LỜI CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ v
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Một số đặc điểm thực vật và phân bố địa lý của cây Mai
dương (Mimosa pigra L.) 3
2.1.1. Mô tả 3
2.1.2. Phân bố địa lý 4
2.1.3. Sinh thái 4
2.1.4. Sinh trưởng và phát triển 5
2.1.5. Sinh sản 5
2.1.6. Diễn biến quần thể 6
2.1.7. Tác dụng 7
2.1.7.1. Tác dụng bất lợi 7
2.1.7.2. Tác dụng có lợi 8
2.2. Sử dụng cây họ đậu làm thức ăn cho gia súc nhai lại 8
2.3. Một số đặc điểm của cỏ lông para (Brachiaria multica) 12
2.3.1. Nguồn gốc 12
2.3.2. Đặc điểm thực vật học 12
2.3.3. Đặc điểm sinh thái học 13
2.3.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng 13
2.4. Một số đặc điểm sinh học về loài dê 14
2.4.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của dê 14
2.4.2. Sự tiêu hóa của dê 14
2.4.2.1. Hệ số tiêu hóa thức ăn của dê 14
2.4.2.2. Lượng thức ăn ăn được 1
63 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định tỉ lệ tiêu hóa của cây mai dương (mimosa pigra l.) trong khẩu phần của dê thịt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dương ở
nồng độ 0,2% trọng lượng khô của lá (Lonsdale, 1992).
Ở Thái Lan, khi cho cừu ăn mai dương ở mức thấp trộn với cỏ lông para
(Brachiaria mutica), mai dương không làm giảm sự tiêu hóa thức ăn và được
xem là thành phần thức ăn có protein cao. Theo kết quả một thí nghiệm so sánh
ảnh hưởng của sự thay thế mai dương cho Leucaena leucocephala trong khẩu
phần của heo và chuột, mai dương có thể thay thế hoàn toàn cho leucaena. Lá
3 Trích dẫn từ Dương Thanh Liêm, 2003.
4 Trích dẫn từ Miller, 2004
11
mai dương được sử dụng trong khẩu phần của chim cút ở mức 6% mà không có
bất kỳ ảnh hưởng bất lợi nào. Ở Thái Lan, khi trâu ăn rơm lúa kết hợp với mai
dương thì ít giảm trọng lượng hơn là chỉ ăn rơm lúa (Miller, 2004).
Bajhau và Cox (2000) thí nghiệm trên 22 con dê, được chia làm 2
nhóm: một nhóm được chăn thả trên bãi có cây Mai dương mọc và một nhóm
được chăn thả trên bãi cỏ pangola (Digitaria decumbens). Cả 2 nhóm được
cung cấp nước tự do nhưng không bổ sung thức ăn. Thí nghiệm được tiến
hành trong 12 tuần. Thành phần dinh dưỡng lá và thân non có kết quả là 42%
vật chất khô (DM), 18,3% protein thô (CP), 0,2% P và 1,36% Ca trên vật chất
khô. Bajhau kết luận rằng: Dê có khả năng sử dụng mai dương khi nguồn
thức ăn khác không sẵn có.
Tại Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp và Hội Nông dân huyện Tân Châu, tỉnh An Giang đã thí điểm mô hình
nuôi dê dùng thức ăn chính là các loại cỏ tự nhiên và bổ sung đạm bằng cây
mai dương cho kết quả tăng trọng rất tốt và không thấy có ảnh hưởng bất lợi
nào. Ví dụ, sau 08 tháng nuôi, đàn dê tăng trọng từ 18-25 kg/con và hầu hết
dê cái đều sinh sản tốt. Những người tham gia mô hình cho biết loài dê rất
khoái khẩu với cây Mai dương, khi chăn thả trên đồng cỏ chúng luôn luôn
tìm cây mai dương để ăn trước tiên. Khảo sát của Sở Khoa học Công nghệ
tỉnh Sóc Trăng (2004) một con dê có thể ăn hết bình quân 100-200
cây/con/ngày (cây non, cao trung bình).
2.3. Một số đặc điểm của cỏ lông para (Brachiaria mutica)
2.3.1. Nguồn gốc
Cỏ lông para có nguồn gốc ở Nam Mỹ (Brasil), châu Phi và có
nhiều ở các nước nhiệt đới, được đưa vào Australia năm 1880 và vào nước
ta ở Nam Bộ từ 1875 và Trung Bộ 1930 rồi sau đó ra Bắc Bộ (Nguyễn
Thiện, 2002).
2.3.2. Đặc điểm thực vật học
Cỏ lông para là loài cỏ lâu năm, nhiều rễ. Thân dài 0,6-2 m, phân
nhánh, mềm, bò trên mặt đất, mọc rễ và đâm chồi ở các đốt, sau đó vươn
12
thẳng lên cao có thể tới 2 m, đốt có lông mềm trắng. Lá hình mũi mác dài,
nhọn đầu, gần hình tim ở gốc, dài 10-20 cm, rộng 1,0-1,5cm, phẳng, có ít
lông ở mặt dưới; mép lá sắc; bẹ lá dẹt, khía rãnh, có lông trắng mềm; lưỡi
bẹ ngắn, có nhiều lông. Cụm hoa hình chùy, dài 8-20 cm, thẳng đứng, gồm
8-20 bông đơn hay kép ở gốc, dài 5-10 cm (Nguyễn Đăng Khôi và Dương
Hữu Thời, 1981).
2.3.3. Đặc điểm sinh thái học
Cỏ lông para ưa thích khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ tối thiểu để cỏ có thể
sống được là 8oC, nếu lạnh hơn thì nó có thể chết lụi dần (Nguyễn Đăng Khôi
và Dương Hữu Thời, 1981), nhiệt độ sinh trưởng trung bình thích hợp là
21oC. Nó có thể sinh trưởng ở những vùng cao tới 1000 m so với mực nước
biển. Thích hợp với những vùng có lượng mưa cao nhưng có thể tồn tại ở
những nơi có lượng mưa thấp khoảng 500 mm/năm. Phát triển mạnh ở chỗ
đất bùn lầy, chịu được ngập nước (tới 60 cm), nên xuất hiện nhanh ở các bờ
sông, suối, cống rãnh. Có thể sinh trưởng ở đất đỏ, đất mặn, đất phènnhưng
ưa đất phù sa, đồng bằng. Cỏ para là cây cỏ nửa nước, nửa cạn và có thể sống
được cả ở những nơi nước chảy (Nguyễn Thiện, 2002). Có thể sử dụng cỏ
lông para cho gia súc ăn dưới dạng tươi, ủ xanh, hoặc phơi khô (Nguyễn
Đăng Khôi và Dương Hữu Thời, 1981).
2.3.4. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của cỏ lông para
Đặc điểm mẫu Chất khô
% chất khô
Protein thô Xơ thô Tro Mỡ thô Dẫn xuất không đạm
Tươi, 6 tuần
(Ấn Độ) 29,5 14,2 26,6
12,
4 1,9 44,9
Tươi, 10 tuần
(Ấn Độ) 39,8 13,2 29,4
12,
0 1,5 43,9
Tươi, 14 tuần
(Ấn Độ) 36,3 11,9 28,5
11,
3 1,8 46,5
Khô, 35 ngày
(Venezuela) - 10,9 30,5 8,7 1,8 48,1
Khô, 45 ngày
(Venezuela) - 12,0 27,3
10,
7 2,9 47,1
13
Đặc điểm mẫu Chất khô
% chất khô
Protein thô Xơ thô Tro Mỡ thô Dẫn xuất không đạm
Tươi, 6 tuần
(Ấn Độ) 29,5 14,2 26,6
12,
4 1,9 44,9
Khô, 55 ngày
(Venuzuela) - 10,4 27,9 9,9 3,0 48,8
Tươi, giữa ra
hoa (Trindad) 29,0 9,4 30,8 9,9 2,0 50,9
Nguồn: Nguyễn Thiện, 2002
2.4. Một số đặc điểm sinh học về loài dê
2.4.1. Đặc điểm về sinh trưởng và phát triển của dê
Cũng như các gia súc khác, sinh trưởng và phát triển của dê tuân
theo quy luật giai đoạn, nó phụ thuộc vào giống, tính biệt, điều kiện nuôi
dưỡng, chăm sóc, quản lý và môi trường. Thông thường trọng lượng dê sơ
sinh là 2,5-3,5 kg; 3 tháng đạt 9-12 kg; 6 tháng là 15-21 kg; 12 tháng là
23-29 kg; 18 tháng là 30-40 kg. Dê đực luôn tăng trọng nhanh hơn dê cái.
Giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi cường độ sinh trưởng tuyệt đối và tương
đối là cao nhất (90-120 g/con/ngày và 95-130 %), tiếp theo là giai đoạn 3-6
và 6-12 tháng (70-110 g/ngày và 30-50 %), giai đoạn 12-18 tháng cường độ
sinh trưởng giảm đi dần dần (20-45 g/con/ngày và 10-20 %), giai đoạn 18-24
tháng cường độ sinh trưởng của dê thấp xuống (20-30 g/con/ngày), và đến
giai đoạn trưởng thành, cường độ sinh trưởng thấp dần và thay đổi không rõ
rệt (Đinh Văn Bình, 2005).
Bảng 2.3. Trọng lượng của dê lai (Bách Thảo x Cỏ) qua các tháng tuổi (kg)
Lứa tuổi Sơ sinh
3
tháng
6
tháng
9
tháng
12
tháng
18
tháng
24
tháng
Dê đực 2,45 10,95 19,5 26,6 32,7 36,6 42,5
Dê cái 2,10 9,10 17,6 22,8 28,4 30,8 32,6
Nguồn: Đinh Văn Bình, 2005
14
2.4.2. Sự tiêu hóa của dê
2.4.2.1. Hệ số tiêu hóa thức ăn của dê
Giá trị của thức ăn không những được đánh giá qua kết quả phân tích
thành phần dinh dưỡng mà còn xem loại thức ăn đó có được tiêu hóa và hấp
thụ được bao nhiêu. Hệ số tiêu hóa thức ăn là lượng thức ăn được dê tiêu thụ
không bị thải ra qua phân. Công thức tính:
Lượng thức ăn ăn vào - Lượng thải qua phân
Hệ số tiêu hóa thức ăn (%) = x 100
Lượng ăn vào
Hệ số tiêu hóa phụ thuộc vào giai đoạn phát triển và các phần của cây
thức ăn, loại dê và giống dê, đặc điểm sinh học của cây thức ăn, mức độ nuôi
dưỡng dê (Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình, 2003).
2.4.2.2. Lượng thức ăn ăn được
Dê hơn hẳn các loại gia súc khác là có thể ăn được rất nhiều loại
thức ăn. Thậm chí một số loại thức ăn có mùi khác biệt, có độc tố mà gia
súc khác không ăn được, nhưng dê vẫn ăn như lá xoan, lá keo tai tượng, lá
điền thanh Tuy nhiên lượng thức ăn ăn được phụ thuộc vào nhiều yếu tố
và ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe và năng suất chăn nuôi. Có ba nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn được như: nhân tố thức ăn (mùi,
vị, thay đổi thức ăn, độ ẩm, khả năng tiêu hóa, kích thước, loại hình), nhân
tố môi trường ngoại cảnh (thời gian cho ăn, số lần cho ăn, số lượng thức
ăn, sự cạnh tranh với gia súc khác, nhiệt độ, độ ẩm không khí, phương
pháp cho ăn) và nhân tố gia súc (tính ngon miệng, ưa thích, tầm vóc gia
súc, giai đoạn sản xuất như đang chửa hay tiết sữa). Lượng thức ăn ăn
được trên 100 kg trọng lượng của dê thường là 2,5-3 kg VCK/ngày
(Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình, 2003).
15
2.4.3. Tập tính ăn của dê
Dê có khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ.
Dê là con vật thích hoạt động nhanh nhẹn, chúng di chuyển rất nhanh khi
ăn xung quanh cây và bứt lá búp ở phần ngon nhất rồi nhanh chóng chuyển
sang cây và bụi khác tiếp theo.
Dê thích ăn ở độ cao 0,2-1,2m, chúng có thể đứng bằng 2 chân rất
lâu để bứt lá, thậm chí còn trèo lên cả cây để chọn phần ngon mà ăn. Thức
ăn khi để sát mặt đất chúng rất khó ăn, thường phải quỳ chân trước xuống
để ăn. Khi để tự do, dê có khả năng tự tìm chọn các loại thức ăn thích nhất
để ăn; thức ăn rơi vãi, dính bẩn, bùn đất, dê thường loại bỏ, không ăn lại.
So với trâu bò, cừu thì dê ăn được nhiều loại lá hơn và có biên độ thích
ứng rộng với các mùi vị của cây lá. Do vậy, một số loài cây mà trâu bò
không ăn nhưng dê vẫn sử dụng được (Đinh Văn Bình, 2005).
Hình 2.3. Tập tính ăn và chọn lựa thức ăn xanh của dê
16
2.4.4. Nhu cầu dinh dưỡng của dê
2.4.4.1. Nhu cầu vật chất khô
Nhu cầu thu nhận vật chất khô của dê tính trên khả năng ăn tự do
và tùy thuộc vào tính sản xuất của giống, trung bình ở mức 3-6% so với
trọng lượng cơ thể chúng (Hồ Quảng Đồ, 2000).
Ở các nước nhiệt đới, người ta theo dõi thấy mỗi ngày dê cần một
lượng thức ăn tính theo vật chất khô bằng 3,5% khối lượng cơ thể. Dê hướng
thịt cần ít hơn khoảng 3%, dê hướng sữa thì cần nhiều hơn khoảng 4% (Đinh
Văn Bình, 2005). Nếu cho ăn khẩu phần có chứa ít chất khô thì khó thỏa mãn
nhu cầu dinh dưỡng của con vật, nhất là năng lượng để đạt năng suất cao.
Nếu cho ăn khẩu phần chứa nhiều chất khô, như khi ta cho ăn nhiều rơm và
phụ phẩm nhiều xơ thì giá trị năng lượng thấp, cũng ảnh hưởng đến khả năng
tiêu hóa và hấp thụ các dưỡng chất (Lê Xuân Cương, 1994).
2.4.4.2. Nhu cầu năng lượng của dê
Nhu cầu về vật chất khô chỉ nói lên số lượng thức ăn nhưng nhu cầu
về chất lượng thức ăn phải được tính trên nhu cầu năng lượng và protein.
Thiếu hụt năng lượng làm dê sinh trưởng kém, thành thục chậm. Ở dê trưởng
thành, nếu thiếu năng lượng sẽ kéo theo giảm sản lượng sữa và trọng lượng
cơ thể. Nhu cầu năng lượng phụ thuộc vào tuổi, trọng lượng cơ thể, khả năng
sinh trưởng và sản xuất. Ngoài ra, nhu cầu năng lượng cũng chịu ảnh hưởng
bởi môi trường (nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng...), sự phát triển của lông...(Hồ
Quảng Đồ, 2000). Nhu cầu tổng số năng lượng (MJ/ngày) của dê theo thể
trọng được trình bày ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Nhu cầu tổng số năng lượng (MJ/ngày) của dê
Thể
trọng
(kg)
Nhu cầu
năng
lượng
cho duy
trì
Duy
trì và
hoạt
động
ít
Duy trì
và
hoạt
động
nhiều
Duy trì
và tăng
trọng
mức 50
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 100
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 150
g/ngày
10 2,3 2,8 3,2 4,0 5,8 7,5
15 3,2 3,8 4,4 - - -
20 3,9 4,7 5,5 5,5 7,3 9,0
25 4,6 5,5 6,5 - - -
30 5,3 6,4 7,4 6,8 8,6 10,3
17
Thể
trọng
(kg)
Nhu cầu
năng
lượng
cho duy
trì
Duy
trì và
hoạt
động
ít
Duy trì
và
hoạt
động
nhiều
Duy trì
và tăng
trọng
mức 50
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 100
g/ngày
Duy trì
và tăng
trọng
mức 150
g/ngày
35 5,9 7,1 8,5 - - -
40 6,5 7,9 9,2 8,0 9,8 11,6
45 7,2 8,6 10,1 - - -
50 7,8 9,3 10,9 9,0 10,8 12,6
55 8,3 10,0 11,7 - - -
60 8,9 10,7 12,5 10,3 12,0 13,8
Nguồn: Đinh Văn Bình, 2005
2.4.4.3. Nhu cầu protein của dê
Protein là thành phần kiến tạo nên cơ thể con vật, thiếu protein cũng
có ảnh hưởng lớn như đối với năng lượng. Nhu cầu protein được thể hiện ở
hai mức: nhu cầu duy trì và nhu cầu sản xuất.
- Nhu cầu duy trì: là lượng protein cần thiết để bù đắp vào sự mất mát
trong quá trình hoạt động (sự bài tiết của phân, nước tiểu, mồ hôi...).
- Nhu cầu sản xuất: là nhu cầu cho sinh sản (nuôi dưỡng bào thai),
cho sinh trưởng và cho sản xuất sữa. Nhu cầu protein cho sinh trưởng ảnh
hưởng đến mức độ tăng trọng hàng ngày của dê (Hồ Quảng Đồ, 2000).
Xác định nhu cầu về protein với dê, người ta sử dụng đơn vị protein
tiêu hóa (DCP) yêu cầu của dê/ngày. Nhu cầu protein cho duy trì, sinh trưởng
và phát triển được trình bày ở Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Nhu cầu protein tiêu hóa của dê (g/con/ngày)
Thể
trọng
(kg)
Duy trì
và hoạt
động ít
Duy trì và
tăng trọng
50 g/ngày
Duy trì và
tăng trọng
100 g/ngày
Duy trì và
tăng trọng
150 g/ngày
10 15 25 35 45
20 26 36 46 56
30 35 45 55 65
40 43 53 63 73
50 51 61 71 81
60 59 69 79 89
18
Nguồn: Đinh Văn Bình, 2005
2.4.4.4. Nhu cầu nước uống của dê
Ở những nước nhiệt đới, dê là con vật thứ hai sau lạc đà sử dụng
nước một cách có hiệu quả nhất. Thông thường vào mùa mưa, độ ẩm cao, cho
dê ăn cây lá cỏ chứa 70-80% nước thì dê không đòi hỏi nhiều nước. Tuy
nhiên đối với gia súc cho sữa, mang thai và ở mùa khô thì nhu cầu nước lại
rất cần thiết. Lượng nước mà dê cần phụ thuộc vào giống, khí hậu, thời tiết,
loại thức ăn và mục đích sản xuất. Người ta thường tính nhu cầu nước của dê
bằng 4 lần nhu cầu vật chất khô trong ngày. Tính trung bình một ngày dê cần
khoảng 1-2 lít nước (Đinh Văn Bình, 2005).
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
19
3.1. Phương tiện
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại trại chăn nuôi thực nghiệm, khoa
Nông Nghiệp - Tài Nguyên Thiên Nhiên, trường Đại học An Giang.
Thời gian thực hiện: từ 01/09/2004 đến 30/04/2005.
3.1.2. Vật liệu thí nghiệm
- Lồng nuôi cá thể
- Xô đựng hứng nước tiểu, đựng nước uống cho dê
- Dao, lưỡi hái để cắt và cắt ngắn thức ăn
- Cân và bọc nylon để cân và lấy mẫu
- Cùng một số vật dụng khác.
3.1.3. Đối tượng thí nghiệm
- Dê thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: được tiến hành trên 4 dê đực có trọng lượng bình quân
11 ± 0,6 kg/con (khoảng 3-4 tháng tuổi), khỏe mạnh, được nuôi trong các
lồng cá thể, mỗi con ở trong một ô chuồng riêng biệt, và được chăm sóc, vệ
sinh như nhau.
Thí nghiệm 2: sau khi kết thúc thí nghiệm 1, dê thí nghiệm 1 được tiếp
tục sử dụng để tiến hành thí nghiệm 2, trọng lượng dê khoảng 15 kg/con (5-6
tháng tuổi).
- Thức ăn cho dê: Cây mai dương và cỏ lông para được lấy hàng ngày
từ vùng ven Thành phố Long Xuyên - ở những bãi đất hoang, bờ ruộng
3.2. Phương pháp
Đề tài tiến hành 2 thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1: với mục đích xác định thành phần dinh dưỡng chủ
yếu của cây mai dương và tỉ lệ tiêu hoá các dưỡng chất trong khẩu phần của
dê thịt có sử dụng cây mai dương với cỏ lông para làm thành phần cơ bản.
- Thí nghiệm 2: với mục đích khảo sát tỉ lệ tiêu hoá các dưỡng chất
có trong cây mai dương và tập tính ăn của dê thịt.
20
3.2.1. Thể thức thống kê
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hình vuông Latin (4x4), mỗi cá
thể dê là một đơn vị thí nghiệm.
3.2.2. Phương pháp tiến hành
3.2.2.1. Thí nghiệm 1
Thí nghiệm gồm 4 giai đoạn. Thời gian cho mỗi giai đoạn là 15 ngày,
10 ngày đầu để thú thích nghi với thức ăn và 5 ngày kế tiếp thu thập mẫu.
Bốn khẩu phần thức ăn được sử dụng trong thí nghiệm. Khẩu phần
được tính toán dựa trên thức ăn cơ bản cho dê thịt là cỏ lông para (Brachiaria
mutica) đang được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi gia đình, sau đó thay thế
dần bằng cây mai dương tươi ở các mức độ là 0%, 15%, 30% và 45% (tính
trên nhu cầu vật chất khô hàng ngày của từng cá thể dê thí nghiệm), cụ thể:
* 0% Mimosa + 100% Brachiaria (BR100)
* 15% Mimosa + 85% Brachiaria (MI15-BR85)
* 30% Mimosa + 70% Brachiaria (MI30-BR70)
* 45% Mimosa + 55% Brachiaria (MI45-BR55)
Lượng thức ăn ước tính cho dê là 3% trọng lượng cơ thể tính trên vật
chất khô/ngày. Cây mai dương và cỏ lông para được sử dụng nguyên và treo
cho dê ăn. Thức ăn cho dê được cân vào mỗi buổi sáng và dê được cho ăn
vào khoảng 8:00 giờ (50% khẩu phần) và 14:00 giờ (50% khẩu phần). Nước
uống sạch và cho uống tự do.
Bảng 3.1. Bố trí nghiệm thức cho các giai đoạn của thí nghiệm 1
Giai đoạn Dê A Dê B Dê C Dê C
1 BR100 MI45-BR55 MI30-BR70 MI15-BR85
2 MI45-BR55 BR100 MI15-BR85 MI30-BR70
3 MI30-BR70 MI15-BR85 BR100 MI45-BR55
4 MI15-BR85 MI30-BR70 MI45-BR55 BR100
3.2.2.2. Thí nghiệm 2
Thí nghiệm được tiến hành trong 15 ngày: 10 ngày đầu để thú thích
nghi với thức ăn, 5 ngày sau thu thập mẫu.
21
Cả 4 dê thí nghiệm được sử dụng khẩu phần 100% mai dương với
lượng thức ăn được tính cho dê là 3% trọng lượng cơ thể tính trên vật chất
khô/ngày. Thức ăn cho dê ăn được cân vào buổi sáng và treo cho dê ăn, vào
khoảng 8:00 giờ (50% khẩu phần) và lúc 14:00 giờ (50% khẩu phần). Nước
uống sạch và cho uống tự do.
3.2.3. Thu thập số liệu
3.2.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Thành phần dinh dưỡng chủ yếu của cây mai dương, cỏ lông para
và khẩu phần thí nghiệm
- Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày
- Tỉ lệ tiêu hóa (TLTH) dưỡng chất (DC) biểu kiến
3.2.3.2. Cách thu thập số liệu
- Phương pháp xác định khả năng tiêu tốn thức ăn: Thức ăn (TA)
được cân trước khi cho dê ăn và sáng hôm sau cân lại lượng thức ăn thừa. Từ
đó tính được lượng thức ăn dê ăn vào mỗi ngày theo công thức:
Lượng TA ăn vào/ngày = Lượng TA trước khi cho dê ăn - Lượng TA thừa
- Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị phân tích mẫu:
Mẫu thức ăn được lấy theo nguyên tắc sau: Trải khoảng 2kg thức ăn
trên mặt phẳng vuông, vạch hai đường chéo, lấy trong phạm vi hai tam giác
đối xứng, bỏ phần còn lại. Phần mẫu sau khi lấy được trộn đều và tiếp tục lấy
theo nguyên tắc trên khi mẫu còn lại khoảng 100 g. Thu mẫu bảo quản để
phân tích.
Mẫu phân: Phân được thu mỗi ngày vào buổi sáng trước khi cho dê
ăn. Sau đó cân trọng lượng phân và lấy mẫu. Lượng phân lấy mẫu là 10% và
được cất vào tủ đông, ở nhiệt độ -18oC. Sau mỗi giai đoạn 5 ngày, phân được
làm rã đông và trộn chung mẫu của 5 ngày dùng để phân tích.
- Phương pháp phân tích các thành phần dưỡng chất: Các chỉ tiêu
phân tích gồm vật chất khô (DM), protein thô (CP), tro, xơ trung tính (NDF)
và xơ acid (ADF).
Xác định DM và CP bằng phương pháp phân tích phỏng định của
Weende. DM được xác định bằng phương pháp sấy khô, xác định CP bằng
22
phương pháp Kjeldahl (N*6.25), hàm lượng tro được xác định bằng cách đốt
nóng mẫu ở 600oC, và hàm lượng ADF, NDF được xác định theo phương
pháp Van Soest.
- Phương pháp xác định tỉ lệ tiêu hóa:
Lượng DC ăn vào - Lượng DC trong phân
% TLTH (DC) = x 100
Lượng DC ăn vào
3.3. Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu sau khi thu thập được xử lý theo phương pháp mô
hình tuyến tính tổng quát (GLM) chương trình Minitab Version 13.
23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sơ lược về thức ăn thí nghiệm
Cây Mai dương thuộc loại cây bụi, đa niên, thường mọc ở nơi trống,
đất ẩm ướt. Mai dương đã được sử dụng để làm phân xanh, chống xói mòn, củi
đốt, làm thức ăn gia súc. Hiện nay, ở Việt Nam, tại tỉnh Đồng Tháp, mai dương
cũng đã được thử nghiệm làm thức ăn cho dê. Nguồn mai dương và cỏ lông
para sử dụng trong thí nghiệm được lấy từ các vùng ven thành phố Long
Xuyên - ở những bãi đất hoang, bờ ruộngQua sự khảo sát nhỏ về cây mai
dương được sử dụng làm thức ăn thí nghiệm, độ dài cây và trọng lượng thân lá
được ghi nhận trong Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Trọng lượng thân và lá của Mai dương khảo sát
Chiều
dài thân
(cm)
Mai dương ở môi trường nước Mai dương ở môi trường cạn
Trọng lượng
thân (g)
Trọng lượng
lá (g)
Trọng lượng
thân (g)
Trọng lượng
lá (g)
> 150 164,75 46,50 156,50 62,50
120-150 118,25 41,25 95,36 34,91
< 120 87,63 30,25 71,75 25,25
Qua các Biểu đồ 4.1, 4.2, 4.3, 4.4 cho thấy sự tương quan thuận giữa
trọng lượng thân và trọng lượng lá cũng như giữa chiều dài thân cây với trọng
lượng lá.
y = 0.2804x + 5.5646
R2 = 0.7177
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 50 100 150 200
Troïng löôïng thaân (g)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (g
)
y = 0.2801x + 2.2459
R2 = 0.2839
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 50 100 150 200
Chieàu daøi thaân (cm)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (
g)
Biểu đồ 4.1. Quan hệ giữa trọng
lượng thân và trọng lượng lá của Mai
Biểu đồ 4.2. Quan hệ giữa chiều dài
thân và trọng lượng lá của Mai
24
dương ở môi trường nước dương ở môi trường nước
25
y = 0.4023x - 3.2315
R2 = 0.8402
0
20
40
60
80
100
0 100 200 300
Troïng löôïng thaân (g)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (g
)
y = 0.4896x - 27.687
R2 = 0.5466
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150 200
Chieàu daøi thaân (cm)
Tr
oïn
g
lö
ôïn
g
la
ù (g
)
Biểu đồ 4.3. Quan hệ giữa trọng
lượng thân và trọng lượng lá của
Mai dương ở môi trường cạn
Biểu đồ 4.4. Quan hệ giữa chiều
dài thân và trọng lượng lá của Mai
dương ở môi trường cạn
Do những nghiên cứu về Mimosa pigra rất ít nên đề tài chỉ so sánh
với một số cây thức ăn gia súc sử dụng phổ biến trong chăn nuôi dê như cây
so đũa (Sesbania grandiflora) và cây bình linh (Leucaena leucocephala).
Các loại thức ăn thí nghiệm được tiến hành xác định thành phần hóa
học, kết quả được trình bày qua Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Thành phần hoá học của Mimosa pigra và Brachiaria mutica
Thành phần hóa học Mimosa pigra Brachiaria mutica
DM (g/kg) 360,4 241,8
(g/kg vật chất khô)
CP 206,9 128,5
OM 928,2 887,2
ADF 379,2 365,0
NDF 533,8 668,8
Số mẫu 05 05
Theo kết quả phân tích, mai dương có hàm lượng vật chất khô là
36,04%, thấp hơn (42%) của Bajhau và Cox (2000). So sánh với một số cây
thức ăn gia súc thuộc họ đậu, kết quả này cao hơn hàm lượng DM ở cây so
đũa (Sesbania grandiflora): (18%) của Devendra, (27,9%) của Nguyen Thi
Hong Nhan (1998), (23,8%) của Vo Lam và Ledin (2003) và cao hơn so với
cây bình linh (Leucaena leucocephala): (30%) của Devendra, (26,2%) của
Nguyen Thi Hong Nhan (1998), (25,7%) của Le Khac Huy và cộng sự.
26
Hàm lượng protein thô của mai dương là 20,69% tính trên vật chất
khô (xem Bảng 4.). Kết quả này cao hơn (18,3%) của Bajhau và Cox (2000).
Hàm lượng CP của mai dương thấp hơn hàm lượng CP của so đũa (Sesbania
grandiflora): (22,7%) của Vo Lam và Ledin (2003), (22,6%) của Devendra,
(21,4%) của Nguyen Thi Hong Nhan (1998), và so với cây bình linh
(Leucaena leucocephala) thì kết quả thấp hơn (30,4%) của Le Khac Huy và
cộng sự, (22,2%) của Devendra, tương tự kết quả (20,53%) của Nguyen Thi
Hong Nhan (1998).
Kết quả 37,92% ADF và 53,38% NDF tính trên vật chất khô của mai
dương (xem Bảng 4.2) cao hơn ở cây so đũa (35,60% NDF) và (26,50%
ADF) của Vo Lam và Ledin (2003).
Cỏ lông para là loại thức ăn xanh nhiều nước, dễ tiêu hoá, các chất
dinh dưỡng ở cỏ lông para cân đối (Võ Ái Quấc, 1997). Kết quả phân tích
cho thấy hàm lượng vật chất khô của cỏ lông para là 24,18%, cao hơn
(21,8%) của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999), (16,7%) của Nguyen Van
Hon và cộng sự (2004), tương tự kết quả (25,57%) của Võ Ái Quấc (1997).
Hàm lượng protein thô của cỏ lông para là 12,85% tính trên vật chất
khô (xem Bảng 4.2). Kết quả này cao hơn (10,3%) của Nguyễn Thị Mùi và
cộng sự (1999), (11,4%) của Nguyen Van Hon và cộng sự (2004).
Hàm lượng OM của cỏ lông para là 88,72% (xem Bảng 4.2), tương tự
(89,1%) của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999).
Kết quả phân tích 36,5% ADF, 66,88% NDF (xem Bảng 4.2) thấp hơn
kết quả (43,4% ADF và 70,4% NDF) Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999), cao
hơn (33,1% ADF và 64,3% NDF) của Nguyen Van Hon và cộng sự (2004).
Sự chênh lệch giữa các kết quả trên có thể được giải thích do hàm
lượng dưỡng chất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và thành phần thu cắt của
thức ăn, trạng thái phát triển của cây (Andru và cs, 1991)5 hoặc sự thay đổi
mùa vụ, môi trường hay các yếu tố như tầng đất mẹ, hoặc số lượng cây trên
một đơn vị diện tích (Dicko và Sikena, 1991)5.
5 Trích dẫn từ Preton và Leng, 1987.
27
4.2. Lượng thức ăn ăn vào của các dê ở các khẩu phần thí
nghiệm
Bảng 4.3. Lượng thức ăn ăn vào của các dê ở các khẩu phần thí nghiệm
Chỉ tiêu
(g/ngày)
Khẩu phần
0 MD 15 MD 30 MD 45 MD SE
DM 546,85 609,71 619,47 626,79 26,873
CP 83,18a 99,57ab 104,97b 109,19b 3,828
OM 487,60 584,16 560,31 576,77 23,399
ADF 189,60 214,30 218,74 224,77 8,483
NDF 349,67 390,02 376,11 376,90 14,775
Ghi chú: ab các số cùng hàng mang chữ số phụ khác nhau sai khác
có ý nghĩa thống kê mức độ 5%
4.2.1. Lượng vật chất khô ăn vào
500
550
600
650
Khaåu phaàn thí nghieäm
Lö
ôïn
g
va
ät c
ha
át k
ho
â
aên
v
aøo
(g
/n
ga
øy)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Biểu đồ 4.5. Lượng vật chất khô ăn vào của các
khẩu phần thí nghiệm
Bảng 4.3 và Biểu đồ 4.5 cho thấy lượng vật chất khô ăn vào của các
khẩu phần thí nghiệm 0 MD, 15 MD, 30 MD và 45 MD lần lượt là 546,85;
609,71; 619,47 và 626,79 (g/ngày). Sự khác biệt giữa các lượng vật chất khô
ăn vào của các khẩu phần trên không có nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).
Theo Nguyễn Thị Mùi và cộng sự (1999), hàm lượng dinh dưỡng cỏ lông
para đáp ứng tốt cho dê. Ở thí nghiệm này, khi bổ sung mai dương vào khẩu
phần cỏ lông para, mức vật chất khô ăn vào không giảm mà còn tăng lên và
đặc biệt dê rất thích ăn mai dương.
28
030
60
90
120
Khaåu phaàn thí nghieäm
Lö
ôïn
g
pr
ot
ie
n
th
oâ
aên
va
øo
(g
/n
ga
øy)
0 MD
15 MD
30 MD
45 MD
Lö
ôïn
g
pr
ot
ie
n
th
oâ
aên
va
øo
(g
/n
ga
øy)So sánh các khẩu phần có bổ sung mai dương với một số khẩu phần
chứa so đũa thì nhận thấy lượng vật chất khô ăn vào của thí nghiệm này cao
hơn kết quả (400 g/ngày) của Kaligis, (339 g/ngày) của Vo Lam và Ledin
(2003), nhưng thấp hơn kết quả (726 g/ngày) của Nguyen Thi Hong Nhan
(1998). So với khẩu phần chứa bình linh, khẩu phần chứa mai dương có
lượng vật chất khô ăn vào cao hơn kết quả (415 g/ngày) của Kaligis, thấp hơn
(635 g/ngày) của Nguyen Thi Hong Nhan (1998).
Theo Đinh Văn Bình (2005) cho rằng nhu cầu vật chất khô đối với dê
thịt cần đáp ứng trung bình khoảng 3% trọng lượng cơ thể thì kết quả của thí
nghiệm này rất phù hợp.
4.2.2. Lượng protein
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1226.pdf