Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit
Do quá trình xử lý mẫu phần lớn sử dụng axit HNO3 nên tiến hành khảo sát nồng độ axit này đến độ
hấp thụ quang của Cd và Pb. Kết quả cho thấy khi sử dụng axit HNO3 0,5% độ hấp thụ quang của cả Pb
và Cd cao nhất. Vì vậy, lựa chọn axit HNO3 0,5% làm môi trường cho mẫu phân tích
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của chất cải biến nền
Kỹ thuật không ngọn lửa có độ nhạy, độ chọn lọc cao nhưng ảnh hưởng của nền mẫu đến cường độ
hấp thụ của Cd và Pb là rất lớn, nhất là trong các nền phức tạp.Vì vậy, để có được kết quả có độ chính
xác cao ta phải tìm cách giảm hoăc loại trừ sự ảnh hưởng của nền mẫu bằng cách thêm chất cải biến hóa
học. Kết quả cho thấy khi có mặt của chất cải biến nền độ hấp thụ quang của Cd và Pb đều tăng lên so
với trường hợp không có mặt chất cải biến nền, tín hiệu thu được ổn định hơn. Lựa chọn nồng độ và tỉ lệ
chất cải biến nền cho Cd là: Mg(NO3)2 0,01% + Pd(NO3)2 0,01% và nồng độ chất cải biến nền cho Pb là
NH4H2PO4 0,01%
3.2.3. Khảo sát sơ bộ thành phần mẫu
Trong các điều kiện đã chọn sự có mặt của các cation đều không làm ảnh hưởng đến độ hấp thụ
quang của Cd và Pb (sai số nhỏ hơn 10%).
14 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Xác định hàm lượng cd, pb trong đất, nước và cây trồng tại xã Đồng tháp, Đan phượng, Hà nội bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT
XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG Cd, Pb TRONG ĐẤT, NƢỚC VÀ CÂY TRỒNG TẠI XÃ ĐỒNG
THÁP, ĐAN PHƢỢNG, HÀ NỘI
BẰNG PHƢƠNG PHÁP
HẤP THỤ NGUYÊN TỬ KHÔNG NGỌN LỬA
(GF-AAS)
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã số chuyên ngành: 60440118
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
\
HÀ NỘI-2016
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong nhiều năm gần đây kinh tế nước ta có nhiều thay đổi, hàng loạt khu công nghiệp ra đời, đặc
biệt có nhiều cơ sở sản xuất doanh nghiệp không tuân thủ quy trình hoặc trốn tránh trách nhiệm xử lý
nguồn nước thải trước khi đưa ra môi trường làm gia tăng tình trạng ô nhiễm các chất độc hại trong đó có
kim loại nặng. Việc nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng các kim loại nặng trong môi trường
đất, nước và các mẫu sinh học tại các khu công nghiệp cũng như đánh giá mối tương quan hàm lượng của
chúng phục vụ nghiên cứu và bảo vệ môi trường được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Để xác định hàm
lượng Cd và Pb trong các loại mẫu khác nhau, người ta có thể dùng nhiều kỹ thuật phân tích khác nhau
trong đó có phương pháp hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa (GF-AAS). Phương pháp có độ nhạy cao,
cho kết quả có độ chính xác và độ tin cậy cao dễ dàng áp dụng cho nhiều phòng thí nghiệm
Mục tiêu của luận văn là phân tích xác định hàm lượng các kim loại nặng Cd và Pb trong mẫu đất,
nước, cây trồng trên cơ sở tối ưu hóa các điều kiện đo và đánh giá phương pháp phân tích.
Xây dựng mô hình đánh giá tác động môi trường xung quanh một điểm công nghiệp nằm trên địa bàn
xã Đồng Tháp, Đan Phượng, Hà Nội bằng phương pháp thống kê đa biến đánh giá mối tương quan và
phân tích phương sai (ANOVA), kiểm tra đánh giá hàm lượng Cd và Pb độc hại phát thải ra môi trường
2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm điều kiện tối ưu xác định Pb và Cd trong đất, nước và cây trồng bằng phương pháp hấp thụ
nguyên tử không ngọn lửa (GF-AAS)
- Đánh giá phương pháp, đánh giá độ lặp, độ đúng bằng mẫu chuẩn so sánh của IAEA.
- Phân tích mâũ thưc̣ tế.
- Xử lý thống kê số liêụ phân tích, đánh giá yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phân tích bằng phương pháp
phân tích phương sai ANOVA, đánh giá mối tương quan giữa hàm lượng Cd và Pb trong đất, nước và cây
trồng xung quanh khu vực nghiên cứu.
3. Bố cuc̣ của luâṇ văn
Luâṇ văn đươc̣ bố cuc̣ gồm phần mở đầu, nôị dung, kết luâṇ, danh muc̣ tài liêụ tham khảo và phu ̣luc̣.
Nôị dung chia làm ba chương: Chương 1. Tổng quan; chương 2. Thưc̣ nghiêṃ; chương 3. Kết quả nghiên
cứu và thảo luận.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trên thế giới
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng ở Việt Nam
1.2. Kim loại nặng trong môi trƣờng
1.2.1. Dạng tồn tại của kim loại nặng trong môi trường
1.2.2. Độc tính của kim loại nặng Cd và Pb
1.3. Các phƣơng pháp xác định Cd và Pb
1.3.1. Phương pháp điện hóa
1.3.1.1. Phương pháp Von-Ampe hòa tan
1.3.1.2. Phương pháp cực phổ
1.3.2. Phương pháp quang phổ
1.3.2.1. Phương pháp phổ hấp thụ UV-VIS
1.3.2.2. Phương pháp quang phổ phát xạ AES
1.3.2.3. Phương pháp quang phổ hấp thụ AAS
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử có nhiều ưu việt như: độ nhạy, độ chính xác cao, lượng mẫu tiêu
thụ ít, tốc độ phân tích nhanh. Kĩ thuật nguyên tử hoá mẫu phân tích trong cuvet graphit nhờ năng lượng
nhiệt của dòng điện có công suất lớn, ta có phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử không
ngọn lửa (GF-AAS) có độ nhạy cao hơn kĩ thuật ngọn lửa 50 – 1000 lần; cỡ 0,1 – 1ppb và sai số không
vượt quá 15%
1.3.3 Phương pháp huỳnh quang
1.3.4. Phương pháp phổ khối plasma cao tần cảm ứng (ICP-MS)
1.4. Phƣơng pháp phân huỷ mẫu xác định lƣợng vết kim loại trong mẫu đất và mẫu thực vật
1.5. Xử lý thống kê số liệu phân tích
1.5.1. Phân tích phương sai đa biến (ANOVA)
ANOVA là phương pháp phân tích phương sai đó là phân tích tác động của một hay nhiều yếu tố cố
định đến kết quả thí nghiệm qua tham số phương sai. Đó có thể là ảnh hưởng của một hay nhiều yếu tố
hay ảnh hưởng tương hỗ của những yếu tố đó. Nói cách khác, phân tích phương sai là làm thí nghiệm
theo qui hoạch trước nhằm khảo sát ảnh hưởng có nghĩa của các yếu tố đến kết quả thí nghiệm qua việc
đánh giá phương sai theo chuẩn Fisher.
Mục đích của ANOVA gồm
- So sánh nhiều giá trị trung bình, các nhóm số liệu được lập ra bởi các biến độc lập với các nhóm
khác nhau trong tập số liệu chứa các biến độc lập
- Nhận ra các biến độc lập khác nhiều nhất với biến phụ thuộc
- Dùng để đánh giá ảnh hưởng của những nguồn sai số khác nhau đến dãy kết quả thí nghiệm từ đó
đánh giá được ảnh hưởng của các nguồn sai số đến sự phân bố mẫu.
1.5.2. Phân tích tương quan
Phân tích tương quan được dùng để đánh giá mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến thông qua hệ số
tương quan. Hai loại hệ số tương quan thường dùng nhất là hệ số tương quan Pearson hoặc Spearmen.
Hệ số tương quan r biểu thị mức độ quan hệ tuyến tính giữa hai biến.
Khi r càng gần 0 thì quan hệ càng lỏng lẻo, ngược lại khi r càng gần 1 hoặc -1 thì quan hệ càng chặt
chẽ (r > 0 có quan hệ thuận và r < 0 có quan hệ nghịch). Trường hợp r = 0 thì giữa các biến không có
quan hệ.
Chƣơng 2. PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Mẫu đất bề mặt, cây trồng theo các vị trí cách tường bao theo thứ tự (cạnh bể thải, 3m, 6m, 8m
và 15m) ở mỗi vị trí mỗi loại mẫu lấy 5 mẫu để đối chứng.
- Mẫu nước trong bể chứa nước thải, nước bề mặt ở gần khu vực sản xuất, các loại mẫu đều được
lấy định kỳ theo 2 mùa (mùa mưa và mùa khô).
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Điểm công nghiệp đóng tại địa bàn xã Đồng Tháp, huyện Đan Phượng, Hà Nội (tọa độ 21°5'8"N;
105°38'56"E). Đây là cơ sở sản xuất bột kẽm oxit chủ yếu từ xỉ kẽm, đã có thời gian hoạt động sản xuất
trên 20 năm, do đó đất, nước, cây trồng xung quang khu vực này có nguy cơ nhiễm kim loại nặng rất cao
nhất là Cd và Pb.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu
2.2.1.1. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu nước lấy mẫu theo TCVN 6663-3 : 2008 (ISO 5667-3: 2003)
Mẫu đất lấy mẫu theo TCVN 5297:1995
Mẫu cây trồng lấy mẫu theo TCVN 9610:2011
2.2.1.2. Phương pháp xử lý mẫu
- Phương pháp xử lý mâũ đất
Phá mẫu ướt trong chén Platin với HNO3, HF, H2O2 30%
- Phương pháp xử lý mâũ cây trồng
Phá mẫu bằng hệ bình Keldan với HNO3 đặc, H2O2 30%
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích
Lựa chọn phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật không ngọn lửa để xác định hàm lượng
Cd và Pb trong mẫu đất, nước, cây trồng. Thí nghiệm thực hiện trên hệ thống máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử AAS vario 6 của hãng Analytik Jena AG.
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được lặp lại, phân tích hồi qui hay xử lý thống kê đa biến(ANOVA) bằng phần mềm
máy tính excel; MINITAB 14; Origin 6.0
2.4. Hóa chất và dụng cụ
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tối ƣu hóa các điều kiện xác định Pb và Cd bằng phƣơng pháp GF-AAS
3.1.1. Khảo sát chọn độ rộng khe đo
Khe đo phải được chọn phù hợp với từng vạch phổ sao cho tín hiệu đủ nhạy, đạt độ ổn định cao và
lấy được toàn bộ pic phổ, loại bỏ được sự chen lấn vạch phổ của các nguyên tố khác ở bên vạch phổ
nghiên cứu.
Đối với hệ máy AAS vario 6 - Analytik Jena AG chúng tôi khảo sát khe đo là 0,2; 0,5; 0,8 và 1,2 nm.
Qua khảo sát lựa chọn được độ rộng khe đo là 0,5 nm đói với Pb và độ rộng khe đo là 0,8 nm đối với
Cd. Ở điều kiện này, 100% diện tích pic của vạch phổ sẽ nằm trong khe đo.
3.1.2. Khảo sát điều kiện nguyên tử hóa mẫu
Để chọn được nhiệt độ tro hóa và nguyên tử hóa mẫu phù hợp chúng tôi tiến hành khảo sát với dung
dịch chuẩn Pb 5ppb trong HNO3 0,5% có nền NH4H2PO4 0,01% và Cd 2ppb trong HNO3 0,5% có nền
Mg(NO3)2 0,01% + Pd(NO3)2 0,01%
0.10.12345
250300350400450500550600
A
b
s
Nhiệt độ ( 0C)
Ảnh hƣởng
nhiệt độ tro
0.20.24683
250300350400450500550600
A
b
s
Nhiệt độ ( 0C)
Ảnh hƣởng nhiệt
độ tro hóa đến
Dựa vào đồ thị sự phụ thuộc của độ hấp thụ quang vào nhiệt độ tro hóa mẫu và nguyên tử hóa mẫu
lựa chọn nhiệt độ tro hóa để đo phổ của Cd là 350 0C; Pb là 450 0C và nhiệt độ tro hóa để đo phổ của Cd
là 1350 0C; Pb là 1500 0C cho độ hấp thụ quang của Cd lớn nhất ở và của Pb lớn nhất.
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phép đo
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit
Do quá trình xử lý mẫu phần lớn sử dụng axit HNO3 nên tiến hành khảo sát nồng độ axit này đến độ
hấp thụ quang của Cd và Pb. Kết quả cho thấy khi sử dụng axit HNO3 0,5% độ hấp thụ quang của cả Pb
và Cd cao nhất. Vì vậy, lựa chọn axit HNO3 0,5% làm môi trường cho mẫu phân tích
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của chất cải biến nền
Kỹ thuật không ngọn lửa có độ nhạy, độ chọn lọc cao nhưng ảnh hưởng của nền mẫu đến cường độ
hấp thụ của Cd và Pb là rất lớn, nhất là trong các nền phức tạp.Vì vậy, để có được kết quả có độ chính
xác cao ta phải tìm cách giảm hoăc loại trừ sự ảnh hưởng của nền mẫu bằng cách thêm chất cải biến hóa
học. Kết quả cho thấy khi có mặt của chất cải biến nền độ hấp thụ quang của Cd và Pb đều tăng lên so
với trường hợp không có mặt chất cải biến nền, tín hiệu thu được ổn định hơn. Lựa chọn nồng độ và tỉ lệ
chất cải biến nền cho Cd là: Mg(NO3)2 0,01% + Pd(NO3)2 0,01% và nồng độ chất cải biến nền cho Pb là
NH4H2PO4 0,01%
3.2.3. Khảo sát sơ bộ thành phần mẫu
Trong các điều kiện đã chọn sự có mặt của các cation đều không làm ảnh hưởng đến độ hấp thụ
quang của Cd và Pb (sai số nhỏ hơn 10%).
3.3. Đánh giá chung về phép đo GF-AAS bằng phương pháp đường chuẩn
3.3.1. Khảo sát khoảng tuyến tính
Khoảng tuyến tính của Cd từ 0 ppb đến 8,0 ppb
Khoảng tuyến tính của Pb từ 1,0 ppb đến 10,0 ppb
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn
0.13567890.14
1200 1400 1600
A
b
s
Nhiệt độ (0C)
Ảnh hƣởng
nhiệt nguyên
0.1382
12001300140015001600170018001900
A
b
s
Nhiệt độ (0C)
Ảnh hƣởng nhiệt
nguyên tử hóa
0 2 4 6 8
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.0097 0.00153
B 0.05819 3.92987E-4
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99986 0.0031 8 <0.0001
A
b
s
-C
d
C-Cd(ppb)
0 2 4 6 8 10
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
A 2.24658E-4 0.00504
B 0.05452 8.3113E-4
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99954 0.00648 6 <0.0001
------------------------------------------------------------
A
b
s-
P
b
Nong do Pb (ppb)
Phương trình đường chuẩn Cd:
y = (0,0582 0,00039)x + (0,0097±0,00153); R2 =0,9998
Phương trình đường chuẩn Pb:
y = (0,0545 0,00083)x + (0,0002±0,00504); R2 = 0,9995
3.3.3. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Bảng 3.1: Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng (ppb)
Nguyên tố LOD LOQ
Pb 0,25 0,52
Cd 0,24 0,44
Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của các nguyên tố nhỏ (cỡ ppb). Như vậy, phương pháp này
hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu phân tích lượng vết trong mẫu môi trường.
3.3.4. Sai số và độ lặp phép đo
Phép đo có độ lặp lại tốt, phương pháp GF – AAS đã được chuẩn hóa để xác định Pb, Cd độ chính
xác tương đối cao (CV<10%)
3.3.5. Đánh giá độ đúng của phương pháp
Bảng 3.2: Đánh giá độ đúng phương pháp
Chỉ tiêu
phân
tích
(Mẫu
IAEA-
V-10)
Hàm
lượng tìm
được ( X
)
(mg/kg)
Hàm lượng
theo chứng
nhận (µ0)
(mg/kg)
f= n-1
SD
ttính
ER
(%)
Cd 0,029 0,03 4 0,0016 1,39 -3,33
Pb 1,556 1,6 4 0,081 1,21 -2,75
Từ kết quả đánh giá độ đúng của hàm lượng Cd và Pb bằng mẫu chuẩn khi tính trên đường chuẩn
cho thấy giá trị ttính < tbảng (P= 0,95;4) = 2,78 hay phương pháp không mắc sai số hệ thống và có độ đúng
là chấp nhận được. Do đó, phương pháp GF-AAS phù hợp để xác định lượng vết Cd và Pb trong các mẫu
môi trường.
3.4. Tổng kết các điều kiện đo phổ GF-AAS của Cd, Pb
Bảng 3.3. Tổng kết các điều kiện đo phổ GF-AAS của Cd và Pb
Thông số quang và lò graphit Cd Pb
Vạch phổ hấp phụ 228,8 nm 283,3 nm
Cường độ dòng đèn 4 mA 8 mA
Độ rộng khe đo 0,8 nm 0,5 nm
Tốc độ dòng khí Ar 2 lít/phút 2 lít/phút
Nhiệt độ sấy mẫu
Bước 1
90
0C trong 20 giây,
tốc độ nâng nhiệt 5
0
C/s
90
0C trong 20 giây,
tốc độ nâng nhiệt 5
0
C/s
Bước 2
105
0C trong 20 giây,
tốc độ nâng nhiệt 3
0
C/s
105
0C trong 20 giây,
tốc độ nâng nhiệt 3
0
C/s
Bước 3
110
0C trong 10 giây,
tốc độ nâng nhiệt 2
0
C/s
120
0C trong 10 giây,
tốc độ nâng nhiệt 2
0
C/s
Nhiệt độ tro hóa mẫu (0C)
350
0C trong 10 giây,
tốc độ nâng nhiệt 100
0
C/s
450
0C trong 20 giây,
tốc độ nâng nhiệt 100
0
C/s
Nhiệt độ nguyên tử hóa mẫu
1350
0C trong 3 giây,
tốc độ nâng nhiệt 1000
0
C/s
1500
0C trong 3 giây,
tốc độ nâng nhiệt 1500
0
C/s
Nhiệt độ làm sạch cuvet
1800
0
C, tốc độ nâng
nhiệt 1000 0C/s
1800
0
C, tốc độ nâng
nhiệt 1000 0C/s
Lượng mẫu đưa vào lò 20 µl 20 µl
3.5. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong mẫu nước bề mặt.
Hàm lượng của Cd và Pb trong nước có sự biến đổi lớn giữa các vị trí lấy mẫu, đối với những nơi
tiếp nhận một phần nước thải từ cơ sở sản xuất vào mùa mưa hàm lượng Pb và Cd lại cao hơn, có thể giải
thích một phần hàm lượng Cd và Pb trong bể chứa nước thải đã theo dòng chảy tràn vào ao và mương
thải, vào mùa khô mực nước trong bể thấp hơn ống chảy tràn nên hầu như nước chỉ chứa trong bể thải.
Căn cứ vào giới hạn hàm lượng kim loại trong nước theo QCVN hầu hết những mẫu nước bề mặt xung
quanh cơ sở sản xuất hàm lượng Cd và Pb vẫn nằm dưới giới hạn cho phép.
Bảng 3.4: Hàm lượng Cd và Pb trong nước
Tên mẫu Thời gian
Nguyên tố (mg/l)
Cd Pb
Nước giếng khoan cách
cơ sở sản xuất 6m
Mùa khô 0,004±0,0004 0,039±0,010
Mùa mưa 0,0038±0,0005 0,001±0,0001
Nước ao nơi tiếp nhận
một phần nước thải của
cở sở sản xuất
Mùa khô 0,0035±0,001 0,318±0,068
Mùa mưa 0,004±0,0008 0,239±0,105
Nước mương thải
Mùa khô 0,018±0,007 0,056±0,029
Mùa mưa 0,459±0,104 0,159±0,082
Nước trong bể chứa thải
sau xử lý của cơ sở sản
xuất
Mùa khô 4,271±0,206 0,518±0,134
Mùa mưa 0,563±0,090 0,319±0,090
Giới hạn cho phép
QCVN 40:2011/BTNMT
Cột A 0,05 0,1
Cột B 0,1 0,5
Giới hạn cho phép theo
QCVN 08-
MT:2015/BTNMT
Cột A 0,005 0,02
Cột B 0,01 0,05
3.6. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong mẫu đất
Dựa vào tiêu chuẩn đất về kim loại nặng của quy chuẩn quốc gia về chất lượng đất QCVN 03-
2008/BTNMT có thể thấy phần lớn đất nông nghiệp xung quanh khu vực nghiên cứu có hàm lượng kim
loại Cd và Pb vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, khu vực bên trong cơ sở sản xuất thuộc loại
đất công nghiệp đã có dấu hiệu nhiễm Cd gấp khoảng 3 lần so với QCVN về đất công nghiệp.
Bảng 3.5. Kết quả hàm lượng Cd và Pb trung bình trong mẫu đất tại các địa điểm xung quanh cơ sở sản
xuất nghiên cứu (từ 02-08/2015)
Địa điểm lấy mẫu mg/kg Cd Pb
Đất cạnh bể chứa
nước thải
Mùa khô 38,69 ± 3,95 67,07 ± 8,39
Mùa mưa 14,25 ± 1,16 60,21 ± 4,01
Min 12,63 50,81
Max 43,80 74,42
Đất cách 3m
Mùa khô 0,827 ± 0,146 28,47 ± 4,19
Mùa mưa 1,216 ± 0,259 24,82± 3,81
Min 0,634 20,18
Max 1,600 35,08
Đất cách 6m
Mùa khô 0,377 ± 0,056 20,77 ± 0,82
Mùa mưa 0,267 ± 0,096 24,24 ± 3,74
Min 0,115 19,73
Max 0,439 29,68
Đất cách 8m
Mùa khô 2,31 ± 0,403 19,67 ± 1,10
Mùa mưa 1,34± 0,307 20,33 ± 1,24
Min 1,05 18,39
Max 2,81 22,06
Đất cách 15m
Mùa khô 1,83 ± 0,448 24,61 ± 2,96
Mùa mưa 0,807 ± 0,265 24,35 ± 2,77
Min 0,398 20,21
Max 2,58 28,04
3.6. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong mẫu đất
Bảng 3.6 : Hàm lượng Cd và Pb trung bình trong mẫu thực vật xung quanh khu vực nghiên cứu (từ 02-
08/2015)
Địa điểm
lấy mẫu
Tên mẫu cây
Thời
gian
Nguyên tố (mg/kg tươi)
Cd Pb
Cách cơ sở
sản xuất
3m
Mùi tàu
(Eryngium foetidum)
Mùa
khô
0,060 ± 0,006 0,314 ± 0,036
Mùi tàu
(Eryngium foetidum)
Mùa
mưa
0,075 ± 0,009 0,225 ± 0,041
Cách cơ sở
sản xuất
6m
Lá dâu tằm
(Morus alba L)
Mùa
khô
0,042 ± 0,0004 0,337 ± 0,009
Bắp cải
(Brassica oleracea)
0,073±0,0071 0,177±0,0646
Lá dâu tằm Mùa 0,056 ± 0,005 0,743 ± 0,070
(Morus alba L) mưa
Rau ngót
(Sauropus
androgynus)
0,077±0,005 0,834±0,265
Cách cơ sở
sản xuất
8m
Rau diếp
(Lactuca sativa L)
Mùa
khô
0,105±0,027 0,1040±0,022
Rau lang
(Ipomoea batatas)
0,015 ± 0,005 0,194 ± 0,069
Rau lang
(Ipomoea batatas)
Mùa
mưa
0,019 ± 0,001 0,165 ± 0,029
Cách cơ sở
sản xuất
15m
Su hào
(Gongylodes)
Mùa
khô
0,068 ± 0,006 0,074 ± 0,003
Rau muống
(Ipomoea aquatica)
Mùa
mưa
0,043 ± 0,007 0,222 ± 0,052
Bên trong
cơ sở sản
xuất
(vị trí cạnh
bể chứa
nước thải)
Lá bánh gai
(Boehmeria nivea)
Mùa
khô
0,485 ± 0,021 0,926±0,0674
Cây tầm bóp
(Physalis angulata)
1,275 ± 0,585 1,207 ± 0,203
Lá bánh gai
(Boehmeria nivea)
Mùa
mưa
0,588 ± 0,085 0,642±0,107
Cây tầm bóp
(Physalis angulata)
0,578 ± 0,011 1,202 ± 0,016
Căn cứ theo tiêu chuẩn Việt nam về hàm lượng kim loại nặng trong thực phẩm đối với mẫu rau có thể
nhận thấy hầu hết các loại mẫu cây trồng thu thập xung quanh cơ sở sản xuất đều có hàm lượng Cd và Pb
nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, những mẫu cây thu thập khảo sát phía trong khu vực sản xuất
gần bể chứa nước thải sau xử lý có hàm lượng Cd là 0,454 – 1,275 mg/kg và Pb là 0,675- 1,208 mg/kg
vượt ngưỡng giới hạn nguy hại là Cd < 0,2 mg/kg và Pb < 0,3 mg/kg đối với rau ăn lá
3.8. Phân tích tương quan
Để đánh giá mối liên hệ giữa hàm lượng kim loại Cd và Pb trong các đối tượng mẫu khác nhau ( đất,
nước và cây trồng) ở các vị trí thu thập mẫu, ở đây sử dụng phương pháp phân tích tương quan bằng việc
tính toán hệ số Pearson. Mỗi cặp biến sẽ có 2 giá trị, hàng trên là hệ số tương quan pearson, hàng dưới là
giá trị P-value, trong trường hợp này chọn P-value < 0,05, giới hạn tin cậy 95% thì 2 biến có tương quan.
Bảng 3.7: Phân tích tương quan Pearson
Cd trong
đất
Cd trong
cây
Cd trong
nƣớc
Pb trong
đất
Pb trong
cây
Cd trong
cây
0,927
0,000
Cd trong
nƣớc
0,967 0,808
0,000 0,015
Pb trong
đất
0,908 0,992 0,785
0,000 0,000 0,021
Pb trong
cây
0,784 0,902 0,650 0,904
0,007 0,000 0,081 0,000
Pb trong
nƣớc
0,805 0,781 0,752 0,792 0,482
0,016 0,022 0,032 0,019 0,226
Nhìn chung, tại vị trí có hàm lượng kim loại nặng Cd và Pb trong đất và trong nước cao thì hàm
lượng Cd và Pb trong cây trồng cũng tương đối cao và mối tương quan giữa những đại lượng này là mối
tương quan thuận khá chặt chẽ với hệ số tương quan R > 0,7 và Pvalue < 0,05
3.9. Phân tích phương sai đa biến (ANOVA)
Phương pháp phân tích phương sai đa biến (ANOVA) được dùng để đánh giá ảnh hưởng có nghĩa
thống kê hay không của các biến đến nhiều hàm hồi qui có mối tương quan tuyến tính lẫn nhau do các
yếu tố là thời gian lấy mẫu (theo mùa) và địa điểm lấy mẫu dựa trên việc đánh giá kết quả phân tích hàm
lượng của kim loại nặng Cd và Pb có trong các đối tượng mẫu
Bảng 3.8: Phân tích phương sai ANOVA
Mẫu đất
Nguồn
phƣơng
sai
Biến
độc
lập
DF SS MS F P
value
Vị trí Cd 4 6173,6 1543,4 56,64 0,000
Pb 4 15825,8 3956,4 223,74 0,000
Thời gian
Cd 1 415,3 415,3 15,24 0,000
Pb 1 26,5 26,5 1,5 0,226
Mẫu nƣớc
Nguồn
phƣơng
sai
Biến
độc
lập
DF SS MS F P
value
Vị trí
Cd 3 41,247 13,749 16,82 0,000
Pb 3 0,94638 0,31546 35,10 0,000
Thời gian
Cd 1 6,675 6,675 8,21 0,007
Pb 1 0,02810 0,02810 3,13 0,086
Mẫu cây trồng
Nguồn
phƣơng
sai
Biến
độc
lập
DF SS MS F P
value
Vị trí
Cd 4 4,9927 1,2482 5,09 0,001
Pb 4 6,5196 1,6299 10,76 0,000
Thời gian
Cd 1 0,2336 0,2336 0,95 0,333
Pb 1 0,1153 0,1153 0,76 0,387
Nhìn chung yếu tố vị trí lấy mẫu có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng Cd và Pb trong đất, nước và
cây trồng xung quanh khu vực nghiên cứu. Kết quả này phù hợp với kết quả phân tích mẫu đơn lẻ, chỉ ra
rằng đến thời điểm hiện tại, đất canh tác và cây trồng bên ngoài tường rào của điểm công nghiệp chưa bị
tác động nhiễm bẩn do hoạt động sản xuất gây ra. Tuy nhiên, yếu tố thời gian phần lớn lại không gây ảnh
hưởng đến kết quả hàm lượng kim loại trong các đối tượng mẫu, có thể do điều kiện khí hậu theo từng
năm nên yếu tố thời gian đã không cho thấy sự khác nhau về hàm lượng Cd và Pb tại cùng một địa điểm
lấy mẫu.
KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu và thực hiện luân văn, chúng tôi thu được những kết quả sau:
1.Đã khảo sát lựa chọn điều kiện tối ưu xác định Cd và Pb trong các đối tượng mẫu đất, nước và cây
trồng cho phép đo GF-AAS trên hệ thiết bị hấp thụ nguyên tử AAS vario-6 Jena analytical
2.Xác định được khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của Cd và Pb như sau:
Đối với Cd có khoảng tuyến tính 0 ppb- 8 ppb; LOD = 0,24 ppb; LOQ = 0,44 ppb
Đối với Pb có khoảng tuyến tính 1 ppb -10 ppb; LOD = 0,25 ppb; LOQ = 0,52 ppb
3.Đánh giá độ đúng của phương pháp qua mẫu chuẩn so sánh của IAEA.
4.Xác định hàm lượng Cd và Pb trong mẫu nước, đất và một số cây trồng khu vực bên trong và bên
ngoài cơ sở sản xuất trên địa bàn xã Đồng Tháp, Đan Phượng, Hà Nội, so sánh với giới hạn kim loại nặng
cho phép trong từng đối tượng theo QCVN.
5.Đánh giá được mối tương quan giữa hàm lượng Cd và Pb trong các đối tượng mẫu đất, nước và
cây trồng bằng phân tích tương quan nhân tố thông qua hệ số tương quan Pearson. Kết quả chỉ ra rằng
hàm lượng Cd và Pb trong các đối tượng có mối liên quan khá chặt chẽ với R > 0,7, Pvalue < 0,05.
6.Kết quả phân tích ANOVA cho thấy yếu tố địa điểm có ảnh hưởng chính đến kết quả hàm lượng
cadimi và chì trong các đối tượng mẫu được khảo sát..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003259_1165_2006664.pdf