MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH . 9
1.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính . 9
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính. 9
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của cải cách hành chính . 11
1.1.3. Nội dung của chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam. 13
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính . 18
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính. 18
1.2.2. Khái niệm, vai trò, nội dung và điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính . 20
1.2.3. Các bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin . 30
1.3. Bài học kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính ở một số địa phương. 36
1.3.1. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Đà Nẵng . 36
1.3.2. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính tại thành phố Hà Nội. 37
Tiểu kết chương 1. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH. 40
2.1. Khái quát về huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 40
125 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 31 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phù hợp với đặc thù của kế toán Việt Nam. Cụ
thể:Tuân thủ theo chế độ kế toán HCSN ban hành theo quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
50
sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Đáp ứng
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS).Đáp ứng yêu cầu của Hệ thống mục
lục ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC
ngày 02/06/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Đáp ứng yêu cầu của Chế độ
quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc, đơn vị sự
nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/05/2008.
Việc ứng dụng phần mềm đã bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật
về kế toán cũng như tin học hóa toàn bộ nghiệp vụ kế toán từ khâu xử lý
chứng từ ban đầu cho đến khâu lên các sổ, thẻ kế toán chi tiết và các báo cáo
tổng hợp, quyết toán. Thực tế cho thấy dữ liệu được cập nhật xong có thể lên
ngay các sổ sách và báo cáo tài chính mà không cần qua bước tổng hợp tính
toán.Hỗ trợ người sử dụng định khoản các chứng từ kế toán phát sinh thông
qua danh sách các nghiệp vụ thường dùng, với chức năng này người sử dụng
chỉ cần chọn bút toán liên quan đến nghiệp vụ phát sinh, phần mềm sẽ tự
động định khoản tài khoản nợ, tài khoản có liên quan, tránh sai sót trong quá
trình hạch toán.
Phần mềm đã hỗ trợ theo dõi được nhiều chi tiết khác nhau theo yêu
cầu quản lý của từng đơn vị, cung cấp công cụ tìm kiếm chứng từ mềm dẻo,
thuận tiện cho việc sửa các chứng từ kế toán và công việc in, kết xuất ra word
bản thuyết minh báo cáo tài chính cuối năm.
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính năm
2016 đã thừa nhận rằng phần mềm quản lý tài chính, kế toán được sử dụng
trong các cơ quan quản lý nhà nước đã góp phần tin học hóa toàn bộ nghiệp
51
vụ kế toán từ khâu xử lý chứng từ ban đầu cho đến khâu lên các sổ, thẻ kế
toán chi tiết và các báo cáo tổng hợp, quyết toán thông quan hệ thống máy
tính, phần mềm, ứng dụng được thiết kế thuận tiện, dễ dàng sử dụng và lưu
trữ thay cho phương pháp kế toán sổ sách thông thường. Việc ứng dụng phần
mềm quản lý tài chính, kế toán giúp các cơ quan quản lý nhà nước giảm thiểu
thời gian xử lý các công việc liên quan đến quản lý tài chính, kế toán tại các
cơ quan nhà nước, các phòng ban sử dụng cán bộ kiêm nhiệm làm kế toán
thay vì phải tuyển dụng 01 cán bộ chuyên ngành kế toán vì phần mềm được
thiết kế dễ sử dụng đối với cán bộ không chuyên ngành, việc lưu trữ toàn bộ
thông tin, nghiệp vụ trên phần mềm giúp dễ dàng tra cứu dữ liệu khi cần thiết
nhanh chóng. Vậy việc ứng dụng phần mềm quản lý tài chính, kế toán đã đem
lại hiệu quả trong công cuộc CCHC trong lĩnh vực tài chính kế toán nói riêng,
và trong CCHC nói chung trên toàn huyện.
- Cung cấp thông tin trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử:
Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 về việc quy định cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thìCổng TTĐT phải đảm bảo các
mục thông tin sau: Thông tin giới thiệu (về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền
hạn của Bộ ngành hay tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành
chính... của các địa phương); Tin tức, sự kiện; Thông tin chỉ đạo, điều hành (ý
kiến chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng cơ quan...); Thông tin tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách; Chiến lược, định
hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển; Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan; Thông tin về dự
án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công; Mục lấy ý kiến góp ý của tổ
chức, cá nhân; Thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền bao
gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa chỉ thư điện tử
52
chính thức; Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử. Đồng thời, Cổng
TTĐT của Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải
được liên kết, tích hợp thông tin với cổng TTĐT của các cơ quan trực thuộc
để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm kiếm và khai thác mọi thông tin
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa
phương.
Thực hiện Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ
về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, ngày
13/9/2011UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định 1113/QĐ-UBND về
việc thành lập Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh và các cổng thông tin
điện tử thành phần của các sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố.
Địa chỉ cổng thông tin điện tử huyện Yên Phong:
ệc đưa vào sử dụng cổng thông tin điện tử
huyện đã mang lại nhiều lợi ích trong việc cung cấp kịp thời thông tin về hoạt
động hành chính đến với người dân và doanh nghiệp. Đây chính là kênh
thông tin hiệu quả cung cấp nguồn thông tin chính thống về các chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước một cách rộng rãi và nhanh
nhất đến với người dân. Bên cạnh đó việc liên kết nhiều nguồn thông tin phục
vụ hoạt động giới thiệu và quảng bá thì lợi ích chính còn là nơi các CBCCVC
có thể cùng phối hợp các nghiệp vụ liên ngành thông qua các phần mềm tích
hợp sẵn trên cổng và nơi tương tác, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ người
dân và doanh nghiệp. Nhờ trang thông tin này mà hiệu quả công tác CCHC
của huyện cơ bản được nâng lên.
Sau gần 4 năm đi vào hoạt động, cổng thông tin điện tử thành phần
huyện Yên Phong đã cung cấp toàn bộ các thông tin về cơ cấu tổ chức cũng
như chức năng, nhiệm vụ của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các thông tin
về số điện thoại liên lạc của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước thuộc
UBND huyện và của các cán bộ chủ chốt trong huyện; các thông tin chỉ đạo
53
điều hành, văn bản mới ban hành; thông tin về các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, giáo dục... trên địa bàn huyện. Ngoài ra cổng thông tin điện
tử huyện liên kết với cổng thông tin điện tử tỉnh cung cấp 291 dịch vụ công
trực tuyến với các thủ tục hành chính mức độ 1 và 2 cho người dân và doanh
nghiệp trên địa bàn, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3&4 mới đang xây dựng
kế hoạch triển khai.
Thông tin trên hệ thống cổng thông tin điện tử huyện Yên Phong đều
được Ban biên tập - bộ phận giúp việc cho UBNDtiếp nhận, xử lý, biên tập,
cập nhật thông tin và phối hợp xử lý dịch vụ công để đảm bảo hoạt động của
cổng thông tin điện tử. Bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ
quan chủ quản là cơ quan thường trực của Ban Biên tập.
- Xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”:
Ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính ở cơ quan hành chính nhà
nước còn thể hiện ở việc xử lý hồ sơ trên hệ thống “một cửa điện tử”. Quy
trình này cho phép cơ quan hành chính nhà nước các cấp thông qua hệ thống
một cửa điện tử để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính công trên hệ thống nhằm từng bước hiện đại hóa hành chính,
nâng cao năng lực phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đối với người
dân và doanh nghiệp.
Hiện tại, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (trực thuộc Văn phòng HĐND-
UBND huyện) hoạt động trên 17 lĩnh vực, với 158 thủ tục (theo Quyết định số
962/QĐ-UBND ngày 29/7/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc áp dụng thực
hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND huyện Yên Phong và theo
một số Quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành trong năm 2014 về việc
công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ thuộc thẩm
quyền giải quyết của một số ngành tỉnh Bắc Ninh như: Lao động, Thương binh
và Xã hội, Công thương, Nội vụ, Thanh tra, Giáo dục và Đào tạo, Y tế...),để
công dân, tổ chức cá nhân có liên quan tiện liên hệ công việc.
54
Thực tế cho thấy việc ứng dụng hệ thống một cửa điện tử ở huyện Yên
Phong đã cơ bản cho phép cán bộ công chức tiếp nhận và trả kết quả có thể
tạo lập hồ sơ, in các phiếu tiếp nhận hồ sơ, phiếu hẹn, phiếu trả kết quả hay
tiếp nhận hồ sơ mà công dân nộp trực tuyến qua mạng. Những cán bộ thụ lý
hồ sơ có thể thực hiện tác nghiệp trên mạng theo quy trình thụ lý đối với từng
thủ tục hành chính in phiếu tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận khác. Cán bộ tiếp
nhận, các bộ thụ lý có thể xuất các bảng tổng hợp về tình hình giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính. Lãnh đạo các bộ phận chuyên môn có thể theo dõi
trạng thái giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính, tra cứu nhanh chóng các
thông tin về hồ sơ thủ tục hành chính.
Hiện nay 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện đã triển khai
thực hiện cơ chế "một cửa" liên thông trên các lĩnh vực đất đai, đăng ký kinh
doanh, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội, cấp phép kinh doanh, hộ
tịch, hộ khẩu, lý lịch tư pháp... giữa cơ quan hành chính cấp xã với cơ quan
hành chính cấp huyện và giữa các cơ quan hành chính cùng cấp với nhau.
Có thể thấy rằng, hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế "một cửa" là giải pháp đổi mới hữu hiệu về phương thức làm việc của
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ
bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và công
dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí, thời gian,
công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ chức bộ máy và đổi mới, cải
tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong cơ quan hành chính nhà nước..
Nhằm hiện đại hoá Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của huyện,
UBND huyện đã chỉ đạo triển khai các ứng dụng CNTT tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cụ thể như: phần mềm một cửa, phần mềm quản lý hồ sơ, phần
mềm tra cứu thủ tục hành chính. Ngoài ra, UBND huyện cũng đã 01 phòng
với diện tích khoảng 2300m2 với đầy đủ thiết bị (máy vi tính, máy in, tủ đựng
55
hồ sơ, niêm yết công khai các thủ tục, biểu mẫu, hệ thống phần mềm một cửa điện
tử, bàn ghế ngồi chờ, hệ thống lấy số tự động, bảng điện tử số thứ tự) để
phục vụ hoạt động.
- Kết quả chung của ứng dụng CNTT giai đoạn 2013-2016:
Ứng dụng CNTT của huyện giai đoạn này đã có bước phát triển bằng
việc đưa vào hoạt động của hệ thống thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản và
điều hành, hệ thống các phần mềm chuyên ngành...
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ điểm xếp hạng về ứng dụng CNTT huyện Yên Phong
giai đoạn 2013 – 2016
(Nguồn: Báo cáo đánh giá chỉ số ICT index tỉnh Bắc Ninh các năm từ
2013 – 2016)
Đánh giá tổng thể về tiêu chí xếp hạng ứng dụng CNTT trên địa bàn
huyện các năm có sự tăng, giảm không đồng đều, năm 2013 tỷ lệ điểm đạt
61,50% thấp nhấp trong giai đoạn khảo sát, năm 2014 và 2015 tỷ lệ ứng dụng
56
CNTT không thay đổi nhưng so với năm 2013 thì có sự tăng trưởng lớn vì
trong giai đoạn này có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng và hoạt động tích cực của cổng
thông tin điện tử huyện; các hệ thống phần mềm được đưa vào ứng dụng giúp
giảm thiểu thời gian và chi phí trong việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà
nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp.
Dựa trên tiêu chí đánh giá xếp loại, 02 năm 2013 và 2016 đạt mức xếp
loại trung bình, 2014 và 2015 đạt mức xếp loại khá.
2.2.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Thứ nhất, ứng dụng CNTT trong CCHC rất được Đảng, chính quyền
quan tâm cũng như làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành:
Điều này thể hiện rõ nhất trong công tác ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.Trong thời gian qua, thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND-UBND
tỉnh Bắc Ninh về ứng dụng CNTT nhằm cải cách hành chính, hiện đại hóa chính
quyền, xây dựng một Chính phủ hiệu lực, hiệu quả hơn, thực sự của dân, do dân
và vì dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh
tế - xã hội. Huyện ủy, HĐND - UBND huyện Yên Phong đã quan tâm chỉ đạo
các chủ trương của tỉnh và ban hành các văn bản để nhằm thúc đẩy phát triển ứng
dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện, cụ thể
như: Quyết định số 1238/QĐ-UBND ngày 06/6/2013 của Chủ tịch UBND huyện
Yên Phong về việc thành lập Tổ giúp việc Ban biên tập Cổng thông tin điện tử
thành phần huyện Yên Phong; Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 12/4/2013 của
UBND huyện Yên Phong về việc Phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan Nhà nước huyện Yên Phong năm 2013 và giai đoạn 2013-2015.
Quyết định số 03/QĐ-2013-UBND ngày 12/4/2013 của Chủ tịch UBND huyện
Yên Phong về việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin dịch vụ lên cổng thông
tin điện tử thành phần huyện Yên Phong. Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày
12/4/2013 của Chủ tịch UBND huyện Yên Phong về việc thành lập Ban chỉ đạo
phát triển CNTT huyện Yên Phong.Phân công nhiệm vụ số 260/PCNV-
57
BCĐCNTT ngày 10/5/2013 của BCĐ phát triển CNTT huyện Yên Phong về việc
Phân công nhiệm vụ các thành viên trong BCĐ Phát triển CNTT huyện. Quyết
định số 04/QĐ-2013-UBND ngày 21/6/2013 của Chủ tịch UBND huyện Yên
Phong về việc ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ phát triển CNTT huyện
Yên Phong. Quyết định số 2009/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của Chủ tịch UBND
huyện Yên Phong về việc kiện toàn Ban biên tập Cổng thông tin điện tử thành
phần huyện Yên Phong; Phân công nhiệm vụ số 526/PCNV-BBT ngày
09/9/2013 của BBT Cổng thông tin điện tử về việc Phân công nhiệm vụ các
thành viên trong BBT Cổng thông tin điện tử thành phần huyện Yên Phong.
Các kế hoạch ứng dụng CNTT cũng lần lượt được ban hành như Kế
hoạch số 525/KH-UBND ngày 09/9/2013 của UBND huyện Yên Phong về
việc Phát triển và ứng dụng CNTT năm 2014; Kế hoạch số 478/KH-UBND
ngày 12/8/2014 của UBND huyện Yên Phong về Phát triển và ứng dụng
CNTT năm 2015; Kế hoạch số 740/KH-UBND ngày 09/10/2015 của UBND
huyện Yên Phong về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
huyện Yên Phong giai đoạn 2016 – 2020.
Về công tác chỉ đạo điều hành có Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày
11/01/2016 của UBND huyện Yên Phong về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phát
triển CNTT huyện Yên Phong; Phân công nhiệm vụ số 336/PCNV-
BCĐCNTT ngày 07/4/2016 của BCĐ phát triển CNTT huyện Yên Phong về
việc Phân công nhiệm vụ các thành viên trong BCĐ Phát triển CNTT huyện.
Kế hoạch hành động số 507a/KH-UBND ngày 10/6/2016 của UBND
huyện Yên Phong về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Sự quan tâm của Đảng, chính quyền về ứng dụng CNTT trong CCHC
còn thể hiện ở việc đầu tư kinh phí hàng năm không ngừng tăng (Bảng 2.3).
Kinh phí năm 2016 dành cho CNTT gần gấp đôi năm 2013.
58
Bảng 2.3. Kinh phí đầu tư cho CNTT trong giai đoạn 2013-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Dự toán kinh phí Thực tế kinh phí phân bổ Tỷ lệ (%)
2013 350 105 30.00%
2014 450 220 4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_cai_cach_hanh_ch.pdf