Shinella
zoogloeoides, Citrobacter freundii, và Pseudomonas nitroreducens. Các
loài này phần lớn thuộc nhóm vi sinh vật kị khí, chúng được phân lập chủ yếu
từ ruột của những loài động vật sử dụng gỗ làm nguồn thức ăn (Huang và cs
2012; Milala và cs 2005; Schwarz 2001)[18,19]. Trong đất người ta cũng phân
lập được các dòng vi khuẩn Gram (+) hiếu khí như Brevibacllus,
Paenibacillus, Bacillus, và Geobacillus. Đối với các dòng ưa ấm, pH và nhiệt
độ tối thích cho enzyme carbonmethyl cellulase của chúng hoạt động là 5,5 và
55 oC, còn đối với các dòng ưa nhiệt là pH 5,0 và nhiệt độ 75oC (Rastogi và
cs, 2009)[20].
Xạ khuẩn (Actinomycetes) là vi khuẩn Gram (+) có dạng sợi như nấm.
Chúng là vi sinh vật hiếu khí có mặt khắp nơi trong tự nhiên. Xạ khuẩn rất
giàu G+C chiếm 57-75 % (Lo và cs, 2002)[21] chúng chiếm ưu thế trong đất
phèn khô (Jeffrey, 2008)[22]. Xạ khuẩn còn được biết đến nhiều bởi các sản
phẩm chuyển hóa bậc hai, nổi bật là các loại kháng sinh như streptomycin,
gentamicin, rifamycin và erythomycin. Ngoài ra, xạ khuẩn còn có vai trò
quan trọng trong công nghiệp dược phẩm cũng như trong nông nghiệp.
Streptomyces là giống chủ đạo trong xạ khuẩn, đây cũng là vi sinh vật sản
sinh cellulase được quan tâm nghiên cứu. Một số loài đáng chú ý thuộc
giống này như Streptomyces reticuli, Streptomyces drozdowiczii,
13
Streptomyces lividans (Kluepfel và cs, 1986; Schrempf và Walter, 1995)[.
Thermoactimnomyces được tìm thấy trong trầm tích đại dương,
Streptosporangium trong quặng apatit cũng là những loài có khà năng phân
hủy xenlulo (Chang và cs, 2009; Veiga và cs,1983)[23,24].
Nấm là sinh vật có cơ chế sinh hóa độc đáo trong phân giải cơ chất tạo
những sản phẩm bậc hai đặc biệt, đây là nhóm được nghiên cứu nhiều nhất
trong lĩnh vực phân hủy xenlulo. Các cellulase từ nấm thường có hoạt lực
cao và dường như không có các dạng vật lý phức tạp như enzyme này từ vi
khuẩn. Acremonium spp., Chaetomium spp., Trichoderma reesei,
Trichoderma viride, penicillium pinophilum, Phanerochaete
chrysosporium, Fusarium solani, Talaromyces emersonii, Trichoderma
koningii, Fusarium oxysporium, Aspergillus niger, Aspergillus terreus and
Rhizopus oryzae có vai trò quan trọng trong quy trình phân hủy xenlulo ở
nhiều môi trường khác nhau (Yang và cs, 2011; Shahriarinour và cs,
(2011)[25,26].
1.2.4. Vi sinh vật sinh hocmon sinh trưởng thực vật
Một số nghiên cứu cho thấy có sự tổng hợp ACC deaminase (1-
aminocyclopropane-l-carboxylate deaminase) từ các vi khuẩn kích thích
sinh truởng thực vật ở vùng rễ như: Methylobacterium sp., Alcaligenes spp.
Bacillus pumilus, Enterbacer cloacae, burkholderia cepacia, Pseudomonas
putida, Pseudomonas spp.và Variovoraxparadoxus . Cơ chế này đuợc lý
giải là do ACC có khả năng làm giảm ethylen trong rễ mà ethelen này ức
chế sự sinh trưởng của rễ) do đó kích thích rễ phát triển. Phytohormone tác
động kích thích lên sinh trưởng thực vật. Phytohormone phổ biến nhất là
auxin indole-3-acetic acid (IAA), đã có nhiều nghiên cứu về sự sản xuất
auxin này ở các loài vi khuẩn như: Azospirillum brasilense, Aeromonas
veronii, Agrobacterium sp., Alcaligenes piechaudii, Bradyrhizobium spp.,
Comamonas acidovorans, Enterobacter sp., và Rhizobium leguminosarưm.
Một số quan sát cho thấy rằng vi khuẩn Methylobacterium sống cộng sinh
trên thực vật mà không gây bệnh cho cây chủ, nguợc lại chúng còn có khả
năng hỗ trợ cây chủ phát triển rất tốt. Năm 2004, Omer và cộng sụ đã khảo
sát sự hiện diện của IAA trong môi truờng chứa dịch nuôi cấy vi khuẩn
14
biến dưỡng methyl. Qua đó, phát hiện thấy có 3 trong 16 chủng phân lập có
phản ứng duơng tính với với thuốc thử Salkowski. Điều này đuợc chứng
minh rõ hơn bằng phương pháp sắc lý lỏng cao áp (HPLC) kết hợp với
phân tích phổ NMR (nuclear Mangnetic Radiation: cộng hưởng từ hạt
nhân). Ba chủng tạo ra IAA có hàm luợng phytohormone từ 6 - 13,3 mg/1
nếu bổ sung L-tryptophan (L-TRP). Khi không bổ sung L-TRP thì nồng độ
IAA tạo ra chỉ từ 1.1-2,4 mg/1. Các kết quả này đã gây đuợc sụ chú ý lớn.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐỊNH DANH VI SINH VẬT
Định danh vi sinh vật cần phải khảo sát các đặc điểm hình thái và các
đặc điểm sinh lí, sinh hóa của vi sinh vật. Đồng thời, phương pháp sinh học
phân tử giải trình tự đoạn gen đặc trưng của vi sinh vật cũng được tiến hành
để cho kết quả nhanh chóng và chính xác.
Phương pháp truyền thống: Việc phân loại vi khuẩn được thực hiện đầu
tiên vào năm 1987, khi Ferdinad Cohn phân nhóm vi khuẩn dựa vào hình
dạng tế bào. Mặc dù phưomg pháp phân loại dựa vào hình thái sớm cho
thấy không có hiệu quả trong phân loại, nhưng hình thái và đặc điểm cấu
trúc hiển vi vẫn có vai trò quan trọng trong định danh vi sinh vật, đặc biệt
là trong việc định danh các chủng mới. Phương pháp truyền thống để định
danh vi sinh vật thường dựa vào các chỉ tiêu phân loại như: đặc điểm hình
thái, sinh lý, đặc điểm biến dưỡng năng lượng. Trong đó các thử nghiệm để
xác định các đặc điểm sinh lý, sinh hóa là các chỉ tiêu quan trọng nhất.
Thông thường để định danh các loài vi khuẩn mục tiêu theo phương thức
truyền thống, người ta thường dựa vào các khóa phân loại, trong đó khóa
phân loại Prokaryote đầy đủ nhất, được sử dụng rộng rãi là khóa phân loại
Bergey (Bergey ’s Manual of Systematic Bacteriology)[27]. Riêng đối với
nấm men việc định danh theo phương thức truyền thống rất phức tạp. Từ
trước đến nay có rất nhiều khóa phân loại nấm men của nhiều tác giả khác
nhau. Hansen là người đưa ra khóa phân loại nấm men đầu tiên. Trong
khóa phân loại này, Hansen chia nấm men thành 8 giống. Sau Hansen,
Klocker (1907), Guilliermond (1920) cũng đã tiến hành chỉnh sữa khóa
phân loại của Hansen, nhưng chưa được hoàn thiện. Đến năm 1952, J.
Lodder và Kreger-van rij đã tổng kết lại một cách khá hoàn thiện vấn đề
15
phân loại nấm men và xuất bản một tài liệu rất có giá trị (J. Lodder and
N.J.W.Kreger-Van Rij, 1952), được xuất bản lần thứ hai năm 1957. Năm
1970, J. Lodder bổ sung sửa chữa lại và in tái bản lần thứ nhất năm 1970,
lần thứ hai 1971. Đây là tài liệu phân loại nấm men rất có giá trị và và là
khóa phân loại thông dụng nhất hiện nay trên thế giới. Hệ thống phân loại
này dựa trên kiểu phân chia tế bào, hình thái bào tử nang và đã xác định
349 loài nấm men thuộc 39 chi khác nhau.
Phương pháp hiện đại: Ngày nay, sự phát triển của các kỹ thuật sinh
học hiện đại đã đưa việc phân loại, định danh vi sinh vật lên một bước phát
triển mới. Phương pháp hiện đại trong định danh vi sinh vật dựa trên vật
liệu di truyền có thể cho kết quả chính xác trong một thời gian ngắn. Tuy
nhiên, phương pháp phân loại hiện đại này đòi hỏi phải có trang thiết bị
hiện đại và hóa chất đắt tiền. Năm 1967, Zucker Kank và Pauling đã cho
rằng các phân tử sinh học có thể là “tài liệu của lịch sử tiến hóa”, là “thước
đo tiến hóa”. Phân tử rRNA 16S ở prokaryote và 18S ở eukaryote (riêng
nấm men thì trình tự đoạn D1/D2 26s rRNA và vùng ITS 5.8S rRNA được
sử dụng phổ biến để xây dựng cây phát sinh chủng loài) là một công cụ hữu
ích trong phân loại và định danh vi sinh vật. Ngoài đặc điểm là hiện diện
trong tất cả các sinh vật, có chức năng không đổi, phân tử rRNA 16S còn
có ưu điểm là có nhiều bản sao trong tế bào, có tính bảo tồn cao nhưng vẫn
có những vùng trình tự khác biệt giữa các loài và trình tự đặc trưng từng
nhóm vi sinh vật; đặc biệt là thích hợp với mục tiêu phân loại nhờ có kích
thước vừa phải (khoảng 1500 ribonucleotide), thuận tiện cho việc giải trình
tự. Phương pháp hiện đại dùng đế định danh vi sinh vật bên cạnh việc dựa
vào trình tự rRNA, các trình tự rDNA (trình tự mã hóa cho rRNA) cũng
thường được sử dụng, vì DNA là vật liệu dễ thu nhận và có tính bền cao
hơn RNA. Một số phương pháp phân loại dựa vào vật liệu di truyền đang
được sử dụng hiện nay: dùng mẫu dò kết hợp vói phương pháp lai in-situ
phát huỳnh quang (Fluorescence ỉn-sừu Hybridazation - FISH). Mẫu dò là
một trình tự acid nucleic, thường là một đoạn mạch đơn của acid nucleic
(DNA) được gắn với một nhân tố nhận biết là phóng xạ hay chất phát
huỳnh quang, dùng đế nhận biết trình tự nucleotide đặc trưng (trình tự nhận
diện) của một chủng vi sinh vật đã biết trước. Phân tích dữ liệu các trình tự
16
ssu rRNA (Small Subunit rRNA) đã biết sẽ cho phép xác định các trình tự
nhận diện chuyên biệt cho từng giới. Một số trình tự nhận diện cho một
nhóm chuyên biệt chuyên biệt trong giới, thậm chí một giống, một loài
cũng đã được xác định. Trong tương lai, nhiều trình tự tương tự được xác
định và sẽ rất hữu dụng trong việc nhận diện, định danh một vi sinh vật
mới. Các trình tự nhận diện chuyên biệt cho vi khuẩn có thể được tổng hợp,
đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang và dùng để phát hiện chuyên biệt các
giới này. Các mẫu dò này được gọi là “mẫu dò phát sinh chủng loại”
(phylogenic prode). Bằng việc xử lý mẫu chứa vi sinh vật bằng một tác
nhân thích hợp làm tăng tính thấm của màng, cho phép mẫu dò vào bên
trong tế bào, thực hiện phương pháp lai phân tử (lai in-situ, tức là lai trực
tiếp trên tế bào mẫu), và quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang, người ta
có thể xác định trực tiếp chủng thuần thuộc giới nào hay quần xã vi sinh vật
hiện diện trong một mẫu tự nhiên gồm những giới nào. Kỹ thuật lai và phát
hiện này được gọi là phương pháp lai in-situ huỳnh quang (FISH).
17
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Mẫu đất thu thập tại các ruộng lúa, ruộng mía ở tỉnh Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh.
- Các môi trường sử dụng phân lập và nuôi cấy vi sinh vật.
- Các cặp mồi 27F (GAG AGT TTG ATC CTG GCT CAG) và 1495R
(CTA CGG CTA CCT TGT TAC GA)
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phân lập và lưu giữ các chủng vi sinh vật từ mẫu đất
- Phân lập, lưu giữ các chủng vi sinh vật có ích từ mẫu đất thu thập tại
các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà tĩnh.
2.2.2. Tuyển chọn và đánh giá các hoạt tính sinh học của các chủng vi
sinh vật có ích
- Xác định định tính hoạt tính CMC- aza (Williams, 1983) đối với
chủng vi sinh vật có khả năng phân giải xenlulo.
- Xác định khả năng cố định nitơ của vi sinh vật: Định lượng khả năng
cố định Nitơ bằng phương pháp Kjeldahl (theo Ridvan Kizilkaya, 2009).
- Xác định định tính khả năng phân hủy phốtpho vô cơ (theo TCVN
8565:2010), lựa chọn sơ bộ dựa trên độ lớn và độ trong của vòng phân hủy.
- Xác định khả năng tạo IAA thổ của các chủng vi sinh vật theo phương
pháp đo màu được tạo thành với thuốc thử Van Urk Salkowski trong
phương pháp của Salkowski.
2.2.3. Định danh chủng vi sinh vật phân giải xenlulo
- Sử dụng sinh học phân tử để định danh chủng vi sinh phân giải
xenlulo dựa trên kết quả giải trình tự của gen 16S rRNA đặc trưng cho loài.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp phân lập và lưu trữ các chủng vi sinh vật
18
Pha loãng mẫu và cấy trên môi trường đĩa thạch:
Bước 1: Cân 10 g mẫu (phân compost, rác thải, đất) cho vào cối sứ
nghiền nhỏ, sau đó cho vào bình tam giác chứa 90 ml nước muối sinh lý đã
được khử trùng.
Bước 2: Lắc trên máy lắc trong thời gian 30 phút, sau đó để lắng. Ta có
dung dịch mẫu pha loãng 10-1 lần.
Bước 3: Dùng pipetman hút 1ml dịch huyền phù ở độ pha loãng10-1
đưa vào ống nghiệm chứa 9 ml nước cất vô trùng. Trộn đều ta có dịch pha
loãng 10-2 lần.
Bước 4: Dùng pipetman hút 0,1 ml (100 µl) dịch huyền phù ở độ pha
loãng10-2 đưa vào ống epppendorf chứa 0,9 ml nước cất vô trùng. Trộn
đều ta có dịch pha loãng 10-3 lần.
Tiếp tục làm như trên, ta có một loạt độ pha loãng dịch mẫu khác nhau
như ý.
Bước 5: Lấy 0,1 ml dịch ở các nồng độ từ 10-4 đến 10-6 nhỏ và dàn
đều trên đĩa petri chứa môi trường GauzeI và Hans. Để trong tủ ấm ở nhiệt
độ 28oC, 37oC hoặc cao hơn (nếu muốn phân lập VSV chịu nhiệt) trong
24h-48h sao cho có thể thấy rõ các khuẩn lạc riêng biệt.
Bước 6: Các khuẩn lạc có hình dạng, màu sắc khác nhau được tách riêng,
làm thuần và giữ trong ống nghiệm để sử dụng cho các thí nghiệm sau.
Các môi trường nuôi cấy trong nghiên cứu:
Môi trường NA: Meat extract 1g; Yeast extract 5g; pepton 5g; NaCl 5g.
Môi trường Ashby: Glucoze 20g ; K2HPO4 0,2g ; MgSO4.7H2O 0,2g ;
NaCl 0,2g ; K2SO4 0,1g ; CaCO3 5g; Thạch 20g ; Nước cất 1000ml ; pH 7 - 7,2.
Môi trường King B: Yeast extract 5g; pepton 20g; glyxerin 5 ml; K2HPO4
(12,5%) 12 ml; MgS04.7H20 (6,25%) 25 ml; nước cất 1000 ml. pH 7.
Môi trường Pikovskaia: Glucoza 10g; yeast extract 0,5g; K2HPO4
o,5g; MgSO4 0,3g; Ca3(PO4)2 5g; dung dịch vi lượng 2ml; nước cất
1000ml. pH 7.
19
Môi trường AT: CaCO3 20g; Glucoza 20g; K2HPO4 0,8g; MgSO-
4.7H2O 0,5g; KH2PO4 0,2g; FeCl3.6H2O 0,1g; Na2MoO4.2H2O 0,05g; nước
cất 1000ml. pH 7.
Môi trường Hans: K2HPO4: 0,5g; KH2PO4: 0,5g; (NH4)2SO4: 1g;
MgSO4.7H2O: 0,1g; CaCl2: 0,1g; NaCl: 6g; Cao nấm men: 0,1g; CMC:
0,1g; Thạch: 12g; H2O: 1.000ml; pH=7.
Môi trường Gauze I: để phân lập và nhân sinh khối xạ khuẩn phân
giải xenlulo K2HPO4: 0,5g; KH2PO4: 0,5g; MgSO4.7H2O: 0,5g; NaCl:
0,5g; KNO3: 1g; FeSO4.7H2O: 0,01g; Tinh bột tan: 20g; thạch: 12g; H2O:
1000ml; pH=7.
Môi trường gluco peptone agar (GPA): 1000ml; NaCl: 5g; Pepton:
10g; pH= 7,5.
Môi trường PDA: Glucoza: 20.0 g; Khoai tây: 200.0 g; Thạch: 15 g
nước cất 1000 ml; pH=7.
Môi trường CMC đặc: CMC: 1g; Thạch: 12g; H2O: 1.000ml.
Dung dịch nước muối sinh lý: NaCl: 0,85g; nước cất: 100ml
2.3.2. Phương pháp xác định định tính hoạt tính CMC- aza
(Williams, 1983).
Sinh khối các chủng vi sinh vật sau khi nuôi cấy 48h được li tâm lắng
gạn bỏ phần cặn lắng và nhỏ 1ml vào các lỗ thạch đã được chuẩn bị sẵn
trên các đĩa Petri chứa môi trường CMC đặc (CMC: 1g; Thạch: 12g; H2O:
1.000 ml). Lưu giữ đĩa thạch trong tủ ấm 24 h, sau đó lấy ra và tráng bề
mặt thạch bằng dung dịch lugol.
Hoạt tính sinh học được xác định bằng kích thước vòng phân giải, vòng
tròn trong suốt bao quanh lỗ thạch ((hiệu số giữa đường kính vòng tròn
trong suốt (D) và đường kính lỗ thạch (d).
2.3.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính cố định nitơ của vi sinh vật
Phương pháp so màu với thuốc thử Nessler theo Lê Văn Khoa (1996).
Phương pháp xác định khả năng cố định nitơ của vi sinh vật: Định
lượng khả năng cố định N bằng phương pháp Kjeldahl (theo Ridvan
20
Kizilkaya, 2009), sau khi nuôi cấy vi khuẩn Azotobacter trên môitrường
Ashby dịch thể trong 72 giờ.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm nuôi cấy và hình thái theo Nguyễn
Lân Dũng (1998).
2.3.4. Phương pháp tuyển chọn vi sinh vật phân giải phốt pho
Lấy 10 g mẫu cho vào cối sứ nghiền nhỏ và đưa vào bình tam giác có
chứa 90 ml nước cất vô trùng (độ pha loãng 10-1) lắc bằng máy lắc ở tốc
độ 100 vòng/phút trong 15 phút. Hút 0,5 ml dịch cho vào ống nghiệm có
chứa 4,5 ml nước cất vô trùng ta được nồng độ pha loãng 10-2. Tiếp tục làm
như vậy cho tới khi thu được độ pha loãng thích hợp. Lấy pipet vô trùng
hút 0,1 ml dịch huyền phù từ các ống nghiệm có độ pha loãng thích hợp
cho vào đĩa Petri có chứa môi trường Pikowskia. Gạt đều và ủ ở 30oC trong
vài ngày cho tới khi xuất hiện khuẩn lạc. Với mỗi độ pha loãng cấy ra 3
đĩa. Sau khi xuất hiện khuẩn lạc trên các đĩa, đếm số khuẩn lạc vi sinh vật
có vòng bao quanh. Đây chính là các vi sinh vật có khả năng phân giải các
hợp chất phốt pho vô cơ khó tan. Đồng thời đếm tổng số VSV có trên các
môi trường tổng số để tính tần số bắt gặp vi sinh vật có khả năng phân giải
các hợp chất phốt pho vô cơ khó tan. Các khuẩn lạc này chưa đảm bảo
thuần khiết về mặt di truyền và giữ mức độ ổn định hoạt tính cho nên cần
phải giữ chúng trong các ống nghiệm giữ giống để làm sạch.Để làm sạch
dùng que cấy vô trùng lấy một vòng que cấy sinh khối của giống cần làm
sạch cho vào ống nghiệm chưa 4,5 ml nước cất vô trùng. Trộn đều và pha
loãng tiếp cho đến khi đạt được độ pha loãng thích hợp. Hút 0,1 ml dịch
huyền phù từ các độ pha loãng thích hợp nhỏ vào đĩa pettri có chứa môi
trường Pikowskia gạt đều và ủ cho đến khi xuất hiện khuẩn lạc. Giữ các
khuẩn lạc riêng rẽ có vòng trong bao quanh trong ống nghiệm giữ giống và
tiếp tục làm sạch cho đến khi thu được giống thuần khiết. Cấy truyền những
khuẩn lạc có vòng phân hủy sang ống nghiệm thạch nghiêng để giữ giống.
Đánh giá hoạt tính phân giải phốt phát của vi sinh vật (theo TCVN
8565:2010), Lựa chọn sơ bộ dựa trên độ lớn và độ trong của vòng phân
hủy. Cấy các chủng đã phân lập được trên môi trường dịch thể có thành
phần giống như thành phần môi trường phân lập không có thạch. Mỗi chủng
21
cấy vào 1 ống nghiệm chứa 5ml môi trường với một lượng cấy tương đối
bằng nhau (1 vòng que cấy), nuôi cấy trên máy lắc 24h. Dùng micropipet cấy
dịch vi sinh vật trên môi trường thạch có thành phần giống như môi trường
phân lập thành những giọt nhũ riêng rẽ. Nuôi cấy trong tủ ấm và quan sát
vòng phân hủy. Lựa chọn những chủng có vòng phân hủy to và rõ.
2.3.5. Phương pháp phân lập vi sinh vật kích thích sinh trưởng
thực vật
Bước 1: Cân 10 g mẫu (đất) cho vào cối sứ nghiền nhỏ, sau
đó cho vào bình tam giác chứa 90 ml nước muối sinh lý đã được khử trùng.
Bước 2: Lắc trên máy lắc trong thời gian 30 phút, sau đó để lắng. Ta
có dung dịch mẫu pha loãng 10-1 lần.
Bước 3: Dùng pipetman hút 1ml dịch huyền phù ở độ pha loãng10-1
đưa vào ống nghiệm chứa 9 ml nước cất vô trùng. Trộn đều ta có dịch pha
loãng 10-2 lần.
Bước 4: Dùng pipetman hút 0,1 ml (100 µl) dịch huyền phù ở độ pha
loãng10-2 đưa vào ống epppendorf chứa 0,9 ml nước cất vô trùng. Trộn đều
ta có dịch pha loãng 10-3 lần.
Tiếp tục làm như trên, ta có một loạt độ pha loãng dịch mẫu khác nhau
như ý.
Bước 5: Lấy 0,1 ml dịch ở các nồng độ từ 10-4 đến 10-6 nhỏ và dàn đều
trên đĩa petri chứa môi trường KingB. Để trong tủ ấm ở nhiệt độ 280C,
370C trong 24h-48h sao cho có thể thấy rõ các khuẩn lạc riêng biệt.
Bước 6: Các khuẩn lạc có hình dạng, màu sắc khác nhau được tách
riêng, làm thuần và giữ trong ống nghiệm để sử dụng cho các thí nghiệm
sau.
Xác định khả năng sinh tổng hợp IAA thô: Đo hoạt tính kích thích
sinh trưởng thực vật của các chủng vi sinh vật phân lập bằng phương pháp
Salkowski cải tiến (Misra và cs, 1989) sử dụng để xác định khả năng sinh
tổng hợp IAA thô.
+ Vi sinh vật được nuôi cấy kỵ ánh sáng trên máy lắc tốc độ 150
vòng/phút ở nhiệt độ 300C trong 48h trên môi trường nuôi cấy chuẩn có bổ
sung tryptophan 0,1% (1g/1000ml môi trường).
22
+ Lấy 2ml dịch vi khuẩn đã ly tâm 3000 vòng/phút và bổ sung thêm
8ml thuốc thử Salkowski cải tiến. Quan sát thấy thuốc thử Salkowski cải
tiến sẽ cho màu hồng nhạt đến đỏ phụ thuộc hàm lượng IAA thô được sinh
ra.
Thuốc thử Salkowski:
FeCl3 0,5M: 15ml
H2SO4 98%: 300ml
Nước cất: 500ml
Định lượng xác định hàm lượng IAA thô được sinh ra: Hàm lượng
IAA thô sinh ra được xác định theo phương pháp so màu ở bước sóng 530
nm với đồ thị chuẩn IAA.
+ Vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp IAA thô (đã xác định theo
phương pháp định tính ở trên) được nuôi cấy kỵ ánh sáng trên máy lắc tốc
độ 150 vòng/phút ở nhiệt độ 300C trên môi trường nuôi cấy chuẩn có bổ
sung tryptophan 0,1%. Nuôi cấy và theo dõi hàm lượng IAA sinh ra sau
thời gian là 2, 3, 4, 5 ngày.
+ Dịch nuôi cấy vi sinh vật sau các thời gian nuôi cấy (2, 3, 4, 5 ngày)
được ly tâm 3000 vòng/phút trong 25 phút. Sau ly tâm để yên dịch trong 20
phút rồi hút dịch đã ly tâm vào các lọ penicilin đã khử trùng và giữ trong tủ
lạnh sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
+ Dựng đồ thị chuẩn IAA: Cân 0.025g IAA cho vào cốc đong có chứa
sẵn 50ml nước cất và đun cho tan IAA. Chuẩn bị các ống nghiệm có chứa
sẵn 10ml nước cất trong mỗi ống. Hút ở mỗi ống nghiệm lần lượt 0, 50,
100, 200, 400, 600,..., 1400, 1600 l nước cất đồng thời bổ sung lượng
IAA tương ứng với lượng nước cất hút ra ở mỗi ống nghiệm. Đối chứng là
2ml nước cất bổ sung 8ml thuốc thử. Dựa vào chỉ số OD (mật độ quang) và
nồng độ IAA trong dung dịch để dựng đồ thị chuẩn IAA tinh khiết.
+ Xác định hàm lượng IAA sinh ra: Thêm 2ml dung dịch vi sinh vật
đã ly tâm vào ống nghiệm đã có sẵn 8ml thuốc thử. Đối chứng là 2ml môi
trường và 8ml thuốc thử. So màu trên máy so màu bước sóng 530 nm và
tính kết quả theo đồ thị chuẩn IAA tinh khiết.
23
2.3.6. Phân loại vi sinh vật
Phân loại vi sinh vật bằng phương pháp giải trình tự: Sử dụng chương
trình BLASTđể phát hiện những trình tự tương đồng với các trình tự
nucleotit nghiên cứu đã được công bố trong ngân hàng dữ liệu trình tự gen
(NCBI). Kết quả việc so sánh này sẽ chỉ ra loài vi sinh vật nghiên cứu
thuộc chi, loài nào.
Phương pháp tiến hành: Tách chiết DNA tổng số từ vi khuẩn bằng:
Tách chiết DNA tổng số từ vi sinh vật: chủng đơn vi sinh vật được làm
sạch và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng tổng sổ để đạt được mật độ tế
bào cao. Sử dụng 2-3 ml dịch vi sinh vật để tiến hành tách chiến DNA tổng
số bằng bộ kit GeneJET Genomic DNA Purification (K0721) của hãng
Thermo. Sử dụng cặp mồi 16S, 18S rRNA để tiến hành phản ứng PCR với
bộ kit PCR super mix (10572014). Sản phẩm PCR sau đó được gửi đi giải
mã trình tự. Xác định tên loài, chi của vi sinh vật bằng cách so sánh đoạn
trình tự nhân được với các trình tự đã công bố trên ngân hàng dự liệu gen
NCBI để đánh giá sự tương đồng.
24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. PHÂN LẬP VÀ LƯU GIỮ CÁC CHỦNG VI SINH VẬT TỪ MẪU ĐẤT
Từ các mẫu đất thu thập ở ruộng lúa, ruộng mía tại tỉnh Hà Tĩnh;
Nghệ An và từ Thanh Hóa đã phân lập được các chủng vsv thuộc các nhóm
hoạt tính phân giải xenlullo, cố định nitơ, phân g
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tuyen_chon_va_nghien_cuu_cac_dac_tinh_sinh_hoc_cua.pdf