Để sử dụng có hiệu quả tích tự do với nhóm con chung ta cần một biểu
thức chính tắc hay dạng "chuẩn tắc" cho mỗi phần tử và cho những phương
pháp để tính toán chúng cũng như để chứng minh những biểu thức bằng nhau.
Cho G = H*K A=B là một tích tự do với nhóm con chung. Kí hiệu một từ
hay một biểu thức luân phiên cũng giống như trong phần tích tự do. Rõ ràng
mỗi phần tử g 2 G bằng một biểu thức luân phiên nào đó. Nhưng có một số
chú ý cần thiết là ta chưa biết chắc chắn là H và K đã được nhúng vào G
hay chưa, vì thế ta coi biểu thức như là dãy mà có ảnh tự nhiên ở trong G.
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Về nhóm con của nhóm SO(3), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
q) (Định lí 2.1.2) và chỉ ra dạng chính tắc cho
mỗi phần tử của nhóm G(p, q) (Định lí 2.2.1 và 2.2.6).
2.1 Biểu diễn nhóm G(p,q)
2.1.1 Định nghĩa. Cho các số nguyên dương p, l, q. Ta định nghĩa các phép
quay A = R
2pi/p
x , L = R
2pi/l
y , S = R
2pi/4
y , B = R
2pi/q
z . Trong đó R
2pi/p
x là phép
quay quanh trục Ox với góc quay 2pi/p. Gọi G(p, l, q) = 〈A,L,B〉 là nhóm
sinh bởi ba phép quay A, L, B và G(p, q) = G(p, 1, q) = 〈A,B〉 là nhóm
sinh bởi hai phép quay A,B.
2.1.2 Định lý. (i), Nếu p, q > 3 và đều lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với tích tự do
Zp ? Zq = 〈α, β|αp = 1, βq = 1〉. (2.1)
(ii), Nếu p > 4 chẵn và q > 3 lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với nhóm có biểu diễn
〈α, β|αp = 1, βq = 1, αp/2βαp/2β = 1〉. (2.2)
(iii), Nếu p > 4 chẵn và q = 2s với s > 3 lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với nhóm
có biểu diễn
〈α, β|αp = 1, βq = 1, αp/2βαp/2β = 1, βq/2αβq/2α = 1〉. (2.3)
15
(iv), Nếu p, q cùng chia hết cho 4 thì
G(p, q) = G([p, q], 4, 1). (2.4)
( [p, q] là bội số chung nhỏ nhất của p và q).
Để chứng minh định lí trước hết ta chứng minh bổ đề quan trọng sau.
2.1.3 Bổ đề. Cho m = s2t, s lẻ và t > 0, và ta định nghĩa T = R2pi/mx . Nếu
W,E ∈ G(4, 4, 1), 4aj 6= 0 (mod m), bj lẻ và n > 0 thì
WSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT an 6= I, (2.5)
trong đó I là ma trận đơn vị.
Chứng minh. Việc chứng minh bổ đề này được tiến hành như sau: đầu tiên
ta chỉ ra m trong bổ đề trên luôn có thể phân tích được dưới dạng m =
s2t, với t 6= 0. Sau đó bằng cách đặt x = e2pii/m, y = xs và z = x2t ta
chỉ ra mỗi phần tử của R = Z[x] = Z[y, z] được viết duy nhất dưới dạng∑2t−1
j=0 kj(z)y
j, với kj(z) ∈ Z[z]. Tiếp theo bằng cách áp dụng hai bổ đề
2.1.4 và 2.1.5 chứng minh mỗi ma trận SbiT ai là khác ma trận đơn vị. Cuối
cùng là chứng minh hai bổ đề 2.1.4 và 2.1.5.
Thật vậy, theo dõi bổ đề ta nhận thấy khi cho cố định giá trị của m lại là hệ
quả của việc áp dụng bổ đề cho 4m. Do đó không mất tính tổng quát ta có
thể giả thiết là m chia hết cho 4, và vì vậy m phân tích ra được dưới dạng
m = s2t với t 6= 0.
Đặt x = e2pii/m, y = xs và z = x2
t
thế thì ta có ngay y2
t
= zs = 1. Vì
(s, 2t) = 1 trong Z suy ra Zm = Zs ì Z2t.
Mặt khác cũng do (s, 2t) = 1 ⇒ ∃h, k ∈ Z để hs + k2t = 1 suy ra
a = ahs + ak2t = us + v2t (với u = ah, v = ak). Như vậy với mỗi số mũ
a ∈ Z của x luôn có u, v ∈ Z sao cho xa = yuzv. Từ đó Z[x] = Z[y, z] = R
(vì x = yhzk ∈ Z[y, z] và y = xs, z = x2t ∈ Z[x]). Bằng cách sử dụng công
thức y2
t−1
= −1 ta có thể viết mỗi phần tử của R dưới dạng
2t−1∑
j=0
kj(z)y
j, với kj(z) ∈ Z[z]. (2.6)
16
Dạng này là duy nhất vì đa thức chia đường tròn của e2pii/n có bậc φ(n) vì
thế Z[e2pii/n] có chính xác φ(n) phần tử độc lập tuyến tính trên Z (φ(n) là
hàm Ơle). Nhận thấy một số nguyên tố với s2t thì số đó phải lẻ và nguyên
tố cùng nhau với s. Ta chia từ 1 đến 2ts ra làm 2t−1 đoạn (mỗi đoạn dài 2s)
thì khi đó có φ(s) số giữa 1 và 2s, có φ(s) số giữa 2s + 1 và 22s ,.... Từ đó
φ(s2t) = 2t−1φ(s) và như vậy dạng (2.6) cần chính xác 2t−1 hệ số, φ(s) cho
mỗi luỹ thừa của y. Nếu điều này không được thoả mãn thì Z[x] là nhóm
Abel hữu hạn sinh, có ít hơn φ(m) phần tử, dẫn đến mâu thuẫn. Bây giờ ta
xét mỗi nhân tử SbT a trong biểu thức (2.5), nó có dạng
ST a =
0 −s˜ c˜0 c˜ s˜
−1 0 0
, (2.7)
hoặc
S3T a =
0 s˜ −c˜0 c˜ s˜
1 0 0
, (2.8)
.
trong đó c˜ = cos(2pia/m) = (xa+x−a)/2, s˜ = sin(2pia/m) = (xa−x−a)/2i.
(chú ý rằng do S4 = I và ta chỉ xét b lẻ nên b = 1 hoặc b = 3. Cũng vì x là
căn bậc m của đơn vị nên xa = x−a). Với xa được viết dưới dạng xa = yuzv
và do zs = 1 nên ta cần xét hai trường hợp của v là v ≡ 0 (mod s) hoặc
v 6≡ 0 (mod s). Đặt I là iđêan cực đại chứa iđêan (1 + y) ⊂ R. Để tiếp tục
chứng minh Bổ đề 2.1.3 ta cần áp dụng hai bổ đề sau:
2.1.4 Bổ đề. Nếu v 6≡ 0 (mod s) khi viết xa = yuzv thì các phần tử (1,2)
(phần tử ở vị trí dòng1, cột2), phần tử (1,3), (3,2), (2,2) và (2,3) của ma trận
2SbT a là thuộc R nhưng không thuộc I .
2.1.5 Bổ đề. Nếu v ≡ 0 (mod s) hay xa = ya thì có một luỹ thừa w thoả
mãn phần tử (2,2) của ma trận (1+y)wSbT a cụ thể là phần tử (1+y)w(yu+
y−u)/2 thuộc R nhưng không thuộc I . Đặc biệt, nếu u = r2k, với r lẻ, thì
w = 2t−1−2k+1. Tương tự các phần tử (1,2), (1,3), và (2,3) của (1+y)wSbT a
cũng thuộc R nhưng không thuộc I .
17
Bây giờ ta xét ma trận FiS
biT ai trong đó Fi là 2 hoặc là một luỹ thừa của
(1+y) (chú ý rằng 2 ∈ I do 2 = 1−y2t−1 = (1+y)(1−y+y2−...−y2t−1−1).
Ta thấy rằng theo modul I thì ma trận này có dạng
0 α β0 γ δ
0 0 0
, (2.9)
với α, β, γ, δ là khác phần tử 0 trên trường R/I . Nhưng tích của hai hay
nhiều ma trận có dạng trên lại là một ma trận có dạng trên. Vì thế tích
FSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT an, (2.10)
trong đó F là tích riêng của các Fi lại là một ma trận có dạng trên. Những
ma trận thuộc nhóm G(4, 4, 1) khi nhân vào ma trận (2.10) trên ta được một
ma trận trái dấu hoặc một ma trận hoán vị của ma trận này. Nói chung
FWSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT anE (2.11)
là ma trận có 4 phần tử khác 0 thuộc R/I . Nhưng vì F nhân với ma trận đơn
vị là ma trận 0 theo môđun I từ đó ⇒ WSb1T a1Sb2T a2 ã ã ãSbnT anE không
thể là ma trận đơn vị. Như vậy ta đã chứng minh xong bổ đề 2.1.3.
Tiếp theo ta chứng minh Bổ đề 2.1.4 và 2.1.5.
Chứng minh. (Bổ đề 2.1.4)
Đầu tiên ta chứng minh cho phần tử (2,2) của ma trận 2SbT a là phần tử
xa + x−a = yuzv + y−uz−v.
Giả sử yuzv + y−uz−v ∈ I thế thì ta có ngay zv + y−2u ∈ I (1).
Mặt khác vì 1 + y ∈ I nên
(−y)u−1 = −(1+y)[1+(−y)+(−y)2+...(−y)u−1] ∈ I ⇒ (−y)uzv−zv ∈ I.
Tương tự (−y)−u − 1 ∈ I ⇒ (−y)−uz−v − z−v ∈ I (2).
Từ (1) và (2) ta có zv + y−2uz−v − (−y)−uz−v + z−v ∈ I (3).
18
Rõ ràng y−2uz−v − (−y)−uz−v ∈ I . Thật vậy, nếu u chẵn thì
y−2u − (−y)−u = y−2u − y−u = y−u(y−u − 1) ∈ I,
còn nếu u lẻ thì
y−2u−(−y)−u = y−2u+y−u = y−u(y−u+1) = y−u(1/yu+1) = y−2u(yu+1) ∈ I.
Cuối cùng từ (3) ta được zv + z−v ∈ I . Ta sẽ chỉ ra 1 ∈ I .
Đặt z˜ = zv thì z˜s = 1 . Ta có (z˜ + z˜−1)(z˜2 + z˜3) = z˜ + z˜2 + z˜3 + z˜4 ∈ I .
Nhân biểu thức với 1+ z˜4 + z˜8 + ...+ z˜4k ta có z˜+ z˜2 + z˜3 + ...+ z˜4k+4 ∈ I .
Ta xét hai trường hợp để chọn k (với chú ý là s lẻ).
Nếu s ≡ 1 (mod 4) chọn k = (s− 5)/4 thì z˜ + z˜2 + ... + z˜s−1 ∈ I mặt
khác 1+ z˜+ ...+ z˜s−1 = (1− z˜s)/(1− z˜) = 0⇒ z˜+ z˜2+ ...+ z˜s−1 = −1 ∈ I
hay 1 ∈ I .
Nếu s ≡ 3 (mod 4) chọn k = (s− 3)/4 thế thì z˜ + z˜2 + ...+ z˜s+1 ∈ I .
Vì 1 + z˜ + ...+ z˜s−1 = 0⇒ z˜ + z˜2 + ...+ z˜s = 0 (nhân 2 vế với z˜). Do đó
z˜ + z˜2 + ...+ z˜s + z˜s+1 = z˜s+1 = z˜sz˜ = z˜ ∈ I ⇒ z˜s = 1 = (z˜)s ∈ I . Mâu
thuẫn với giả thiết I là iđêan của R .
Ta xét thêm các phần tử khác
Phần tử (1,3) là c˜ hoặc −c˜ nên là phần tử thuộc R nhưng không thuộc I .
Hai phần tử (1,2), (2,3). Đặt u = u′ − 2t−2, vì y2t−1 = −1 ta có
yuzv − y−uz−v = yu′−2t−2zv − y−u′+2t−2z−v =
[yu
′
zv − y−u′z−v(y2t−2)2]/y2t−2 =
[yu
′
zv − y−u′z−v]/y2t−2.
Như vậy
s˜ = (xa − x−a)/2i = (yuzv − y−uz−v)/2i = (yu′zv + y−u′z−v)/y2t−22i /∈ I.
19
Chứng minh. (Bổ đề 2.1.4)
Bản chất của việc chứng minh bổ đề này là ta phải đếm số mũ w của nhân
tử (1 + y) sao cho (1 + y)w(yu+ y−u) là bội của 2 trong Z[y] (Cần nhớ là ta
xét trong Z[y] chứ không phải trong Z[x]).
Ta có một số tính chất về luỹ thừa của (1 + y).
(1) Nếu c là một luỹ thừa của 2 thì (1 + y)c ≡ 1 + yc ≡ 1− yc (mod 2)
(vì
(2q
k
)
= 2
q
k!(2q−k)! và 2y
c
là chia hết cho 2). Đặc biệt, theo nhị thức Newton
và 1 + y2
t−1
= 0 nên (1 + y)2
t−1 ≡ 1 + y2t−1 ≡ 0 (mod 2).
(2) Nếu c là luỹ thừa của 2, vì 1± yc ≡ (1 + y)c (mod 2) suy ra
(1± yc)(1 + y)2t−1−c ≡ (1 + y)2t−1−c(1 + y)c ≡ (1 + y)2t−1 ≡ 0 (mod 2)
(áp dụng tính chất về đồng dư có thể xem thêm trong [1]).
(3) Nếu c là luỹ thừa của 2, thì
(1± yc)(1 + y)2t−1−c−1 ≡ (1 + y)2t−1−1 6= 0 (mod 2)
(do hệ số của y2
t−1−1
là ±1 không chia hết cho 2)
Bây giờ ta viết
yu + y−u = y−u(1 + y2u)
= y−u(1− y2k+1 + y2k+1 + y2u)
= y−u(1− y2k+1) + y2k+1−u(1− y2u−2k+1) + 2yu.
(2.12)
Trong công thức (2.12) ta có
2yu chia hết cho 2.
Với u = r2k (với r lẻ)⇒ 2u− 2k+1 = [(r − 1)/2]2k+2 do đó
1−y2u−2k+1 = 1−(y2k+2)(r−1)/2 = (1−y2k+2)[1+y2k+2+...+(y2k+2)(r−1)/1−1],
nên nếu w > 2t−1 − 2k+2 hay w = 2t−1 − 2k+2 + h ( h > 0). Thế thì
(1− y2k+2)(1 + y)w = (1− y2k+2)(1 + y)2t−1−2k+2+h, áp dụng tính chất (2) ở
trên ta có (1− y2k+2)(1 + y)2t−1−2k+2 ≡ 0 (mod 2) nên
(1− y2k+2)(1 + y)w ≡ 0 (mod 2).
20
Từ dó (1−y2u−2k+1)(1+y)w ≡ 0 (mod 2). Tương tự (1+y)w(1−y2k+1 ≡ 0
(mod 2) nếu và chỉ nếu w > 2t−1 − 2k+1.
Như vậy kết quả cuối cùng (1 + y)w(yu + y−u) chia hết cho 2 khi w =
2t−1 − 2k+1 nhưng không chia hết cho 2 khi w = 2t−1 − 2k+1 − 1.
Ta cũng xét các phần tử cần chứng minh khác giống như trong chứng
minh bổ đề 2. Đặt u′ = u+ 2t−2, vì k theo giả thiết là nhỏ hơn t− 2 thì luỹ
thừa w của (1 + y) cần để yu
′
+ y−u
′
chia hết cho 2 cũng giống như trường
hợp để yu + y−u chia hết cho 2.
Vì thế ta xác định w thích hợp sao cho khi nhân phân tử của ma trận với
(1 + y)w là phải ∈ Z[y] nhưng không nằm trong iđêan(1 + y)0 (là iđêan tối
đại trong Z[y] sinh bởi (1+y)). Do (1+y)0 là idêan tối đại nên Z[y]/(1+y)0
là trường Z2. Vì I ∩ Z[y] là một iđêan chính trong Z[y] nên I ∩ Z[y] phải
trùng với (1 + y)0 và vì thế phần tử của ma trận không thuộc I .
Ta đã chứng minh xong Bổ đề 2.1.3. Bây giờ ta áp dụng Bổ đề 2.1.3 để
chứng minh Định lí 2.1.2.
Chứng minh. Trong các trường hợp (i), (ii), (iii) của định lí, xét ánh xạ tự
nhiên ρ từ nhóm trừu tượng 〈α, β|(hệ thức)〉 đến nhóm G(p, q) cho tương
ứng α với A, β với B. Và trong mỗi trường hợp các hệ thức tương ứng với
ma trận đơn vị. Rõ ràng ρ là toàn cấu, ta phải chỉ ra ρ là đơn cấu. Điều này
tương đương với việc ta chỉ ra mọi phần tử g ∈ 〈α, β|(hệ thức)〉 (được viết
như một từ bằng α và β ) và g 6= e thì ρ(g) 6= I.
Thật vậy ta sử dụng Bổ đề 2.1.3 với m = pq phân tích ra m = s2t như
bổ đề. Theo giả thiết suy ra A = R
2pi/p
x = (R
2pi/m
x )q = T q và B = S3T pS.
Mỗi phần tử g tuỳ ý thuộc nhóm 〈α, β|(hệ thức)〉 bằng cách sử dụng hệ thức
αp = 1, βq = 1 thì g có dạng
αa˜1β b˜1 ã ã ãαa˜nβ b˜n, (2.13)
với mỗi a˜i ∈ (0, p) và b˜i ∈ (0, q) trừ a˜1 và b˜n có thể bằng 0 (ở trường hợp
(ii), (iii) ta sử dụng hệ thức đã cho để hạn chế thêm điều kiện của a˜i và b˜i).
21
Từ đó
ρ(g) = Aa˜1B b˜1 ã ã ãAa˜nB b˜n
= T qa˜1(S3T pS)b˜1 ã ã ãT qa˜n(S3T pS)b˜n
= T a1S3T b1S ã ã ãT anS3T bnS,
(2.14)
với ai = qa˜i, bj = pb˜j.
Xét các trường hợp của định lí.
Trường hợp (i). Nếu p > 3 và q > 3 đều lẻ ⇒ (4, p) = (4, q) = 1
nên 4ai 6= 0 (mod m) với i > 1 (giả sử 4ai = 4qa˜i chia hết cho m = pq
suy ra a˜i chia hết cho p (vô lí)) và 4bj 6= 0 (mod m) với j < n. Ta chọn
W ∈ G(4, 4, 1) sao cho W là ma trận nghịch đảo của S và chọn E = S thế
thì ρ(g) = WST a1S3T b1S...T anS3T bnE. Theo Bổ đề 2.1.3 ρ(g) chỉ có thể
bằng I nếu n =1 và b1 = a1 = 0 lúc đó g = e nên ρ là đơn cấu.
Trường hợp (ii). Giả sử p > 4 chẵn và q > 3 lẻ. Xét hệ thức
αp/2βαp/2β = 1⇒ βαp/2 = αp/2β
từ đó
βbαp/2 = βp−1βαp/2 = βb−1αp/2β−1 = ... = αp/2β−b(vớib ∈ Z).
Bằng cách áp dụng hệ thức này cho biểu thức (2.13), ta có thể quy tất cả các
a˜i có thể trừ a˜1, khác không và thuộc khoảng (−p/4, p/4] (sở dĩ ta làm như
sau: để thuận tiện ta quy tất cả các a˜i ∈ (−p/2, p/2], giả sử a˜i /∈ (−p/4, p/4].
Nếu a˜i ∈ (−p/2,−p/4]⇒ a˜i = −p/2 + p/2 + a˜i thì
αa˜iβ b˜i = α−p/2+p/2+a˜iβ b˜i = αp/2+a˜iα−p/2β b˜i = αp/2+a˜iαp/2β b˜i.
Rõ ràng a˜i + p/2 ∈ (0, p/4] nên ta có thể coi a˜i là a˜i + p/2. Nếu
a˜i ∈ (p/4, p/2] ⇒ a˜i = p/2 − p/2 + a˜i, dễ thấy a˜i − p/2 ∈ (−p/4, 0]
nên ta coi a˜i là a˜i − p/2).
Từ q lẻ nên ta vẫn có 4bj 6= 0 (mod m), ∀j < n. Nhận thấy rằng ta chưa
thể áp dụng được ngay Bổ đề 2.1.3 cho biểu thức (2.14), vì nếu p chia hết
22
cho 4 thì ai có thể bằng m/4 với i nào đó. Vì vậy nếu trường hợp này xảy
ra ta có thể áp dụng hệ thức
STm/4S3 = Tm/4S3T−m/4
để loại bỏ các số hạng Tm/4 và đưa được các T±m/4 về gần các T bj trở thành
T bj±m/4, ta được nhưng bj mới nhưng vẫn thoả mãn 4bj 6= 0 (mod m) (vì
4(bj ±m/4) 6= 0 (mod m)⇔ 4bj 6= 0 (mod m)).
Bây giờ ta áp dụng Bổ đề 2.1.3 cho biểu thức này khi mà các ai ∈
(−m/4,m/4) hay 4ai 6= 0 (mod m) thì biểu thức (2.14) có thể bằng I
nếu và chỉ nếu
n = 1
b1 = 1
ρ(g) = Aa1 = I
⇔
{
a1 = b1
n = 1
hay g = e, vì thế ρ là đơn cấu.
Trường hợp (iii). Giả thiết p > 4 chẵn và q = 2s với s > 3 lẻ. Bằng
cách áp dụng các đồng nhất thức βq/2αa = α−aβq/2 ta có thể quy tất cả
các b˜i có thể trừ b˜n là khác không và ∈ (−q/4, q/4). Lại áp dụng hệ thức
βbαp/2 = αp/2β−b cho biểu thức (2.13), ta quy tất cả các a˜i có thể trừ a˜1 là
khác không và ∈ (−p/4, p/4].
Ta cũng làm tương tự trường hợp (ii) nếu các a˜i = p/4 hay ai = m/4.
Cuối cùng ta có 4ai 6= 0 (mod m) với i > 1 và 4bj 6= 0 (mod m) với
j < n. Áp dụng Bổ đề 2.1.3 ρ(g) = 0 nếu n = 1, 4a˜i ≡ 0 (mod p) và
2b˜i ≡ 0 (mod q). Dễ dàng chỉ ra 8 trường hợp và chỉ có một trường hợp cho
ta ρ(g) = I là a˜1 = b˜1 = 0 và khi đó g = e nên ρ(g) là đơn cấu.
Trường hợp (iv). Do [p, q] là bội của cả p và q nên⇒ G([p, q], 4, 1) chứa
A và R
2pi/q
x . Và vì G([p, q], 4, 1) chứa S nên nó chứa S−1R
2pi/q
x S = B do
đó G([p, q], 4, 1) chứa G(p, 1, q). Mặt khác vì p, q cùng chia hết cho 4 nên
G(p, q) chứa R
2pi/4
x và R
2pi/4
z nên nó chứa S = R
−2pi/4
z R
2pi/4
x R
2pi/4
z ⇒ nó chứa
SBS−1 = R2pi/qx nên G(p, q) chứa R
2pi/[p,q]
x . Vậy G([p, q], 4, 1) = G(p, q).
(Sở dĩ ta làm như sau: do [p, q](p, q) = pq, giả sử (p, q) = d ⇒ ∃u, v ∈ Z :
23
up+vq = d thế thì 1/[p, q] = (p, q)/pq = d/pq = (up+vq)/pq = u/q+v/p
suy ra R
2pi/[p,q]
x = R
u/q+v/p
x = (R
2pi/q
x )u.(R
2pi/p
x )v ).
2.1.6 Hệ quả. Nếu p, q > 3 đều lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với tích tự do
Zp ? Zq = 〈α, β|αp = 1, βq = 1〉, với đẳng cấu cho tương ứng α 7→ A,
β 7→ B.
Bây giờ ta kí hiệu Dp = 〈α, γ|αp = 1, γ2 = 1, γαγα = 1〉 là nhóm nhị
diện. Trong các trường hợp (ii), (iii) ta có thể giới thiệu thêm phần tử sinh
mới à mà sau đó ta đặt bằng αp/2 và trong trường hợp (iii) ta giới thiệu γ
mới và đặt bằng βq/2. Nhóm con của nhóm G(p, q) sinh bởi α và γ là Dp,
nhóm con của nhóm G(p, q) sinh bởi β và γ là Dq. Trong trường hợp (iii), γ
và à sinh ra nhóm con D2.
2.1.7 Hệ quả. Nếu p > 4 chẵn và q > 3 lẻ thì nhóm G(p, q) là đẳng cấu với
tích tự do Zp ?
Z2
Dq, trong đó α
p/2 ∈ Zp được đồng nhất với à ∈ Dq.
Nếu p > 4 chẵn và q = 2s, s > 3 lẻ thì G(p, q) đẳng cấu với tích tự do
với nhóm con chung D2 là Dp ?
D2
Dq. Trong đó γ ∈ Dp được đồng nhất với
βq/2 ∈ Dq và αp/2 ∈ Dp được đồng nhất với à ∈ Dq.
2.1.8 Chú ý. Trong trường hợp (iv), G(p, q) không thể tổng quát được viết
như là một tích tự do với nhóm con chung của Zp (hoặc Dp hoặc G(p, 4) với
Zq ( hoặc Dq hoặc G(4, q)). Có quá nhiều mối quan hệ. Dù thế nào trong
trường hợp này G(p, q) = G(m, 4) trong đó m = [p, q]. Điều này cho ta một
tích tự do với nhóm con chung D4 là
Dm ?
D4
G(4, 4), (2.15)
trong đó D4 là nhóm con sinh bởi R
pi/2
x và Rpiz .
2.2 Dạng chính tắc nhóm G(p ,q)
Phần này ta xây dựng dạng chính tắc cho mỗi phần tử của nhóm G(p, q).
Do G(p, q) luôn là nhóm con của nhóm G(pq, 4, 1) nên đầu tiên ta xây dựng
24
dạng chính tắc cho nhóm G(m, 4, 1) với m là số nguyên bất kì (trường hợp
m = [p, q] khi p, q cùng chia hết cho 4 và G(p, q) = G(m, 4, 1) của ta chỉ
là một trường hợp đặc biệt), đó chính là nội dung Định lí 2.2.1. Trong các
trường hợp còn lại p chẵn và q không chia hết cho 4, Định lí (2.2.6) cho dạng
chính tắc mỗi phần tử nhóm G(p, q) như là tích các phần tử sinh của nhóm
G(p, q).
Ta vẫn định nghĩa S = R
2pi/4
y , T = R
2pi/m
x và định nghĩa thêm U = R
2pi/4
x .
Nhớ rằng S, U là hai phần tử sinh ra nhóm G(4, 4, 1).
2.2.1 Định lý. Cho H = G(4, 4, 1) ∩G(m, 4, 1), cho g ∈ G(m, 4, 1) suy ra
g được viết duy nhất dưới dạng
WST a1 ã ã ãST anE, (2.16)
với n > 0,W,E ∈ H , ai là số nguyên, và mỗi sự hạn chế sau được áp dụng:
(1)Nếu m lẻ, W ∈ {I, S3}, ai ∈ (−m/2,m/2) và ai 6= 0.
(2) Nếu m = 2s, s lẻ, W ∈ {I, S3}, ai ∈ (−m/4,m/4) và ai 6= 0.
(3)Nếu m chia hết cho 4, W ∈ {I, S3, U}, ai ∈ (−m/4,m/4), ai 6= 0 và
an ∈ (0,m/4).
(4)Nếu n = 0 thì W = I.
2.2.2 Chú ý. (i), Do G(m, 4, 1) ⊂ G(2m, 4, 1) ⊂ G(4m, 4, 1) nên khi viết
mỗi phần tử g ∈ G(m, 4, 1) có thể sử dụng dạng chính tắc của G(4m, 4, 1).
Nếu m không chia hết cho 4 thì g được viết như là tích của các ma trận mà
bản thân /∈ G(m, 4, 1).
(ii),Việc lấy những giá trị của W được hiểu như sau.
Có một nhóm con H1 của H mà có thể được giao hoán (hoặc không giao
hoán) (tức là hoán đổi vị trí với ST a hoặc không) qua luỹ thừa của ST a hoặc
được hấp thụ vào ST a (tức là cùng ST a tạo thành một luỹ thừa mới của
ST a). Nhân tử trong H1 có thể bị loại bỏ từ W và hấp thụ vào ST
a1
hoặc
được di chuyển theo tất cả các cách từ W −→ E. Vậy việc lấy giá trị của
25
W là biểu diễn lớp trong H/H1.
Nếu m lẻ, H = G(4, 4, 1) ∩ G(m, 4, 1) = 〈R2pi/4y 〉 = 〈S〉, H ∼= Z4.
Trường hợp này H1 = Z2 = 〈S2〉 ⇒ H = H1 ∪ S3H1 .
Nếu m = 2s, s lẻ suy ra
H = G(4, 4, 1) ∩G(m, 4, 1) = 〈R2pi/2x , R2pi/4y 〉 = 〈U 2, S〉
là nhóm 8 phần tử sinh bởi S và U 2, H1 là nhóm con 4 phần tử sinh bởi S
2
và U 2, và H = H1 ∪ S3H1. Nếu m chia hết cho 4 thì H = G(4, 4, 1) là
nhóm 24 phần tử sinh bởi S và U , H1 là nhóm con 8 phần tử sinh bởi S
2
và
SUS−1, và H = H1 ∪ S3H1 ∪ UH1.
(iii), Khi m chia hết cho 4, dạng chính tắc (2.16) là quan hệ đóng với
tích tự do với nhóm con chung (2.15). Những lớp không tầm thường của
G(4, 4)/D4 được biểu diễn bởi S và SU
−1
. Trong khi những lớp không tầm
thường của Dm/D4 được biểu diễn bởi T
a
, với a ∈ (0,m/4). Nhân chúng
với nhau ta được ST a, với a 6= 0, a ∈ (−m/4,m/4).
Để chứng minh định lí 2.2.1 ta áp dụng hai bổ đề sau:
2.2.3 Bổ đề. Mọi phần tử của G(m, 4, 1) có thể viết dưới dạng (2.16).
2.2.4 Bổ đề. Nếu g ∈ G(m, 4, 1) có dạng (2.16) thì suy ra tồn tại duy nhất
g′ có dạng (2.16) sao cho gg′ = I.
Chứng minh. Theo Bổ đề 2.2.3 thì biểu diễn cho g và g−1 là luôn tồn tại, áp
dụng Bổ đề 2.2.4 cho g−1 ta thấy rằng biểu diễn g = (g−1)−1 là duy nhất và
định lí được chứng minh.
Chứng minh. (Bổ đề 2.2.3)
Ta xét 3 trường hợp: m lẻ, m = 2k, k lẻ hoặc m chia hết cho 4. Trong tất
cả các trường hợp ta giả thiết là g /∈ H , vì nếu g ∈ H ta có thể chọnW = I,
n = 0, g = e.
Trường hợp 1. Nếu m lẻ, mỗi phần tử g ∈ G(m, 4, 1) có thể được viết
dưới dạng
g = Sb1T a1 ã ã ãSbNT aNSbN+1, (2.17)
26
mà chưa có sự hạn chế nào lên N hoặc ai hoặc bi . Bằng cách áp dụng
S4 = Tm = I ta hạn chế điều kiện cho ai và bi là ai ∈ (−m/2,m/2),
bi ∈ {0, 1, 2, 3}.
Nếu mỗi ai = 0 hoặc bi = 0 ta có thể rút gọn biểu thức ngắn hơn và tiếp
tục như trên.
Nếu bi = 2 ta có thể sử dụng hệ thức
S2T a = T−aS2 (2.18)
để rút gọn g. Do từ có độ dài hữu hạn nên quá trình này phải kết thúc. Cho
ta biểu thức của g dạng
g = Sb1T a1 ã ã ãSbnT anSbn+1, (2.19)
Trong đó mỗi bi (có thể trừ b1 và bn+1 ) là lẻ và mỗi ai ∈ (−m/2,m/2) và
ai 6= 0.
Tiếp theo bằng cách sử dụng công thức (2.18) ta có thể cho điều kiện
b1 = 0 hoặc 1 (vì b1 ∈ {0, 1, 2, 3}, nếu b1 = 2 ta áp dụng trực tiếp (2.18),
nếu b1 = 3 ta có thể tách T
3 = T 2T rồi áp dụng (2.18)). Tiếp đó ta cũng
hạn chế điều kiện cho b2 = 1 theo cách trên. Làm tương tự như trên ta có thể
quy tất cả các bi = 1 trừ b1 có thể bằng 0 hoặc 1, bn+1 không bị ràng buộc.
Khi đó g = Sb1−1ST a1 . . . ST anSbn+1, đặt W = Sb1−1, E = Sbn+1, thì biểu
thức của g có dạng (2.16).
Trường hợp 2. Nếu m = 2k, k lẻ. Ta tiếp tục làm như trường hợp 1 để
thu được dạng (2.19), trong đó mỗi bi (có thể trừ b1 và bn+1 ) là lẻ và mỗi
ai ∈ (−m/2,m/2) và ai 6= 0. Sau đó ta sử dụng hệ thức
Tm/2Sb = S4−bTm/2 (2.20)
nếu cần để loại bỏ những những nhân tử Tm/2 và đặt cho ai điều kiện
ai ∈ (−m/4,m/4). Ta bắt đầu với a1, sử dụng (2.20) để chuyển Tm/2
qua Sb2, sau đó đặt điều kiện cho a2 ∈ (−m/4,m/4) bằng cách sử dung
(2.20) chuyển Tm/2 qua Sb3 và tiếp tục như vậy. Theo cách này tất cả các
27
ai có thể trừ an được đặt trong khoảng (−m/4,m/4). Sau đó ta lại sử dụng
(2.18) để đưa các bi (trừ b1, bn+1 ) như trường hợp 1 bằng 1.
Điều này cho chúng ta một biểu thức dạng (2.19) với mỗi ai ∈ (−m/4,m/4)
và ai 6= 0, trừ an là khác không và an ∈ (−m/2,m/2), và mỗi bi = 1 trừ
b1 là có thể bằng 0 hoặc 1. Đặt W = S
b1−1
, nếu an ∈ (−m/4,m/4) ta đặt
E = Sbn+1, trường hợp còn lại ta đặt E = Tm/2Sbn+1 và cho ta dạng (2.16).
Trường hợp 3. Nếu m chia hết cho 4. Ta tiếp tục làm như trên để có dạng
(2.19) với bi lẻ và ai không chia hết cho m/2. Nếu mỗi ai (khác a1 hoặc an)
chia hết cho m/4. Ta có thể rút gọn độ dài của g như sau.
Đầu tiên ta sử dụng (2.18) để quy các bi = 1 sau đó sử dụng các hệ thức
SUS = USU, SU 3S = U 3SU 3 (2.21)
để biến đổi
T ai−1ST±m/4ST ai+1
thành
T ai−1±m/4ST ai+1±m/4
(vì Tm/4 = U, T−m/4 = T 3m/4 = U 3 nên ST±m/4S = T±m/4ST±m/4).
Trong kết quả này có thể có 1 số mũ của T chia hết cho m/2, ta sử dụng
(2.20) quy về từ có độ dài lớn hơn. Do từ ban đầu có độ dài hữu hạn cuối
cùng ta thu được dạng (2.19), trong đó không số ai nào (trừ a1 và an ) là chia
hết cho m/4.
Nếu a1 chia hết cho m/4 ta đặt W˜ = S
b1T a1 (vì khi đó T a1 ∈ H ), còn
lại ta đặt W˜ = Sb1−1
Nếu an chia hết cho m/4 ta đặt E˜ = ST
anSbn+1 ( vì T an ∈ H) , còn lại
ta đặt E˜ = Sbn+1.
Trong mỗi trường hợp g có dạng
g = W˜Sb1T a1 ã ã ãSbnT anE˜, (2.22)
với W˜ , E˜ ∈ H = G(4, 4, 4) , bi lẻ và ai không chia hết cho m/4.
28
Đây gần giống với dạng (2.16). Để có sự hạn chế cần thiết W,E, ai, bi ta
làm từ trái qua phải, đẩy những nhân tử theo hướng phải. Cho H1 là nhóm
con 8 phần tử của H sinh bởi S2 và SUS−1. Trong hai phần tử sinh này S2
có thể giao hoán qua nhân tử SbT a (biến đổi nó thành SbT−a). Trong đó
SUS−1 có thể được hấp thụ vào trong vào trong một nhân tử của ST a:
SUS−1ST a = SUT a = ST a+m/4, (2.23)
mà không thay đổi điều kiện ai không chia hết cho m/4. Nhân tử trong
H1 do đó bị bỏ di từ W˜ và được di chuyển theo hướng phải. Từ H =
H1 ∪ S3H1 ∪ UH1, ta có thể biến đổi W˜ thành I, S3 hoặc U mà sau đó ta
gọi làW . Sau đó ta làm việc từ trái qua phải, sử dụng (2.18) để thay đổi một
số bi từ 3 thành 1 và sử dụng (2.20) để ai ∈ (−m/4,m/4). Cuối cùng nếu
an < 0 ta đặt E = U
−1E˜, còn lại ta đặt E = E˜. Theo nhân tử ngoài U−1 ta
đặt an ∈ (0,m/4), và ta thu được dạng (2.16).
Chứng minh. (Bổ đề 2.2.4) Giả thiết là ta đã có g = WST a1 ã ã ãST anE, và
g−1 = W ′ST a
′
1 ã ã ãST a′n′E ′, với sự hạn chế riêng cho W,ai, E,W ′, a′i, E ′.
Ta sẽ chỉ ra rằng có duy nhất cách chọn W ′, n′, a′i, E
′
. Mỗi cách chọn khác
cho chúng ta biểu thứcWST a1 ã ã ãST anEW ′ST a′1 ã ã ãST a′n′E ′ về dạng tổng
quát
WSb1T a1 ã ã ãSbNT aNE, (2.24)
với bi lẻ và ai không chia hết chom/4,W,E ∈ H . Theo bổ đề 2.1.3 thì biểu
thức trên không thể bằng đơn vị, mâu thuẫn với gg−1 = I. Như chứng minh
Bổ đề 2.2.3 ta vẫn xét 3 trường hợp của m.
Giả sửm lẻ. Ta phải chọnW ′ thoả mãn EW ′S là một luỹ thừa chẵn của S.
Nếu sự lựa chọn này không được thực hiện thì
WST a1 ã ã ãST an(EW ′S)T a′1 ã ã ãST a′n′E ′ lại có dạng (2.24). DoW ′ ∈ {I, S3}
nên có chính xác một cách chọn.
Bây giờ từ EW ′S là một luỹ thừa chẵn của S. Nó có thể giao hoán qua tất
cả các nhân tử ST a
′
, cho ta biểu thức dạngWST a1 ã ã ãST anT a′1 ã ã ãST a′n′E ′,
29
trong đó những ai mới là ± số cũ, và E ′ mới là EW ′S lần số cũ. Nếu
an+a
′
1 6= 0 ta lại có dạng (2.24) vì thế ta phải có an+a′1 = 0 hay a′1 = −an.
Bây giờ ta lại đẩy một nhân tử S2 theo hướng phải và tìm thấy giá trị duy
nhất của a′2 thoả mãn để tránh dạng (2.24). Tiếp tục quá trình này với mỗi a
′
i
xác định bởi an+1−i và những gì ta đã làm trước đó. Ta không thể có n′ 6= n
vì như vậy sẽ để lại một vài luỹ thừa của ST a (hoặc ST a
′
) không bị triệt
tiêu. Nếu n = n′ và mỗi a′i được chọn đúng, cuối cùng ta thu được dạng
W ì (sự di chuyên luỹ thừa của S )ìE. Đó là sự chọn lựa duy nhất của E
làm cho biểu thức bằng đơn vị.
Giả sử m = 2k, k lẻ. Cách lí luận cũng tương tự, E là một luỹ thừa của
S có thể nhân U 2. Như trước nếu luỹ thừa đó là lẻ, ta phải chọn W ′ = I,
trong dó nếu luỹ thừa đó là chẵn ta phải chọnW ′ = S3. Nếu sự lựa chọn này
không được thực hiện, ta có thể giao hoán mỗi nhân tử U 2 về phía phải và
thu được dạng (2.24), không thể bằng I. Nếu sự lựa chọn này được thực hiện
thì EW”S là một luỹ thừa chẵn của S, có thể nhân U 2 và có thể được giao
hoán qua các nhân tử ST a
′
. Sau đó tiếp tục làm tương tự như trên với mỗi
ai = −an+1−i và với E ′ xác định bởi những nhân tử còn lại sau khi những
nhân tử ST a bị triệt tiêu.
Cuối cùng giả sử m chia hết cho 4. Cũng lí luận tương tự với một vài sự
bổ xung các bước và sự phức tạp đến từ luỹ thừa của U . Nhắc lại rằng ta
có 8 phần tử nhóm con H1 của H sinh bởi SUS
−1
và S2 của những phần
tử có thể được giao hoán qua (hoặc hấp thu vào) ST a. Ta viết gg−1 dưới
dạng WST a1 ã ã ãST anS−1(SEW ′)ST a′1 ã ã ãST a′n′E ′ và SEW ′ có thể được
biểu thị là xh, trong đó x ∈ {I, S3, U} và h ∈ H1. Ta có thể đẩy h theo tất
cả các cách về bên phải cho biểu thức có dạng
WST a1 ã ã ãST anS−1xST a′1 ã ã ãST a′n′E ′. (2.25)
Nếu x = S3, biểu thức này lại có dạng (2.24) và không thể bằng I. Nếu
x = U ta lại sử dụng đồng nhất th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc429.pdf