MỤC LỤC
Trang tựa
Lời cảm tạ iii
Summary vi
Tóm tắt v
Mục lục vi
Danh sách chữ viết tắt x
Danh sách bảng xi
Danh sách hình xii
1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu đề tài 2
1.3 Yêu cầu 2
1.4 Nội dung thực hiện 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về nấm Beauveria bassiana 3
2.1.1 Vị trí phân loại 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái 3
2.1.3 Đặc điểm nuôi cấy 4
2.1.3.1 Môi trường nuôi cấy 4
2.1.3.2 Điều kiện nhiệt độ 4
2.1.3.3 Điều kiện pH 4
2.1.4 Điều kiện phân bố 4
2.1.5 Độc tố của nấm Beauveria bassiana 5
2.1.6 Quá trình nhiễm nấm vào côn trùng 6
2.1.6.1 Sự xâm nhập 6
2.1.6.2 Sự phát triển của nấm tới khi côn trùng chết 6
2.1.7 Triệu chứng của côn trùng nhiễm nấm 7
2.1.8 Các chế phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana 8
2.2 Tổng quan về ITS - rDNA 9
2.2.1 Giới thiệu về rDNA và ITS 9
2.2.2 Phân nhóm rDNA 10
2.2.3 Sơ lược lịch sử nghiên cứu rDNA 11
2.2.4 Sơ đồ vị trí và trình tự các primer dùng trong nghiên cứu rDNA
và vùng ITS 12
2.2.4.1 Vị trí và trình tự primer khuếch đại nu-rDNA 12
2.2.4.2 Vị trí và trình tự primer khuếch đại mt-rDNA 13
2.2.5 Ý nghĩa của ITS - rDNA trong phân loại nấm 14
2.3 Giới thiệu kỹ thuật PCR 15
2.3.1 Khái niệm 15
2.3.2 Nguyên tắc phản ứng PCR 15
2.3.3 Thành phần cơ bản của phản ứng PCR và các yếu tố ảnh hưởng 16
2.3.3.1 Primer và nhiệt độ lai 16
2.3.3.2 DNA mẫu 16
2.3.3.3 Enzyme DNA polymerase 16
2.3.3.4 dNTP 17
2.3.3.5 Mg2+ và nồng độ Mg2+ 17
2.3.4 Những ứng dụng quan trọng của phản ứng PCR 17
2.4 Nguyên tắc đọc trình tự 18
2.4.1 Nguyên tắc phương pháp đọc chuỗi mã Sanger 18
2.4.2 Nguyên tắc giải trình tự gen bằng máy sequencer 18
2.4.3 Đọc trình tự sản phẩm PCR 18
2.5 Nghiên cứu trong và ngoài nước về nấm Beauveria bassiana 19
2.5.1 Nghiên cứu trong nước 19
2.5.2 Nghiên cứu ngoài nước 20
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu 22
3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 22
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu 22
3.2 Phân lập và nhân sinh khối các nguồn nấm Beauveria bassiana 23
3.2.1 Hóa chất và dụng cụ 23
3.2.1.1 Hóa chất 23
3.2.1.2 Dụng cụ thí nghiệm 23
3.2.2 Phương pháp phân lập nấm 23
3.2.3 Phương pháp nhân sinh khối 24
3.3 Khuếch đại vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 của các nguồn nấm Beauveria
bassiana có tính độc cao 25
3.3.1 Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm dùng trong phản ứng PCR 25
3.3.1.1 Hóa chất 25
3.3.1.2 Dụng cụ thí nghiệm 25
3.3.2 Chuẩn bị khuôn DNA 26
3.3.3 Thành phần hóa chấ cho một phản ứng PCR và chu kỳ nhiệt của
của phản ứng PCR 26
3.3.4 Đánh giá kết quả 27
3.3.5 Quy trình khuếch đại vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 dùng 2 primer
ITS4 và ITS5 27
3.3.6 Bố trí thí nghiệm trong phản ứng PCR 28
3.4 Đọc trình tự sản phẩm PCR 29
3.4.1 Chuẩn bị DNA khuôn 29
3.4.1.1 Tinh sạch sản phẩm PCR 29
3.4.1.2 Định lượng DNA đã được tinh sạch 30
3.4.2 Phản ứng đọc trình tự sử dụng BigDye Terminator v3.1
Sequencing Kit 30
3.4.2.1 Thành phần hóa chất 30
3.4.2.2 Chu kỳ nhiệt của phản ứng đọc trình tự 31
3.4.3 Tinh sạch sản phẩm khuếch đại 31
3.4.4 Chạy điện di và ghi nhận tín hiệu trên máy sequencer 31
3.4.5 Quy trình tóm tắt các bước đọc trình tự 32
3.4.6 Bố trí thí nghiệm tinh sạch, đọc trình tự và phân tích kết quả 32
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả phân lập và nhân sinh khối nấm trong môi trường CZA 34
4.2 Kết quả lio trích DNA tổng số các nguồn nấm Beauveria bassiana 35
4.3 Kết quả khuếch đại vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 37
4.4 Kết quả tinh sạch sản phẩm PCR 41
4.5 Kết quả đọc trình tự 42
4.5.1 Kết quả đọc trình tự trên máy sequencer 42
4.5.1.1 PUL-Q2-4 42
4.5.1.2 RN-LA-10 42
4.5.2 Kết quả tìm trình tự đáng tin cậy 43
4.5.2.1 PUL-Q2-4 43
4.5.2.2 RN-LA-10 45
4.5.3 So sánh trình tự vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 của PUL-Q2-4
và RN-LA-10 45
4.5.4 So sánh trình tự vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 với các nguồn
nấm Beauveria bassiana từ cơ sở dữ liệu NCBI 46
4.5.5 Biểu đồ phân nhánh 49
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận 50
5.2 Đề nghị 50
5.3 Giới hạn đề tài 51
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC 57
62 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4168 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định trình tự vùng ITS - RDNA của nấm Beauveria bassiana Vuille ký sinh trên côn trùng gây hại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp đã mang lại nhiều thành
tựu to lớn trong đó quan trọng nhất là giảm tỷ lệ đói nghèo trên thế giới nhờ nâng cao
năng suất cây trồng. Mặc dù thuốc bảo vệ thực vật giúp giảm tổn thất do sâu hại (ước
tính mức độ tổn thất do sâu hại nếu không sử dụng thuốc trừ sâu là 83 % ở lúa gạo và
84 % ở bông vải (Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long, 2004)) song thuốc trừ sâu cũng
mang lại những bất lợi khó giải quyết như: ô nhiễm môi trường, độc hại cho sức khỏe
con người, mất cân bằng sinh thái và gây tính kháng của côn trùng. Trong những năm
gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sinh học, các nhà khoa học tập
trung nghiên cứu tạo ra các cây trồng chuyển gen mang tính kháng, xem các giống
kháng là thành phần chủ yếu trong hệ thống phòng trừ tổng hợp. Tuy nhiên, những gen
dùng trong công nghệ chuyển gen còn ít, chuyển gen tỷ lệ thành công thấp và vẫn còn
tồn tại những tranh cãi về tính an toàn của cây chuyển gen nên thuốc trừ sâu vi sinh
được coi là giải pháp khả thi, có thể đáp ứng nhanh yêu cầu của con người về một giải
pháp phòng trừ sâu hại an toàn môi sinh và hiệu quả, giúp hạn chế sử dụng thuốc trừ
sâu hóa học. Thuốc trừ sâu vi sinh gồm các sản phẩm từ các loài thiên địch của sâu
như: các loài ăn mồi, ký sinh, nguồn bệnh, trong đó các chế phẩm tạo nên trên cơ sở
các loài nấm chiếm vị trí quan trọng, đặc biệt chế phẩm nấm diệt sâu từ nấm
Beauveria bassiana đã có hiệu lực cao tiêu diệt nhiều loài côn trùng gây hại. Để nâng
cao hiệu quả ứng dụng của nấm này, cần đẩy mạnh các nghiên cứu về sinh học, sinh
lý, sinh thái và mối quan hệ giữa nấm Beauveria bassiana với côn trùng vật chủ.
Trong đó, nhiệm vụ trung tâm của công nghệ sinh học hiện nay khi nghiên cứu các đối
tượng là đọc được chuỗi mã DNA để phân tích bộ genome nhằm tìm hiểu quan hệ di
truyền của các đối tượng nghiên cứu và mối liên hệ giữa genome với tính độc của nấm
nhằm tạo ra các chế phẩm vi nấm có hiệu quả diệt côn trùng cao. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ đọc trình tự vùng ITS1 - 5,8 S - ITS2 của rDNA
để so sánh sự biến đổi trong trình tự giữa các chủng nấm Beauveria bassiana.
2
1.2. Mục tiêu đề tài
Khuếch đại vùng gen ITS1 - 5,8 S - ITS2 các nguồn nấm Beauveria basiana có
tính độc cao và đọc trình tự sản phẩm PCR của nấm làm cơ sở xác định mối liên hệ
giữa tính độc của nấm với những biến đổi trong trình tự vùng ITS - rDNA
1.3. Yêu cầu
Nắm vững nguyên tắc nuôi cấy và nhân sinh khối nấm.
Nắm vững kỹ thuật PCR
Nắm vững nguyên tắc đọc trình tự.
1.4. Nội dung thực hiện
Phân lập thêm một số dòng nấm Beauveria bassiana ký sinh trên côn trùng.
Khuếch đại vùng gen ITS1 - 5,8 S - ITS2 của các dòng nấm có tính độc cao.
Đọc trình tự vùng gen ITS1 - 5,8 S - ITS2 trực tiếp từ sản phẩm PCR và tiến
hành so sánh với cơ sở dữ liệu của NCBI.
3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về nấm Beauveria bassiana
2.1.1. Vị trí phân loại
Lớp: Deuteromycetes.
Bộ: Moniliales.
Họ: Moniliaceae.
Giống: Beauveria.
Giống Beauveria thường được chia thành 3 loài: Beauveria bassiana,
Beauveria brongniarti, Beauveria alba, trong đó 2 loài đầu là tác nhân gây bệnh côn
trùng (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997).
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Theo Nguyễn Ngọc Tú - Nguyễn Cửu Thị Hương Giang (1997), “Nấm
Beauveria bassiana có bào tử trần hình cầu (đường kính 1 - 4 m) đến hình trứng (1,5-
5,5 x 1,3 m). Sợi nấm có chiều ngang khoảng 3 - 5 m phát triển dày đặt trên môi
trường, mang nhiều cuống sinh bào tử và bào tử. Mặt khuẩn lạc nấm dạng phấn trắng.”
Nấm khi mọc trên côn trùng thường có màu trắng hoặc vàng nhạt, đôi khi hơi sẫm, bề
mặt trơn và có nhiều bột, hiếm khi tập hợp thành bó sợi.
Khi mọc trên môi trường thạch, nấm Beauveria bassiana nhìn chung có màu
trắng, viền khuẩn lạc thường có màu kem hoặc vàng nhạt, thỉnh thoảng có màu đỏ nhạt
(Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997).
Beauveria bassiana tạo rất nhiều bào tử, bào tử thường có hình cầu, hình trứng,
có khi chiều dài lên tới 20 m với 1 m chiều rộng. Các sợi nấm khí sinh mang các giá
bào tử trần ngắn, phồng to 3 - 5 x 3 - 6 m. Các giá bào tử này hoặc tạo thành các
nhánh ở phần ngọn, hoặc trực tiếp tạo thành các tế bào sinh bào tử trần. Các tế bào
sinh bào tử trần thành cụm, được tạo thành từ giá hoặc từ nhánh của giá, hoặc được tạo
thành trực tiếp từ sợi nấm khí sinh hay từ nhánh ngang và ngắn của các sợi nấm này.
Phần gốc của tế bào sinh bào tử trần hình cầu, hình chai 2,5 - 3,5 x 3 - 6 m, phần
ngọn của tế bào dạng cuống hẹp, ngoằn ngoèo hình chữ chi, hoặc ngoằn ngoèo không
4
đều, có răng cưa 1 x 5 - 20 m. Bào tử trần không có vách ngăn, hình cầu hoặc elip,
đôi khi có gốc nhọn, nhẵn 2 – 3 x 2 – 4 m, màu trắng hay vàng nhạt (Nguyễn Ngọc
Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997).
2.1.3. Đặc điểm nuôi cấy
2.1.3.1. Môi trƣờng nuôi cấy
Do có hệ enzyme phong phú (lipase, protease, urease, aspatainase, amylase)
nên nấm này có khả năng phát triển trên nhiều loại môi trường dinh dưỡng với các
thành phần khác nhau. Trong đó môi trường thạch khoai tây hay được sử dụng và khả
năng phát triển của nấm trên môi trường này là tốt nhất (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn
Cửu Thị Hương Giang, 1997).
2.1.3.2. Điều kiện nhiệt độ
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng, hầu như ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động
sống của nấm, mỗi loại nấm chỉ có khả năng phát triển trong một giới hạn nhiệt độ
nhất định. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sự nảy mầm, phát triển và tạo bào tử của nấm
Beauveria bassiana là 25 – 30oC (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang,
1997).
2.1.3.3. Điều kiện pH
Theo Veliska (1967), giá trị pH môi trường từ 3 - 9 không ảnh hưởng tới sự
phát triển tạo sinh khối của nấm Beauveria bassiana và theo Goral (1970) nấm
Beauveria bassiana thuộc vi sinh vật có khả năng điều chỉnh pH môi trường, pH thuận
lợi cho sự phát triển là 5,7 - 6,0. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu cho rằng khả năng phát
triển tốt nhất của nấm Beauveria bassiana là 6,2 - 6,3 (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Tú
và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997).
2.1.4. Điều kiện phân bố
Nấm Beauveria bassiana phân bố rộng khắp. Giống như hầu hết các loại nấm
diệt sâu khác, khi rơi vào một nơi nào đó, chúng đều có khả năng trở thành thành viên
trong sinh quần nơi đó và tự sinh sôi nảy nở tăng lên. Vì là vật ký sinh chuyên hóa
5
rộng nên nấm này có khả năng tồn tại khi thiếu vật chủ chính. Khả năng nhiễm thành
công của nấm với côn trùng là khá lớn vì chúng có nhiều cách xâm nhiễm khác nhau:
qua lớp cutin, qua đường tiêu hóa, qua đường hô hấp và qua lỗ của thân. Ngoài ra, nấm
Beauveria bassiana còn có khả năng tồn tại trong điều kiện môi trường không thuận
lợi dưới dạng giả hạch nấm (các sợi nấm dinh dưỡng kết lại thành một thể rắn chắc).
Có thể sử dụng rộng rãi nấm Beauveria bassiana trong thực tiễn nông nghiệp vì:
chúng có thể phát triển trên môi trường dinh dưỡng, có thể được chế tạo ở dạng chế
phẩm sinh học, và tiêu diệt một lượng không nhiều các côn trùng có ích (Nguyễn Ngọc
Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997).
Nấm Beauveria bassiana có khả năng phát tán rộng trong thiên nhiên thông qua
các hoạt động phóng bào tử bằng cơ học (chúng có có khả năng bắn bào tử tới khoảng
cách gấp hàng nghìn lần lớn hơn kích thước của chúng), lan truyền nhờ dòng nước,
không khí và côn trùng (một số loài của bộ Collembola, như Lepidocyrtus giúp nấm
Beauveria bassiana di chuyển khá xa) (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương
Giang, 1997).
2.1.5. Độc tố của nấm Beauveria bassiana
Chất diệt côn trùng của nấm Beauveria bassiana là chất chúng tiết ra khi bào tử
nảy mầm. Tên thông thường của độc tố là beauverixin, công thức hóa học C45H57O9N3
- ciclo (N - metyl - L - phenylalanin - D - - hydroxyizovalery)3. Đó là một loại
depxipeptit vòng có điểm sôi 93 - 94oC (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương
Giang, 1997).
6
Hình 2.1 Cấu trúc phân tử của beauvericin (F. R. Champlin, 1979)
Tiến trình cấy chuyền Beauveria bassiana qua côn trùng vật chủ sống thì nồng
độ độc tố tạo thành tăng hơn so với Beauveria bassiana phân lập giữ trên môi trường
tổng hợp. Ngoài ra, nồng độ độc tố cao nhất với sâu được tạo thành khi nấm được nuôi
cấy trên chính sâu này. Như vậy, nguồn dinh dưỡng của nấm có ý nghĩa đối với sự
hình thành độc tố chuyên hóa (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang,
1997).
Ngoài ra, mô côn trùng bị nhiễm nấm thì bền vững dưới tác dụng của vi sinh
vật gây thối rữa chứng tỏ nấm này có khả năng tạo ra một số chất trao đổi giống kháng
sinh. Evlachova (1970) đã nghiên cứu tính chất kháng khuẩn của một số nòi nấm
Beauveria bassiana và kết luận rằng phổ diệt khuẩn của chúng khá rộng. Tính chất này
rất có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất (trích dẫn Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị
Hương Giang, 1997).
2.1.6. Quá trình nhiễm nấm vào côn trùng
2.1.6.1. Sự xâm nhập
Các nấm diệt sâu xâm nhập vào cơ thể côn trùng qua toàn bộ vỏ cutincun ngoài
nhờ enzyme phân hủy lớp chitin của cutincun (Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị
Hương Giang, 1997).
Theo Robinson R.K. (1996), sự xâm nhập của nấm diệt sâu qua lớp cutincun
ngoài được thực hiện bằng lực cơ học, còn sự tiến sâu vào lớp cutincun trong thì được
thực hiện nhờ họat động của enzyme do chính nấm tiết ra. Ngoài ra, Robinson R.K.
7
cũng xác nhận rằng các nấm diệt sâu chuyên hóa cao tạo nên trên bề mặt cutincun một
kiểu giác bám phồng lên dạng kim xuyên vào bên trong cuticun của côn trùng. Sự xâm
nhập vào xoang thân côn trùng xảy ra khá nhanh chóng, qua 32 - 48 giờ đã làm đầy cơ
thể côn trùng với những đoạn sợi nấm đơn bào tự do bơi trong huyết tương dẫn đến sự
phá hủy tiếp theo mô thân côn trùng (trích dẫn Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị
Hương Giang, 1997).
2.1.6.2. Sự phát triển của nấm tới khi côn trùng chết
Theo Sekhurina J. A. (1964), khi các bào tử chồi của nấm Beauveria bassiana
bắt đầu sinh sôi nảy nở trong huyết tương của bọ rùa thì bọ rùa bắt đầu tê liệt, và sau
khi vật chủ chết thì nấm mọc thành sợi nấm chui vào trong các bắp cơ và khí quản của
côn trùng; các chế phẩm mô bệnh lý nhuộm cho thấy hạch thần kinh bị biến đổi màu
do ảnh hưởng của độc tố (ở giai đoạn đầu của bệnh tê liệt các hạch thần kinh có màu
xanh tím, khi bị nấm ký sinh có màu xanh đỏ đậm trong khi đó màu của hạch thần
kinh ở côn trùng khỏe có màu xanh lá cây) (trích dẫn Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn
Cửu Thị Hương Giang, 1997).
Hình 2.2 Quá trình nhiễm nấm vào côn trùng (Scholte E-J, 2004)
2.1.7. Triệu chứng của côn trùng nhiễm nấm
A: sự xâm nhập.
B: lớp cutin.
C: sợi nấm phát triển.
D: sợi nấm hình thành
vách ngăn.
E: túi bào tử hình thành.
F: bào tử động.
G: bào tử noãn.
8
Nhiều công trình nghiên cứu ảnh hưởng của nấm có lợi lên các đối tượng côn
trùng khác nhau đã đưa ra các kết quả mô tả triệu chứng khác nhau:
Làm biến đổi thành phần, hình dạng các nguyên tố enzyme và phản ứng huyết
tương, làm giảm khả năng sinh sản, làm giảm trọng lượng, phá hủy sự hô hấp và phá
hủy chức năng hệ thống nội tiết của côn trùng. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của nấm
Beauveria bassiana lên độ mắn đẻ của bướm Torticidae hại táo, Kondria V.S (1966)
đã đưa ra kết luận rằng việc xử lý nhộng bởi nấm này làm giảm độ mắn đẻ của bướm
rất nhiều. Trong các thí nghiệm nhiễm 5000, 15000, 45000 bào tử nấm Beauveria
bassiana lên các con cái thì số lượng trứng trung bình còn lại không bị hư lần lượt là
59, 47 và 29 so với đối chứng là 71 trứng. Zagae (1963) cho biết độ mắn đẻ của các
con cái bọ cánh cứng nhiễm Beauveria bassiana đã giảm tới 48 % so với đối chứng và
nếu kết hợp với DDT sẽ giảm tới 83 % (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn
Cửu Thị Hương Giang).
Phá hủy chức năng sinh lý của côn trùng. Theo Ferron P. (1967) thì sự nhiễm
nấm trắng và nấm xanh trên sâu Melolontha melolontha sẽ gây ra hiện tượng biến đổi
sinh hóa và giảm lực oxy hóa khử dẫn tới tình trạng hóa melanin trong huyết tương.
Ngoài ra, công trình nghiên cứu của Codaira (1967) cho thấy sự nhiễm nấm vào côn
trùng còn làm thay đổi độ nhớt của huyết tương. Một số các nhà nghiên cứu khác
(Dieuzeide R. 1926, Cordon T.C và Schwartz J.H. 1962) còn thấy các tinh thể được
tạo thành trong huyết tương khi côn trùng bị nhiễm nấm (trích dẫn bởi Nguyễn Ngọc
Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang).
Phá hủy quá trình biến thái và phát triển của côn trùng, cụ thể là các ấu trùng bị
nhiễm nấm không lột xác được (Benz G., 1963). Theo Gosswald K. (1938), nấm
Beauveria bassiana có thể nhiễm tất cả các pha phát triển của Bombyx mori. Theo
Prasertphon (1967), khi nấm B. bassiana nhiễm vào ấu trùng tuổi 4 và 5 của bọ rùa
gây hại thì biểu hiện của ấu trùng bị phá hủy như sau: ấu trùng và rệp non không thể
thoát ra khỏi tầng cutincun cứng và ở mức độ cao hơn thì côn trùng có dạng gù quái dị
(trích dẫn Nguyễn Ngọc Tú và Nguyễn Cửu Thị Hương Giang, 1997).
2.1.8. Các chể phẩm sinh học từ nấm Beauveria bassiana
9
Theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (quyết
định số 15/2004/QD – BNN ngày 14 tháng 4 năm 2004, các loại chế phẩm nấm
Beauveria bassiana được phép sử dụng gồm có:
Boverit 5,0 x 10
8
bào tử/g (Viện Bảo vệ Thực vật) trừ rầy nâu hại lúa, sâu đo
xanh hại đay, sâu róm hại thông, sâu kèn hại tai tượng.
Biovip 1,5 x 10
9 bào tử/g (Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long) trừ rầy và bọ xít
hại lúa.
Beauverine (Công ty Thanh Sơn Hóa Nông) trừ sâu tơ hại bắp cải, sâu đục quả
hại xoài.
Muskardin (Công ty cổ phần thuốc trừ sâu Cần Thơ) trừ sâu đục thân hại lúa và
ngô.
Bermetent (Công ty hợp danh sinh học nông nghiệp Sinh Thành, Thành phố Hồ
Chí Minh), trừ bọ cánh cứng hại dừa, sâu đục thân, rệp sáp, rầy đen hại mía.
2.2. Tổng quan về ITS - rDNA
2.2.1. Giới thiệu về rDNA và vùng ITS
rDNA là nhóm gen mã hóa rRNA của ribosom, đóng vai trò quan trọng trong
các nghiên cứu quan hệ phát sinh loài. rDNA được quan tâm nghiên cứu vì nó là một
gen có nhiều bản sao và đặc biệt không mã hóa cho protein nào. Các bản sao của gen
nằm liên tiếp trên một locus và liên quan mật thiết tới quá trình tiến hóa. Hơn nữa,
ribosom hầu như tồn tại trong mọi sinh vật và có cùng nguồn gốc tiến hóa. Phần lớn
phân tử rDNA tương đối bảo tồn nên được xem là cơ sở để tìm ra sự tương đồng và
các khác biệt khi so sánh các sinh vật khác nhau. Các primer thiết kế dựa trên những
oligonucleotide có tính bảo tồn cao được sử dụng cho tất cả sinh vật nhằm khuếch đại
các vùng tương đương dùng trong so sánh. Ngoài ra, nhiều primer và probe cũng được
thiết kế dựa trên các vùng không bảo tồn dùng trong phát hiện và định danh vi sinh vật
(Van de Peer và cộng sự, 1996).
Các rDNA 5,8 S, 18 S, và 25 S phiên mã thành các tiền rRNA riêng rẽ, nằm xen
kẽ với các vùng phiên mã bên trong (ITS) và các vùng phiên mã bên ngoài (ETS).
Giữa các nhóm gen gồm nhiều bản sao lập lại là vùng không phiên mã. Có một rDNA
5 S thường không có vị trí cố định và có chiều sao mã ngược với các gen còn lại,
rDNA 5 S thường chỉ có ở nhân, không có ở ty thể của một số loài nấm. Kích thước
của mỗi vùng lập lại nằm trong khoảng 7,7 – 24 kbp (Guarro, 1999).
10
Hình 2.3 Sơ đồ nhóm gen rDNA nhân và rDNA ty thể (White và cộng sự, 1989)
rDNA 18 S thường được quan tâm nghiên cứu; rDNA 5,8 S có kích thước rất
nhỏ và ít có sự biến đổi song rRNA 5 S là thành phần không thể thiếu của nu - LSU-
rRNA, có vai trò ổn định cấu trúc ribosom và thúc đẩy quá trình tổng hợp protein
(Szymanski và cộng sự, 2001); rDNA 25 S mặc dù ít có sự biến đổi song lại rất có ý
nghĩa trong phân loại (Guarro, 1999).
Vùng ITS là vùng có rất nhiều sự biến đổi, mặc dù vùng ITS thường được sử
dụng trong nghiên cứu tiến hóa của vi sinh tuy nhiên phần lớn các so sánh trên vùng
này chỉ thường sử dụng ở mức độ xác định các biệt hóa trong cùng loài (Guarro,
1999).
2.2.2. Phân nhóm rDNA
Theo White và cộng sự (1989), rDNA có thể chia thành 2 nhóm: rDNA nhân
và rDNA ty thể.
rDNA nhân
rDNA nhân (nu - rDNA) gồm có nu - SSU - rDNA (17 - 18 S) mã hóa rRNA
tiểu đơn vị nhỏ (small subunit rDNA) và nu - LSU - rDNA (26 - 28 S) mã hóa rRNA
tiểu đơn vị lớn (large subunit rDNA).
Nu - SSU - rDNA tiến hóa tương đối chậm, thường được sử dụng trong nghiên
cứu các sinh vật có ít quan hệ về mặt di truyền. Nu - LSU - rDNA mặc dù có ít vùng
11
biến đổi nhưng lại rất có ý nghĩa trong nghiên cứu so sánh và phân loại ở nhiều cấp độ
(Guarro, 1999).
rDNA ty thể
rDNA ty thể (mt - rDNA) cũng gồm có hai loại: mt - SSU - rDNA (19 S) và mt
- LSU - rDNA. Các mt - rDNA tiến hóa khá nhanh, thường được sử dụng trong nghiên
cứu các sinh vật cùng họ (Yamamoto và cộng sự, 1995).
Theo nghiên cứu của Santos và cộng sự (2002), ở các loài sinh vật có lạp thể,
rDNA của lạp thể (cp - rDNA) cũng rất thay đổi về kích thước giữa các loài. Nghiên
cứu cũng kết luận rằng cp - LSU - rDNA (23 S) có sự thay đổi lớn về kích thước trong
các loài sinh vật có lạp thể, cp - SSU - rDNA (16 S) thường ít được sử dụng trong
nghiên cứu vì nó có đặc tính phái sinh.
2.2.3. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu rDNA
rDNA được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Bằng cách tách gen, nhân dòng và
đọc trình tự, người ta đã đọc được rất nhiều trình tự rDNA. Đặc biệt, phương pháp đọc
trình tự trực tiếp sản phẩm PCR ra đời tạo rất nhiều thuận lợi cho các nghiên cứu liên
quan đến rDNA (White và cộng sự, 1989).
Năm 1984, Hassouna và cộng sự đã giải trình tự toàn bộ gen mã hóa 28 S
rRNA trên chuột và phát hiện có gia tăng kích thước của gen này ở các sinh vật
eukaryote bậc cao.
Năm 1985, Hasegawa và cộng sự dựa trên trình tự rDNA nghiên cứu mối quan
hệ phát sinh loài của giới eukaryote.
Field và cộng sự (1988) là những người đầu tiên đề nghị nghiên cứu rDNA để
xác định mối quan hệ trong phát sinh loài của động vật đa bào. Đặc biệt, rDNA nhân
mã hóa rRNA 18 S được xem là đủ đa dạng có thể giải quyết nhiều vấn đề liên quan
đến lịch sử phát sinh động vật đa bào (Halanych và Kenneth M., 1998).
Năm 1989, Gams và cộng sự sử dụng phương pháp PCR - RFLP thay vì đọc
trình tự khi nghiên cứu rDNA.
Năm 1990, Palmer và cộng sự đã so sánh trình tự SSU - rDNA của nhân, ty thể
và lục lạp của thực vật hạt kín và thấy rằng trình tự rDNA 18 S của nhân là có nhiều
12
biến đổi nhất. Cũng trong năm này, Devereux và cộng sự lần đầu tiên chú ý tới những
tương đồng trong trình tự 16 S của vi khuẩn khi nghiên cứu phân loại.
Các nghiên cứu sinh học phân tử nhằm phân loại nấm trên cơ sở rDNA được
phát triển những năm đầu của thập niên 90 (Bruns và cộng sự, 1991; ). So sánh những
thay đổi của nu - SSU - rDNA (18 S), Bruns và cộng sự (1992) đã tìm được quan hệ di
truyền của nhiều loài nấm sợi.
Năm 1994, Gutell đã tổng hợp những biến đổi trong cấu trúc bậc hai của rRNA
16 S từ các đại diện thuộc giới cổ vi khuẩn, vi khuẩn và eukaryote trên cả nhân, ty thể
và lạp thể.
Các nghiên cứu phát sinh loài thực vật dựa trên vùng ITS được tiến hành bởi
Baldwin và cộng sự (1995).
Những năm gần đây, ngoài ý nghĩa phân loại, rDNA và vùng ITS rất được quan
tâm nghiên cứu ở cấp độ phân tử. Năm 1998, Chilton và cộng sự chứng minh cấu trúc
ITS2 bậc hai có sự tương đồng giữa các họ phụ của lớp giun tròn. Năm 1999, Joseph
và cộng sự đã chứng minh vùng trung tâm trong cấu trúc ITS2 bậc 2 của động vật có
xương sống và nấm men có nhiều điểm tương đồng. Năm 2004, Colette và cộng sự
nghiên cứu về vai trò của vùng ITS2 trong tiến trình tạo tiền rRNA ở nấm men.
2.2.4 Sơ đồ vị trí và trình tự các primer dùng trong nghiên cứu rDNA và vùng ITS
2.2.4.1 Vị trí và trình tự primer khuếch đại nu - rDNA
Vị trí primer
Hình 2.4 Sơ đồ vị trí primer trên nu - rDNA (White và cộng sự, 1989)
Các primer từ NS1 đến NS8 được thiết kế dựa trên vùng trình tự bảo tồn của
rDNA 18 S của S. cerevisiae, Distyostelium discoideum và Stylonicha pustulata. Các
primer NS1 và NS2 có thể sử dụng cho hầu hết các loại nấm, tảo đỏ và sinh vật đơn
13
bào, NS3 và NS4 dùng cho hầu hết các loại nấm, NS7 và NS8 chỉ khuếch đại được
rDNA của thực vật và động vật có xương sống. NS1 và NS8 thường dùng để đọc trình
tự hầu hết các loại rDNA nhưng không đọc được trình tự vùng primer. NS2 và NS3,
NS4 và NS5, NS6 và NS7 có trình tự bổ sung, được thiết kế để đọc được trình tự cả
vùng primer (White và cộng sự, 1989).
Các primer vùng ITS được thiết kế dựa trên vùng bảo tồn của các gen 18 S, 5,8
S, 28 S. ITS1 là trình tự bổ sung của NS8. Primer ITS2 và ITS3 được thiết kế và sàng
lọc dựa trên vùng bảo tồn thuộc 5,8 S của N. crassa, Schizosaccharomyces pombe và
S. cerevisiae, Vicia faba và chuột. Vùng bảo tồn trên rDNA 28 S của S. prombe, S,
cerevisiae và lúa (Oryza sativa) được so sánh để thiết kế ITS4. Primer ITS5 có trình tự
giống với rDNA 18 S của N. crassa, có đầu 5’ chỉ cách primer ITS1 25 bp (White và
cộng sự, 1989).
Trình tự primer
Bảng 2.1 Trình tự primer dùng khuếch đại nu – rDNA
(Bruns và cộng sự, 1990; White và cộng sự, 1989)
Primer Trình tự Tm (0C)
Nu – SSU – rDNA primer
NS1
NS2
NS3
NS4
NS5
NS6
NS7
NS8
GTAGTCATATGCTTGTCTC
GGCTGCTGGCACCAGACTTGC
GCAAGTCTGGTGCCAGCAGCC
CTTCCGTCAATTCCTTTAAG
AACTTAAAGGAATTGACGGAAG
GCATCACAGACCTGTTATTGCCTC
GAGGCAATAACAGGTCTGTGATGC
TCCGCAGGTTCACCTACGGA
56
68
68
56
57
65
65
65
ITS Primer
ITS1
ITS2
ITS3
ITS4
ITS5
TCCGTAGGTGAACCTGCGG
GCTGCGTTCTTCATCGATGC
GCATCGATGAAGAACGCAGC
TCCTCCGCTTATTGATATGC
GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG
65
62
62
58
63
Nu - LSU – Rdna
NL1F TGGGTGGTAAATTCCATCTA 51
14
NL2F
NL13
NL14
GTGAAATTGTTAAAAGGGAAAC
CAAGCGAACTTTCATCATGCACG
CTTTAGAACAAGGGTTGAAC
53
63
51
2.2.4.2. Vị trí và trình tự primer khuếch đại mt - rDNA
Vị trí primer
Các primer ML1, ML2, ML4, MS1, MS2 được sử dụng để khuếch đại các trình
tự đặc trưng ở hầu hết các loại nấm. Ở vài loài nấm, trình tự khuếch đại bởi 2 primer
ML6 và ML5 chứa một intron khá lớn nên việc khuếch đại thường không hiệu quả.
Các đột biến thay đổi kích thước như vậy thường rất phổ biến ở các gen ty thể, do đó
kích thước vùng khuếch đại thay đổi rất đáng kể (White và cộng sự, 1989).
Hình 2.5 Vị trí primer trên rDNA ty thể (White và cộng sự, 1989).
Trình tự primer
Bảng 2.2 Trình tự primer dùng khuếch đại mt - rDNA
(Bruns và cộng sự, 1990; White và cộng sự, 1989)
Primer Trình tự Tm (0C)
Mt – SSU - rDNA
MS1
MS2
MS4
CAGCAGTCAAGAATATTAGTCAATG
GCGGATTATCGAATTAAATAAC
AACCACCATTCATCGTTGAC
65
63
63
Mt – LSU – rDNA
ML1 GTACTTTTGCATAATGGGTCAGC 68
15
ML2
ML3
ML4
ML5
ML6
ML7
ML8
TATGTTTCGTAGAAAACCAGC
GCTGGTTTTCTACGAAACATATTTAAG
GAGGATAATTTGCCGAGTTCC
CTCGGCAAATTATCCTCATAAG
CAGTAGAAGCTGCATAGGGTC
GACCCTATGCAGCTTCTACTG
TTATCCCTAGCGTAACTTTTATC
63
67
68
66
65
63
57
2.2.5. Ý nghĩa của ITS - rDNA trong phân loại nấm
Nghiên cứu so sánh trình tự rDNA (ribosomal RNA gene) đóng vai trò quan
trọng trong phân loại và xác định quan hệ di truyền (Woese and Olsen (1986), Zimmer
và cộng sự (1988), Medlin và cộng sự (1989)) và đặc biệt có ý nghĩa trong ngành phân
loại nấm. Từ trước đến nay nấm thường được phân loại dựa trên đặc điểm hình thái, cơ
chế trao đổi chất, cấu trúc vách tế bào và thành phần protein nên kết quả phân loại
thường không chính xác; các so sánh dựa trên trình tự nu được xem là cơ sở chính xác
nhất, rất có ý nghĩa trong phân loại nấm (Guarro, 1999).
Nhờ những phân tích trên nu - SSU - rDNA có thể chia giới nấm thành 4 lớp
Acrasiomycota, Myxomycota,
Oomycota, và Fungi (Bruns và cộng sự, 1991).
Cũng dựa trên cơ sở so sánh SSU - rDNA, người ta cũng đã chứng minh
Schizosaccharomycetales có nguồn gốc từ lớp Myxomycota (Guarro, 1999).
Các phân tích trên mt - LSU - rDNA (24 S) cho thấy P. carinii thuộc lớp nấm
men Basidiomycete trong khi đó người ta thường lầm tưởng loài này thuộc nhóm động
vật nguyên sinh (Wakefield, 1992).
Trên cơ sở so sánh trình tự LSU - rDNA và trình tự SSU - rDNA, Leclerc
(1994) chứng minh S. apiospermum and S. prolificans có quan hệ về di truyền.
Muthumeenakshi
và cộng sự (1994) đã chứng minh có sự đa hình xảy ra khi
nghiên cứu những thay đổi trong vùng ITS của các dòng Trichoderma harzianum.
Dựa trên trình tự rDNA 18 S, 5,8 S và vùng ITS, Berbee và cộng sự (1995) đã
chứng minh Penicillium, Aspergillus, và Paecilomyces thuộc lớp Trichocomaceae.
2.3. Giới thiệu kỹ thuật PCR
2.3.1. Khái niệm
16
Kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) được mô tả bởi Mulis và cộng sự.
(1985) là kỹ thuật cho phép làm tăng bội đáng kể các đoạn DNA cần được nghiên cứu.
Khác với sự tăng bội DNA qua sự tạo dòng nhờ vi khuẩn, PCR được thực hiện in vitro
theo con đường enzyme.
2.3.2. Nguyên tắc phản ứng PCR
Tất cả các DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một mạch D
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xác định trình tự vùng ITS - rDNA của nấm Beauveria bassiana Vuille ký sinh trên côn trùng gây hại.pdf
- mucluc.doc