MỞ ĐẦU .1
1. Lý do chọn đề tài luận văn. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn . 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 4
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.6
7. Kết cấu của luận văn .6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC
BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y TẾ .7
1.1 Khái quát về ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục
hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế .7
1.1.1 Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành
chính .7
1.1.2 Vai trò và mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải
cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện. 12
1.2 Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành
chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế. 13
1.2.1 Triển khai một số ứng dụng phần mềm vào cải cách thủ tục hành
chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế. 15
1.2.2 Điều kiện bảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ
tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế . 19
1.3 Các tiêu chí đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ
tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế. 23
1.4 Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục
hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế một số địa phƣơng. 25
1.4.1 Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Hà Nội . 25
1.4.2 Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Đà Nẵng . 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.28
84 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày bệnh viện
cũng đã xây dựng quy hoạch về hạ tầng CNTT, trong đó có hệ thống máy chủ,
máy lưu trữ và hệ thống đường truyền mạng.
Bên cạnh những điều đạt được hiện nay việc ứng dụng bệnh án điện tử
tại các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Hà Nội gặp nhiều khó khăn với những bệnh
viện Đa khoa hạng II việc triển khai cần có lộ trình và kinh phí để đầu tư phần
mềm quản lý dữ liệu, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực...
1.4.2 Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Đà Nẵng
Trong bối cảnh ngày càng có nhiều người sử dụng điện thoại thông minh
và các ứng dụng nhắn tin qua internet, việc áp dụng chatbot trong lĩnh vực thông
tin dịch vụ công được kì vọng mang lại nhiều lợi ích. Người dân sẽ cảm thấy
thoải mái và tiện dụng hơn khi giao tiếp với chính quyền thông qua
Chatbot. Ứng dụng Chatbot trong cung cấp thông tin dịch vụ công, cải tiến quy
trình khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Phụ sản – Nhi. Với
Chatbot 1022, thông tin được giải đáp tự động 24/7 và có thể phục vụ nhiều
người cùng một lúc, tiết kiệm thời gian tư vấn của tổng đài dịch vụ công, bộ
phận một cửa, góp phần thực hiện mục tiêu đẩy mạnh CCTTHC và ứng dụng
CNTT trong các bệnh viện. Chatbot 1022 có thể tương tác, nhận yêu cầu, hỗ trợ
27
người dùng truy cập các thông tin liên quan đến dịch vụ công như hỏi đáp về
TTHC, tra cứu kết quả xử lý hồ sơ TTHC, thông tin các cơ sở tiêm chủng,
phòng khám, nhà thuốc. Ngoài ra, chatbot có thể tiếp nhận yêu cầu và hướng
dẫn người dân đăng ký hẹn giờ khám chữa bệnh, tiêm chủng, làm TTHC mà
không cần sự hỗ trợ của nhân viên Tổng đài.
28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Nói đến CCTTHC, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của CNTT.
Việc ứng dụng CNTT đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu,
góp phần tự động hóa, đơn giản hóa các quy trình. CCTTHC tạo ra phong cách
lãnh đạo, phong cách làm việc mới, cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công
theo hướng trực tuyến.
Ở chương 1, tôi chỉ đưa ra những vấn đề mang tính lý luận về TTHC,
CCTTHC, ứng dụng CNTT vào CCTTHC, mối quan hệ giữa ứng dụng CNTT
và CCTTHC. Tuy nhiên, ứng dụng CNTT vào giải quyết các CCTTHC của cơ
các bệnh viện trực thuộc Sở Y Tế như thế nào cho hiệu quả là một bài toán khó
đang được đưa ra cho các nhà Lãnh đạo Ngành y tế nói chung và cũng như các
bệnh viện trực thuộc Sở Y tế nói riêng là các bệnh viện phát sinh nhiều thủ tục
giao dịch với người bệnh, cơ quan đến liên hệ công tác.
Các bệnh viện trực thuộc SYT là những nơi phát sinh nhiều thủ tục giao
dịch với người dân đến khám, chữa bệnh. Để tạo thuận lợi cho các đối tượng
này, các bệnh viện đang từng bước triển khai các ứng dụng CNTT vào thực hiện
CCTTHC. Trên cơ sở những vấn đề mang tính lý luận chương 1 phía trên,
chương 2 sẽ đi sâu vào tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại
các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM.
29
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC SỞ Y
TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Tổng quan về các bệnh viện thuộc Sở Y Tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm khoa học, công nghệ, kinh tế,
văn hóa lớn nhất cả nước. Toàn thành phố có 24 quận, huyện, 322 phường, xã,
thị trấn với trên 10 triệu dân. Do đó, việc quan tâm về sức khỏe của người dân là
một vấn đề cần thiết và đặt ra hàng đầu của Lãnh đạo thành phố.
Sở Y Tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (QĐ
01/2018/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của UBND TP.HCM về ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của Sở Y Tế thành phố) có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm;
bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình; giám định y khoa, pháp y, pháp y
tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn
thành phố theo quy định của pháp luật.
Các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP HCM là các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa tuyến thành phố. Các bệnh viện này là những bệnh viện tuyến cuối
đứng đầu về chuyên môn. Ngoài nhiệm vụ khám chữa bệnh, các bệnh viện trực
thuộc Sở Y tế TP HCM còn có nhiệm vụ đào tạo, hỗ trợ chuyên môn, chuyển
giao kỹ thuật cho các bệnh viện tuyến tỉnh, quận huyện.
- Bệnh viện Đa khoa tuyến thành phố:
Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Bệnh viện Nhân dân 115
Bệnh viện Trưng Vương
Bệnh viện Nguyễn Trãi
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
30
Bệnh viện An Bình
Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn
Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức
Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi
Bệnh viện Đa khoa khu vực Hóc Môn
- Bệnh viện Chuyên khoa tuyến thành phố:
Bệnh viện Bình Dân
Bệnh viện Từ Dũ
Bệnh viện Hùng Vương
Bệnh viện Nhi Đồng 1
Bệnh viện Nhi Đồng 2
Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới
Bệnh viện Ung Bướu
Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch
Bệnh viện Tâm thần
Bệnh viện Mắt
Bệnh viện Răng Hàm Mặt
Bệnh viện Tai Mũi Họng
Bệnh viện Da Liễu
Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Bệnh viện Phục hồi chức năng và Điều trị bệnh nghề nghiệp
Viện Tim (bệnh viện hợp tác với nước ngoài)
Viện Y dược học dân tộc
Bệnh viện Y học cổ truyền
Bệnh viện Nhân Ái
Bệnh viện Phong Bến Sắn
Bệnh viện Nhi đồng Thành phố
31
2.2 Đánh giá thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ
tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện công tác CCTTHC, nâng cao chất lượng phục vụ người dân
và nâng cao hiệu quả trong công tác QLNN, sau thời gian xây dựng các chương
trình ứng dụng CNTT trong quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ dịch vụ
công. Đầu năm 2017, Sở Y Tế đã mạnh dạn xây dựng chỉ tiêu 30% hồ sơ dịch
vụ công được đăng ký trực tuyến. Sở Y Tế TP HCM đã tập trung xây dựng
các quy trình kỹ thuật xử lý hồ sơ công trực tuyến trên cơ sở tích hợp với cổng
dịch vụ công trực tuyến của thành phố cũng như đồng bộ cơ sở dữ liệu trên cổng
thông tin điện tử của Sở Y Tế và các phần mềm dùng chung của thành phố theo
quy định.
Để thực hiện chỉ tiêu theo kế hoạch, Sở Y Tế và các bệnh viện trực thuộc
đã mạnh dạn triển khai các giải pháp:
- Giải pháp hành chính: xây dựng và ban hành các quy trình dịch vụ
công trực tuyến của Sở Y Tế theo nguyên tắc rút ngắn thời gian giải quyết của
dịch vụ công trực tuyến cùng loại so với quy trình giải quyết dịch vụ công bình
thường.
- Giải pháp thông tin, truyền thông:
+ Đăng tải các bài viết truyền thông về việc triển khai và khuyến khích
cơ sở, người hành nghề sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng
thông tin điện tử Sở Y Tế.
+ Thực hiện phóng sự, chuyên đề, trả lời phỏng vấn qua báo, đài về các
hoạt động triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại Sở Y Tế.
+ Hướng dẫn các bước thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
của Sở Y Tế trên Cổng thông tin điện tử, tại phòng một cửa, phòng hướng dẫn
dịch vụ công trực tuyến.
+ Công khai các quy trình, thủ tục hồ sơ dịch vụ công trực tuyến tại cổng
thông tin điện tử và phòng một cửa của Sở Y Tế.
+ Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến
cho nhân viên các phòng chức năng có liên quan thuộc Sở Y Tế.
32
- Triển khai chương trình “Đồng hành cùng người hành nghề” với những
hoạt động thiết thực nhằm hỗ trợ và hướng dẫn cho người hành nghề biết và
thực hiện các bước của quy trình dịch vụ công trực tuyến vốn còn rất lạ đối với
người dân, với 2 nhóm hoạt động mới và thiết thực sau:
+ Hoạt động 1: Thành lập tổ tư vấn, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 tại Sở Y Tế, đảm bảo phục vụ hướng dẫn cho cơ sở,
người hành nghề khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Mỗi cán bộ
tiếp nhận hồ sơ cũng là một tuyên truyền viên, tư vấn viên về dịch vụ công trực
tuyến.
+ Hoạt động 2: Bố trí phòng hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 tại Văn phòng Sở Y Tế, bên trong có trang bị đầy đủ
thiết bị như máy tính, máy Scan, hệ thống đường truyền internet, máy điều hòa,
hỗ trợ chụp ảnh tại chỗ theo đúng quy cách và có đội ngũ nhân viên túc trực
nhằm hỗ trợ kỹ thuật cho cơ sở, người hành nghề thực hiện các dịch vụ công
trực tuyến ngay tại Sở Y Tế.
- Triển khai nhắn tin báo kết quả xử lý hồ sơ dịch vụ công, tin nhắn với
tên người nhắn là “SoYteTPHCM” được nhắn tự động từ các trạng thái xử lý hồ
sơ trên phần mềm qua hệ thống nhắn tin của VNPT đến người dân đã nộp hồ sơ
qua đường trực tuyến hoặc đường hồ sơ giấy. Nhắn tin thông báo cho người biết
kết quả xử lý hồ sơ dịch vụ công tại Sở Y Tế.
- Ký hợp đồng với Bưu điện thành phố triển khai trả kết quả qua đường
bưu điện nếu khách hàng có nhu cầu, hoàn thiện quy trình khép kín trong triển
khai dịch vụ công trực tuyến.
- Ngày 01/01/2017, Sở Y Tế chính thức vận hành Cổng liên thông văn
bản điện tử với Sở Y Tế và các bệnh viện trực thuộc. Ngoài ra, các bệnh viện
trực thuộc được tập huấn sử dụng phần mềm liên thông văn bản. Xây dựng
Cổng thông tin tập trung, duy nhất của Ngành Y tế thành phố Hồ Chí Minh, tích
hợp trang thông tin điện tử của toàn ngành y tế thành phố, tạo môi trường giao
tiếp hiện đại, thuận tiện, thân thiện, công khai minh bạch, nâng cao hiệu quả
33
công tác trong cải cách hành chính hướng đến phục vụ người dân ngày một tốt
hơn.
Các bệnh viện chỉ việc truy cập https://lienthongvanban.tphcm.gov.vn và
sử dụng tài khoản được cấp để đăng nhập vào Cổng thông tin liên thông văn bản
để kiểm tra và nhận văn bản đến từ Sở Y Tế. Cổng liên thông văn bản giữa Sở Y
Tế và các bệnh viện trong ngành y tế sẽ giúp cho Sở Y Tế cũng như các bệnh
viện tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức trong việc tiếp nhận công văn
đến và phát hành công văn đi.
- Xây dựng ứng dụng cho Cổng thông tin điện tử trên 2 nền tảng IOS và
ndroid sử dụng cho các thiết bị di động.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ cho bệnh viện thực hiện cải tiến trang
thông tin điện tử: tập huấn viết tin bài, hướng dẫn các bệnh viện thực hiện các
hoạt động theo thang điểm đánh giá trang thông tin điện tử, giám sát và hỗ trợ
thường xuyên các trang thông tin điện tử của bệnh viện.
Sở Y tế TP HCM là cơ quan chuyên môn trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động
của các bệnh viện thuộc phạm vi mà Sở Y Tế quản lý. Từ những chương trình,
kế hoạch mà Sở Y Tế đã triển khai thực hiện trong công tác ứng dụng CNTT
vào CCTTHC, đây là những căn cứ, tiền đề để các bệnh viện trực thuộc đề ra
hoạt động riêng, cụ thể cho từng bệnh viện của mình trong công tác ứng dụng
CNTT vào CCTTHC.
2.2.1 Công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách
thủ tục hành chính tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1.1 Cải cách quy trình khám bệnh và công tác khám chữa bệnh
Đa số quy trình khám bệnh trước đây của các bệnh viện thuộc Sở Y Tế
TP HCM xảy ra tình trạng chen lấn khi làm thủ tục, thời gian chờ đợi kéo dài
(với những bệnh đơn thuần không phải làm xét nghiệm cũng mất từ 6-8 tiếng),
không có loa thông báo hoặc thông báo rất nhỏ, bảng hiện số thứ tự tại các
phòng chờ làm xét nghiệm cận lâm sàng, thiếu phương tiện truyền thông.
34
Ngoài ra, TTHC tại các bệnh viện cũng khá nhiều: người bệnh phải nộp
tiền tạm ứng nhiều lần trước khi khám, trong khi khám và sau mỗi lần được chỉ
định xét nghiệm, biểu mẫu thanh toán giữa bệnh viện với người bệnh có nhiều
chữ ký xác nhận, người bệnh phải tự photo nhiều giấy tờ trước và trong khi
khám bệnh: thẻ BHYT, chứng minh nhân dân, giấy chuyển viện...
Bên cạnh đó quy trình khám bệnh thiếu thông tin hướng dẫn, thiếu thông
tin về công khai giá viện phí, thiếu tính đa dạng hóa các hình thức đăng ký khám
bệnh tiện lợi qua điện thoại, qua mạng internet, qua dịch vụ 1080, không có bộ
phận phát số chờ đăng ký khám bệnh đồng bộ tại các bệnh viện. Người bệnh
phải tự lấy kết quả xét nghiệm cận lâm sàng, thiếu sự hướng dẫn về thứ tự cần
làm các xét nghiệm cận lâm sàng khi bác sĩ chỉ định làm nhiều kỹ thuật cận lâm
sàng hỗ trợ chẩn đoán. Tất cả điều này dẫn đến công tác an ninh bệnh viện kém,
tinh thần thái độ của cán bộ y tế với người bệnh, chất lượng dịch vụ y tế không
đáp ứng được nhu cầu của người bệnh.
Nắm bắt chỉ đạo Bộ Y tế ban hành Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày
22/4/2013 Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại bệnh viện. Sở Y tế TP HCM đã
chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc triển khai rà soát thống nhất quy trình khám
bệnh của các bệnh viện. Nhờ có ứng dụng CNTT mà quy trình giảm từ 12-14
bước xuống còn 4-8 bước (tùy theo loại bệnh, tùy theo cơ cấu tổ chức của từng
bệnh viện) như:
- Đăng ký khám bệnh hẹn giờ qua điện thoại hoặc website bệnh viện.
Đăng ký khám chữa bệnh tại chỗ dành cho bệnh nhân tại khoa khám bằng vi
tính. CCTTHC này là một giải pháp hiệu quả giảm thời gian đăng ký của bệnh
nhân. Các máy vi tính đăng ký thông tin khám bệnh tại chỗ cho bệnh nhân và
nhân viên khoa khám sẽ thực hiện quét mã QRCode để xác nhận bệnh nhân đến
đăng ký khám bệnh (Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch).
- Tất cả các bệnh viện tại quầy đăng ký khám có máy phát số thứ tự động
và máy photo, máy đọc mã vạch thẻ BHYT.
- Các bệnh viện có niêm yết công khai quy trình khám bệnh, có hệ thống
màn hình LCD thể hiện các nội dung công khai. Một số bệnh viện tự phát triển
35
phần mềm quản lý hàng đợi số thứ tự đặt hẹn khám chữa bệnh tích hợp vào phần
mềm quản lý bệnh viện MQSoft, hiển thị trên màn hình LCD theo khe số theo
giờ cấu hình, giúp người bệnh có thể lựa chọn đặt hẹn số thứ tự theo khung giờ
mong muốn.
- Tại các phòng khám có hệ thống phần mềm, bác sĩ kê đơn kết nối được
với khoa Dược, xét nghiệm, thu viện phí, tính được thời gian khám của từng
người bệnh.
- Ứng dụng CNTT với quy trình thanh toán tiện ích giúp người khám
bệnh thanh toán nhanh hơn quy trình thanh toán tiền mặt. (các bệnh viện liên kết
với các Ngân hàng, mở thẻ thanh toán, người bệnh nộp tiền một lần vào thẻ, khi
đóng các khoản chi phí chỉ cần quẹt thẻ tại khu vực thanh toán giảm thời gian
đóng tiền cho người bệnh và nhân viên bệnh viện, giảm sử dụng tiền mặt).
- Triển khai chỉ định cận lâm sàng hẹn theo lịch điều trị trên phần mềm.
- Việc ứng dụng CNTT vào quy trình khám bệnh tại các bệnh viện đã
làm giảm thời gian khám bệnh, giúp cho bệnh nhân không phải chờ đợi lâu so
với trước kia, vì vậy đã giúp ích rất tốt cho công tác khám chữa bệnh ngày nay:
Bệnh viện Nhi Đồng 1 thời gian chờ khám khi chưa ứng dụng CNTT
trung bình khoảng 30 phút, đến nay đã giảm hơn nửa; thời gian chờ mua thuốc
trước là 45 phút nay còn khoảng 10 phút; thời gian làm thủ tục xuất viện trước
từ 2-4 giờ, nay chỉ còn... 15 phút! Việc kê đơn thuốc trước đây để gây nhầm lẫn
do khó đọc nay nhờ áp dụng CNTT, đơn thuốc được in trên giấy không chỉ dễ
đọc, lãnh đạo bệnh viện lại dễ dàng quản lý việc kê đơn đã làm giảm đáng kể
tình trạng các đơn thuốc chưa hợp lý cho người bệnh.
Bệnh viện Nhân dân 115 khi ứng dụng CNTT tác động cải tiến từng
khâu của qui trình như đăng ký khám, thanh toán, xét nghiệm thì rút ngắn được
thời gian người bệnh chờ đợi (53,2 phút), người bệnh hài lòng hơn vì qui trình
khám bệnh đã đi theo một chiều, tránh lập lại lòng vòng.
36
Bảng 2.1 THỜI GIAN TRUNG BÌNH TRONG QUY TRÌNH
KHÁM BỆNH SAU KHI ỨNG DỤNG CNTT TẠI BỆNH VIỆN NHÂN
DÂN 115
STT CÁC BƢỚC
THỜI GIAN (phút)
THAY ĐỔI
(phút)
QT khám bệnh
9 bước (cũ)
QT khám bệnh 8
bước (mới)
TB
Độ lệch
chuẩn
TB
Độ lệch
chuẩn
1
Đăng ký
khám + thanh
toán
38,6 22,3 14,5 6,8 -24,1
2 Khám bệnh 13,4 11,7 14,3 14 +0,9
3 Xét nghiệm 78, 6 73 40,2 23,7 -38,4
4
Chẩn đoán
hình ảnh
22,2 26,2 22 19,4 -0,2
5
Thăm dò
chức năng
18 11,9 18 12,7 0
6
Nộp kết quả
và nhận đơn
thuốc
7,3 6,7 6,5 4,7 -0,8
7 Lãnh thuốc 14 9,1 17 8,3 +3
Tổng thời gian khám
chữa bệnh
191,9
(3g11
20,8
138,2
(2g18
11,7 -53,2 phút
37
phút) phút)
(Nguồn số liệu báo cáo bệnh viện Nhân dân 115 năm 2017)
- Các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM đã bắt đầu triển khai và đưa
vào hoạt động mô hình “Khoa khám bệnh thông minh” bằng việc tăng cường
ứng dụng CNTT thông qua hệ thống lấy số thứ tự tự động trung tâm kết nối với
phần mềm quản lý tổng thể của bệnh viện đồng thời bố trí màn hình hiển thị số
thứ tự chờ khám; quản lý phân bổ một cách có hệ thống và tự động, đồng thời
công khai minh bạch rõ ràng toàn bộ quá trình khám chữa bệnh từ lúc người dân
đăng ký, khám bệnh, làm xét nghiệm, đóng viện phí đến khi cấp phát thuốc ra
về. CCTTHC giúp quản lý tổng thể và tự động hoạt động khám chữa bệnh, rút
ngắn tối đa thời gian chờ đợi đồng thời hạn chế tình trạng chen lấn, xô đẩy, đảm
bảo an ninh trật tự; công khai minh bạch thông tin và tăng sự hài lòng của người
dân là những hiệu quả tích cực mà mô hình “Khoa khám bệnh thông minh”
mang lại. Thời gian trung bình khám đơn thuần còn 77,92 phút/lượt, có kết hợp
xét nghiệm lãnh thuốc chỉ còn 136 phút/lượt (theo nguồn số liệu báo cáo của Sở
Y Tế TP HCM năm 2018).
- Ngoài ra, tất cả các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM đã quản lý mã
vạch bệnh nhân trong hệ thống phần mềm giúp cho việc tra cứu các kết quả xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh từ những lần khám trước rất nhanh chóng trong thời
gian khoảng 1 phút thay cho việc phải chờ đợi các TTHC để rút các hồ sơ bệnh
án như trước (kéo dài gần 1 ngày).
- Ứng dụng CNTT vào phẫu thuật nội soi, tán sỏi, ghép thận, ghép tủy,
thay chỏm xương đùi, hồi sức cấp cứu (bệnh viện Nhân dân 115), phẫu thuật lấy
thể thuỷ tinh ngoài bao, phương pháp Pha – co (bệnh viện Mắt), các kỹ thuật vi
phẫu tạo hình, công nghệ cao về nha khoa, ứng dụng công nghệ laser vào y học,
ứng dụng máy gia tốc trong điều trị ung thư (bệnh viện Ung bướu), sản khoa đã
thành công thụ tinh trong ống nghiệm ( bệnh viện Từ Dũ, bệnh viện Hùng
Vương). Đặc biệt, trong chuyên ngành Tim mạch đã tiếp thu, ứng dụng thành
38
công nhiều kỹ thuật tiên tiến. Đó là các kỹ thuật không xâm lấn hiện đại như
siêu âm Doppler màu, siêu âm ba chiều, siêu âm trong thực quản (bệnh viện
Nhân dân 115, Viện Tim ) đã thực hiện thành công nhiều kỹ thuật tim mạch can
thiệp như mổ tim hở, thay van tim, chụp buồng tim, nong động mạch vành, bắc
cầu nối động mạch vành, nong van 2 lá bằng bóng Inoue, ghi điện sinh lý trong
buồng tim và triệt bỏ các cầu nối phụ để điều trị loạn nhịp tim. Nhờ có những
ứng dụng CNTT vào các kỹ thuật tiên tiến trong điều trị này mà chất lượng
khám và điều trị bệnh được tốt hơn, thời gian khám chữa bệnh nhanh hơn góp
phần không nhỏ vào thành công của CCTTHC quy trình khám chữa bệnh.
- Hội chẩn từ xa trực tuyến cho các bệnh viện khác. Các bác sĩ tại các
điểm cầu hội chẩn thông qua ứng dụng Skype để có phương án điều trị sớm cho
bệnh nhân ( bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, bệnh viện Nhân Ái).
- Triển khai hệ thống VNPT-HIS cho hoạt động khám chữa bệnh ngoại
trú và nội trú tại một số bệnh viện (bệnh viện Nguyễn Trãi) để sử dụng các phân
hệ quản lý hoàn chỉnh từ hành chính đến khám bệnh ngoại trú, điều trị nội trú,
quản lý viện phí và BHYT, quản lý dược và vật tư phục vụ công tác khám
chữa bệnh tại bệnh viện, giúp quản lý thông tin bệnh nhân, quản lý hồ sơ bệnh
án, lưu lại quá trình khám chữa bệnh và chẩn đoán, giúp cho các bác sĩ có thông
tin đầy đủ về lịch sử bệnh nhân.
- Bước đầu thử nghiệm ứng dụng trí tuệ nhân tạo ( I) trong điều trị bệnh
ung thư (bệnh viện Ung Bướu). Cơ sở dữ liệu của hệ thống giúp các bác sĩ có
thể cập nhật những phác đồ mới, bổ sung thêm thông tin và hạn chế những sai
sót trong quá trình điều trị; đưa ra được các gợi ý điều trị cho hầu hết các giai
đoạn, có hỗ trợ khá chuyên sâu về các phác đồ hóa trị, nội tiết; hỗ trợ tìm kiếm
tài liệu một cách nhanh nhất; phát huy tối ưu hiệu quả khi áp dụng mô hình hội
đồng chuyên gia.
- Giám sát tuân thủ điều trị của bệnh nhân tại cộng đồng thông qua dịch
vụ thoại có hình ảnh VDOTS-plus ( bệnh viện Phạm Ngọc Thạch)
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý Gis trong bệnh lao phổi có bằng
chứng vi khuẩn học (bệnh viện Phạm Ngọc Thạch)
39
- Ứng dụng CNTT kết nối, kiểm tra thông tuyến, tiền kiểm tra giám định
trước và chuyển dữ liệu khám chữa bệnh về BHXH.
- Đa số các bệnh viện tiến hành nâng cấp phần mềm quản lý tổng thể
bệnh viện, xây dựng nền tảng chuẩn bị tiến tới bệnh án điện tử.
- Các bệnh viện đã triển khai “apps hội chẩn” trên điện thoại thông minh,
các bác sĩ dễ dàng trao đổi chuyên môn với nhau khi hội chẩn. Hoạt động này đã
góp phần tạo niềm tin cho người dân khi đến khám, chữa bệnh tại các bệnh viện.
Triển khai “ pps” mang lại nhiều tiện ích cho người bệnh, nhân viên y tế và nhà
quản lý. Việc sử dụng thiết bị di động của nhân viên y tế đã thay đổi nhiều góc
cạnh khác nhau trong hoạt động khám, chữa bệnh. Sử dụng thiết bị di động
trong chăm sóc sức khỏe đã trở nên phổ biến với sự phát triển nhanh chóng của
nhiều phần mềm ứng dụng trên thiết bị di động. Nhiều ứng dụng hỗ trợ nhân
viên y tế trong nhiều công việc quan trọng như:
+ Quản lý thông tin: viết, đọc ghi chú; ghi âm; chụp ảnh; sắp xếp thông
tin và hình ảnh; sử dụng trình đọc sách điện tử; truy cập dịch vụ đám mây.
+ Quản lý thời gian: lên lịch hẹn, lên lịch họp, ghi lại lịch biểu cuộc
gọi,
+ Quản lý hồ sơ sức khỏe: truy cập EHR và EMR; truy cập hình ảnh và
quét; kê đơn điện tử, mã hóa và thanh toán.
+ Truyền thông và tư vấn: gọi thoại; gọi video; nhắn tin; e-mail; nhắn tin
đa truyền thông; hội nghị trực tuyến; mạng xã hội.
+ Tham khảo và thu thập thông tin: sách giáo khoa y khoa; tạp chí y
khoa; tài liệu y học; cổng tìm kiếm công trình nghiên cứu; hướng dẫn tham khảo
thuốc; tin y tế
+ Quyết định lâm sàng: các hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng; phác đồ
điều trị; hỗ trợ chẩn đoán bệnh; hỗ trợ chẩn đoán phân biệt; máy tính y tế; đặt
hàng xét nghiệm; kết quả xét nghiệm trong phòng thí nghiệm; khám sức khỏe
+ Điều hành, theo dõi: theo dõi sức khỏe của bệnh nhân; theo dõi vị trí
bệnh nhân; theo dõi phục hồi bệnh nhân; thu thập dữ liệu lâm sàng; theo dõi
chức năng tim.
40
- Triển khai hệ thống máy kios khảo sát với màn hình chạm, lắp đặt tại
khoa khám bệnh của các bệnh viện. Trên màn hình kios là 15 nội dung mà bất
cứ người bệnh nào khi đến khám bệnh đều có thể trải nghiệm qua từ khâu gửi
xe, sử dụng nhà vệ sinh của bệnh viện đến khâu đăng ký khám, làm xét nghiệm,
mua thuốc cho đến cách giao tiếp ứng xử của nhân viên y tế Nếu người bệnh
cảm thấy không hài lòng nội dung nào chỉ cần chạm vào nội dung đó trên màn
hình, ngay lập tức ý kiến không hài lòng của người bệnh sẽ được chuyển tải về
phòng Quản lý chất lượng của bệnh viện và về Sở Y tế. Căn cứ vào kết quả phản
ánh không hài lòng của người bệnh, các bệnh viện phải chủ động tìm nguyên
nhân để cải tiến. Căn cứ vào kết quả khảo sát, hàng tháng Sở Y Tế công bố công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Ngành Y tế thành phố tình hình không hài
lòng của người bệnh. Các bệnh viện chủ động nắm bắt ý kiến phản ánh của
người bệnh/thân nhân, từ đó chủ động tìm nguyên nhân và có giải pháp thích
hợp, và chủ động cải tiến để nâng cao chất lượng phục vụ người dân ngày một
tốt hơn.
2.2.1.2 Cải cách công tác quản lý, điều hành bệnh viện
Nhằm thực hiện đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện CCTTHC tại
các bệnh viện. Đa phần các bệnh viện thuộc Sở Y Tế TP HCM đã triển khai
thành công các ứng dụng phần mềm trong giải quyết công việc hành chính tại
bệnh viện:
Phần mềm báo cáo số liệu khám chữa bệnh
Cho phép các bệnh viện nhập số liệu khám chữa bệnh trực tiếp trên phần
mềm hoặc nhập dữ liệu thông qua các biểu mẫu đăng tải trên phần mềm; Cho
phép Sở Y Tế tổng hợp số liệu khám chữa bệnh từ các bệnh viện báo cáo về một
cách tự động. Sau khi hoàn thành phần mềm sẽ là cổng dữ liệu chung cho ngành
y tế thành phố.
Phần mềm quản lý nhân sự (tất cá các bệnh viện dùng chung 1 phần
mềm do Sở Y Tế TP HCM quản lý trực tiếp)
41
Trước khi áp dụng: quản lý hồ sơ nhân viên y tế theo phương pháp thủ
công, khi cần tra cứu gây khó khăn, mất thời gian, dễ gây thất lạc hồ sơ cá nhân.
Sau khi áp dụng: giúp cán bộ nhân sự tại các bệnh viện chuẩn bị thông
báo tuyển dụng, đăng tải trên các trang tuyển dụng khác nhau, lựa chọn và đánh
giá các ứng viên phù hợp với tiêu chí đã đặt ra, giúp đánh giá đầy đủ về nhân sự
và kỹ năng của họ, quản lý toàn diện nguồn nhân sự tại bệnh viện, quản lý tính
lương, phục vụ công tác đánh giá & khen thưởng chính xác.
Phần mềm quản lý tài sản
Trước khi áp dụng : các khoa phòng có nhu cầu mua sắm, sửa chữa phải
gửi đề xuất giấy đến bộ phận quản lý tài sản. Khó khăn khi trích lục hồ sơ giấy
để tra cứu phân loại danh mục tài sản. Khó khăn trong quản lý giấy tờ luân
chuyển tài sản, không theo dõi được trạng thái đề xuất gửi đi.
Sau khi áp dụng : giảm bớt giấy đề xuất, sửa chữa, luân chuyển, thanh lý
trong quản lý tài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_cai_cach_thu_tuc_h.pdf