Luận văn Xác định tỷ lệ lysine trên năng lượng trao đổi và nghiên cứu giảm protein thô trên cơ sở cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp của lợn con giai đoạn 28 đến 56 ngày tuổi

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

MỞ ĐẦU 1

1. Đặt vấn đề 1

2. Mục đích đề tài 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Cơ sở khoa học 3

1.1.1. Sử dụng con lai trong chăn nuôi lợn hiện nay 3

1.1.2. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con giai đoạn sau cai sữa 7

1.1.3. Axit amin và vai trò với cơ thể lợn. 10

1.1.4. Sả n xuất và s ử dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn. 14

1.1.5. Protein lý tưởng và ứng dụng trong chăn nuôi lợn 17

1.1.6. Nhu cầu protein và lysine của lợn con: 27

1.1.7. Kỹ thuật sử dụng thức ăn cho lợn con theo mẹ và giai đoạn sau cai sữa 28

1.1.8. Vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi hiện nay. 32

1.1.9. Vấn đề sử dụng khẩu phần ăn giảm protein có bổ sung thêm axit amin hiện nay33

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 35

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 35

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 39

Chương 2: ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 44

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 44

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 44

2.1.3.Thời gian nghiên cứu 44

2.2. Nội dung nghiên cứu 44

2.3. Phương pháp nghiên cứu 45

2.3.1. Phương pháp tiến hành các thí nghiệm 45

2.3.1.1. Nguyên tắc chung 45

2.3.1.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 1 46

2.3.1.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 2. 47

2.3.1.4. Phương pháp chế biến và phối trộn thức ăn thí nghiệm 52

2.3.1.5. Phương pháp nuôi dưỡng lợn nái và lợn con 52

2.3.2. Phương pháp phân tích thành phần hoá học của thức ăn 53

2.3.2.1. Phương pháp xác định vật chất khô. 53

2.3.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng protein thô 53

2.3.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng khoáng tổng số 53

2.3.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng xelluloz tổng số 53

2.3.2.5. Phương pháp xác định hàm lượng lipit 53

2.3.2.6. Phương pháp phân tích axit amin trong nguyên liệu thức ăn 53

2.3.2.7. Phương pháp tính năng lượng trao đổi của thức ăn 54

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 54

2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 55

2.3.5. Phương pháp sử lý số liệu 56

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 57

3.1. Kết quả thí nghiệm 1 57

3.1.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm. 57

3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm 1 59

3.1.3. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn con từ 28 - 56 ngày tuổi (kg) 61

3.1.4 Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lượng của lợn 62

3.1.5. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn con từ 28 - 56 ngày tuổi (đồng)63

3.2. Kết quả thí nghiệm 2 66

3.2.1. Kết quả thí nghiệm 2a 66

3.2.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm 2a 66

3.2.1.2. Sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đ ối c ủa lợn thí nghiệm 2a 67

3.2.1.3 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm 2a 69

3.2.1.4 Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lượng của lợn 70

3.2.1.5. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng giai đoạn lợn con cai sữa đến 56

ngày tuổi72

3.2.1.6 Lượng nitơ thải ra trong phân, nước tiểu và nồng độ một số khí độc hại 73

trong chuồng nuôi

3.2.2. Kết quả thí nghiệm 2b 74

3.2.2.1. Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 74

3.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm 2b 76

3.2.2.3. Tiêu tốn thức ăn, protein và lysine /1kg tăng khối lượng lợn con thí nghiệm 2b78

3.2.2.4. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con thí nghiệm 2b 80

3.2.2.5. Kế t qu ả xác đị nh hàm lượng nitơ thải ra trong phân và nư ớc tiể u 81

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 85

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

KẾT QUẢ LUẬN VĂN87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

I. Tài liệu trong nước 88

II. Tài liệu nước ngoài 90

 

pdf105 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2539 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác định tỷ lệ lysine trên năng lượng trao đổi và nghiên cứu giảm protein thô trên cơ sở cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp của lợn con giai đoạn 28 đến 56 ngày tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in thiết yếu thứ nhất, nhì và ba trong khẩu phần ngô đậu tương là lysine, threonine và tryptophan. Đối với gà broiler thứ tự đó là methionine, lysine và threonine. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 Ưu điểm nổi bật của việc sử dụng khẩu phần có mức protein thấp nhưng được bổ sung thêm axit amin tổng hợp cho lợn là tác động tích cực đến môi trường. Việc đào thải nitơ từ các trang trại chăn nuôi đã và đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe con người bởi ô nhiễm amoniac, ô nhiễm nitrate/nitrite trong đất và nước. Người chăn nuôi hiện nay ngày càng phải đối mặt với các nguyên tắc bảo vệ môi trường nghiêm ngặt. Việc giảm mức protein trong thức ăn kết hợp bổ sung thêm các axit amin tổng hợp đang là cách tốt nhất để giải quyết vấn đề ô nhiễm nitơ với chăn nuôi lợn. Một số nghiên cứu khác cũng chỉ ra được rằng tỷ lệ thịt nạc cũng có xu hướng giảm khi sử dụng khẩu phần có tỷ lệ protein thấp và được bổ sung thêm axit amin tổng hợp cho lợn vỗ béo. Điều này có thể giải thích là do khẩu phần giảm protein có năng lượng cao hơn do chúng ta thay một phần ngô bằng khô đậu tương trong khi năng lượng của ngô cao hơn năng lượng của khô đậu tương. Đây là một vấn đề cần được nghiên cứu khắc phục. Ngoài ra chúng ta cần phải tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng khẩu phần có mức protein thấp được bổ sung thêm axit amin. Đối với khẩu phần có mức protein thấp vừa phải được bổ sung lysine không gây trở ngại lớn do giá của lysine không cao. Nhưng khi chúng ta giảm mức protein trong khẩu phần nhiều hơn và phải sử dụng cả lysine, methionine, threonine và tryptophan thì giá của khẩu phần sẽ tăng lên do giá của methionine, threonine và đặc biệt tryptophan còn khá cao. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy hiệu quả của việc sử dụng khẩu phần này trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua giảm lượng nitơ, amoniac và một số khí thải khác. * Việc sử dụng axit amin tổng hợp trong sản xuất thức ăn cho lợn trong thời gian tới. Việc cải thiện hiệu quả sử dụng protein của thức ăn chăn nuôi bằng việc bổ sung axit amin tổng hợp trở nên ngày càng quan trọng trong việc bảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 đảm nguồn cung cấp protein cho nhu cầu con người và bảo vệ môi trường. Ngoài 4 loại axit amin tổng hợp đã được sản xuất và áp dụng trên thực tế, các loại axit amin tổng hợp tiếp theo như isoleucine, valine và arginine cũng sẽ được sản xuất và áp dụng trong tương lai. Khi đó ý nghĩa của việc sử dụng các axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn sẽ càng rõ rệt hơn, con người vừa có đủ nguồn protein chất lượng cao, bảo vệ nguồn tài nguyên đất và môi trường sống. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con tập ăn và cai sữa để cai sữa sớm lợn con mới được quan tâm thực hiện trong vòng 10 năm gần đây, khi mà yêu cầu của sản xuất về tăng hệ số lứa đẻ của lợn nái, tăng khả năng sử dụng thức ăn của lợn nái ngày càng cấp thiết. Các tác giả Hoàng Văn Tiến và Nguyễn Đăng Bật, 1995 [21] đã nghiên cứu thức ăn để cai sữa sớm cho lợn con giống Đại bạch, Landrace và con lai F1 (ĐB x L) ở 35 ngày tuổi với 3250 kcal ME/ kg; 20,5 % protein thô và 1.4 % lysine làm cho lợn lô thí nghiệm có tốc độ tăng trọng cao hơn lô đối chứng (có tỷ lệ lysine 0,9% ) là 0,38% kg /con, giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con đến 45 ngày tuổi ngày tuổi là 0,2 kg. Các chỉ tiêu sinh lý máu của lợn thí nghiệm như: số lượng hồng cầu, hàm lượng Hemoglobin, hàm lượng protein huyết thanh, hàm lượng globuline và hoạt tính enzyme GOT (Glutamo Oxalo - Transaminasa) đều cao hơn lô đối chứng. Điều đó chứng tỏ khả năng tổng hợp protein trong cơ thể tăng khi thành phần dinh dưỡng của khẩu phần lô thí nghiệm đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn con so với công thức thức ăn ở lô đối chứng. Từ kết quả trên, các tác giả đã tiến hành rút ngắn thời gian cai sữa lợn con từ 45 ngày tuổi xuống 35 ngày, rút ngắn được khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 Trần Quốc Việt và cs, 1999 [23], nghiên cứu xác định mức năng lượng, axit amin và tỷ lệ axit amin/ năng lượng thích hợp cho lợn con sau cai sữa. Thí nghiệm được tiến hành trên 216 lợn con cai sữa (ở 35 ngày tuổi, khối lượng 8 - 9 kg) và đã xác định được mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần cho lợn con sau cai sữa chứa 20% protein thô và 1,25 % lysine là 3250 - 3350 Kcal/kg và tỷ lệ lysine/ năng lượng thích hợp là 0,9 - 1,0 g/ MJ DE. Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính, Danny Singh và ctv, 1999 [2]. Xác định nhu cầu năng lượng và axit amin cho lợn con 3 máu ngoại (Y x L x D) sau cai sữa (28 ngày tuổi). Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi mật độ năng lượng tăng lên từ 14 - 16 MJ DE và mức axit amin trong khẩu phần lợn con cai sữa tăng lên (từ 0,8 - 1,1 g lysine/ MJ DE) thì khả năng tăng khối lượng và chuyển hóa thức ăn của lợn cũng được cải thiện theo. Khẩu phần tốt nhất cho lợn con cai sữa có mật độ năng lượng từ 15 - 16 MJ DE và 1,0 - 1,1 g lysine/ MJ DE; 0,4 - 0,44 methionine/ MJ DE; 0,57 - 63 g Met + Cys/ MJ DE; 0,63 - 0,7 g threonine/ MJ DE và 0,18 - 0,2 g tryptophan/ MJ DE. Các tác giả Nguyễn Ngọc Hùng và ctv, 2001[4], đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/năng lượng trong khẩu phần đến các chỉ tiêu sản xuất của lợn thịt giống Yorkshire và con lai Yorkshire x Thuộc Nhiêu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với lợn Yorkshire có tiềm năng nạc cao, tỷ lệ lysine/năng lượng của khẩu phần ảnh hưởng có ý nghĩa đối với các tính trạng sinh trưởng như mức độ tăng khối lượng, lượng thức ăn tiêu thụ và tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng. Đối với tính trạng thân thịt mặc dù có ảnh hưởng nhưng không có sự khác biệt. Ở cả hai đối tượng nghiên cứu trên, mức tăng trọng và tỷ lệ nạc/thịt xẻ tăng lên đạt giá trị cao nhất ở mức 0,65 - 0,55 g lysine /MJ năng lượng tiêu hoá và sau đó tăng chậm hoặc có xu hướng giảm xuống ở mức cao hơn là 0,75 - 0,65 g/MJ DE. Từ những kết quả này các tác giả đề nghị tỷ lệ lysine /năng lượng tiêu hoá thích hợp cho lợn Yorkshire là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 0,65 - 0,55 gam/ MJ DE, của lợn lai Yorkshire x Thuộc nhiêu là 0,55 - 0,45 g/MJ DE cho hai giai đoạn 20 - 50 và 50 - 85 kg khối lượng cơ thể. Đồng thời các tác giả cũng cho biết không nhận thấy sự tương tác giữa lysine và năng lượng đối với các tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt ở cả hai đối tượng lợn là Yorkshire và Yorkshire x Thuộc Nhiêu. Các tác giả Vũ Thị Lan Phương và Đỗ Văn Quang, 2001 [12], đã xác định tỷ lệ lysine /năng lượng thích hợp cho lợn sinh trưởng và lợn vỗ béo giống Yorkshire cho thấy với các mức lysine khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu như tiêu tốn thức ăn của lợn trong giai đoạn từ 0 - 8 tuần, khả năng thu nhận thức ăn và tốc độ tăng khối lượng của lợn giai đoạn cuối (8 - 16 tuần). Mức lysine là 0,65 gam/MJ DE đã làm giảm đáng kể tiêu tốn thức ăn (0,3kg) so với mức 0,95 g/MJ DE. Ở giai đoạn từ 8 - 16 tuần, với mức lysine là 0,55 g/MJ DE và mức năng lượng là 12,50 MJ DE /kg thức ăn cho khả năng thu nhận thức ăn và tăng trọng cao nhất (tương ứng 2,31 kg/con/ngày, 680 g/con/ngày). Mức lysine là 0,75 g/MJ và mức năng lượng 12,50 MJ/kg thức ăn cho kết quả thấp nhất về các chỉ tiêu trên (1,96 kg/con/ngày và 585 g/con/ngày). Các tỷ lệ lysine/năng lượng khác nhau không ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu phẩm chất thịt như tỷ lệ nạc, mỡ, xương da và tỷ lệ thịt xẻ. Các tác giả cũng xác định được khẩu phần ăn có năng lượng là 13,5 - 12,5 MJ DE với tỷ lệ lysine/ MJ năng lượng tiêu hoá từ 0,65 - 0,55 gam tương ứng với hai giai đoạn vỗ béo có hiệu quả kinh tế cao nhất. Các tác giả Lã Văn Kính và ctv, 2001[6] cũng công bố kết quả nghiên cứu về sử dụng nguyên liệu chế biến và một số loại thức ăn bổ sung trong khẩu phần của lợn con sau cai sữa cho thấy khi sử lý nguyên liệu ngô bằng phương pháp ép đùn trong khẩu phần lợn con sau cai sữa đã làm cải thiện 26,8% tăng khối lượng, 9,6% hệ số sử dụng thức ăn và 14,20 % lượng thức ăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 ăn vào so với ngô không được sử lý. Sử dụng đậu tương đã được sử lý bằng công nghệ sinh học để thay thế hoàn toàn sữa bột trong khẩu phần của lợn con sau cai sữa đã cải thiện 8,4% tăng trọng, 4,9% hệ số sử dụng thức ăn và 2,7% lượng thức ăn ăn vào. Việc bổ sung axit formic trong khẩu phần cho lợn con sau cai sữa đã cải thiện năng suất và hiệu quả sử dụng thức ăn so với không bổ sung. Mức bổ sung thích hợp nhất là 0,65%, ở mức này làm tăng 13,1% mức tăng khối lượng của lợn, 6,96% hệ số chuyển đổi thức ăn và 3,8% lượng thức ăn ăn vào so với không bổ sung. Lã Văn Kính, 2002 [7] đã xác định mức protein và axit amin tối ưu cho các giai đoạn tuổi của lợn con sau cai sữa cho kết quả sau: Mức dinh dưỡng thích hợp cho lợn con sau cai sữa là 22% protein, 1,5% lysine, 0,85% met+ cys; 0,9% threonine và 0,77 % met + cys; 0,81 % threonine và 0,24% met + cys cho giai đoạn 42 - 56 ngày tuổi. Hồ Trung Thông, 2002 [22] đã nghiên cứu ảnh hưởng của lượng protein ăn vào đến tỷ lệ tiêu hóa protein và các con đường đào thải nitơ của lợn sinh trưởng, cho biết: Khi tăng tỷ lệ protein trong thức ăn từ 4,58% đến 30,02 (tính theo vật chất khô) tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến protein (tiêu hóa phân) tăng dần và có khuynh hướng đạt giá trị cực đại. Do đó đối với các nghiên cứu có xác định tỉ lệ tiêu hóa cần phối hợp khẩu phần có hàm lượng protein không quá thấp (không nên thấp hơn 14% tính theo vật chất khô). Tỷ lệ tiêu hóa protein nên được tính theo tỉ lệ tiêu hóa chuẩn (còn gọi là tỉ lệ tiêu hóa đúng) là tỉ lệ tiêu hóa sau khi đã trừ lượng nitơ nội sinh, vì tỉ lệ tiêu hóa chuẩn không phụ thuộc lượng protein ăn vào. Lượng nitơ thải qua phân và qua nước tiểu tăng lên khi lượng protein ăn vào tăng tuy vậy tổng nitơ đào thải tăng chủ yếu là do tăng lượng nitơ đào thải qua nước tiểu. Lã Văn Kính, Vương Nam Trung, 2003 [8]. Xác định khẩu phần thức ăn tối ưu cho lợn giai đoạn theo mẹ, cho biết: thức ăn tập ăn cho lợn con giai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 đoạn theo mẹ phải đạt được mục đích: Kích thích sự phát triển của hệ thống men tiêu hóa, bù đắp nguồn dinh dưỡng thiếu hụt từ sữa mẹ, đồng thời tăng khối lượng lợn con lúc cai sữa, giảm hao hụt khối lượng lợn mẹ, cải thiện tăng trọng và thức ăn ăn vào, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu. Để có thể tạo được khẩu phần thức ăn đạt được mục đích trên thì việc đầu tiên là xác định được mức năng lượng và các amino acid tối ưu của khẩu phần, sau đó là tìm các biện pháp hạ giá thành thức ăn. Khẩu phần tốt nhất cho lợn con giai đoạn theo mẹ có mức độ dinh dưỡng 3300 Kcal ME/ kg thức ăn và 5,0 mg lysine; 1,35 mg methionine; 2,5 mg methionine + cystine; 3,0 mg threonine/ Kcal ME hay 1,6% lysin; 0,43% methionine; 0,91% methionine + cystine và 0,96 % threonine. Thay thế 40% bột cặn sữa bằng lactose trong khẩu phần lợn con giai đoạn theo mẹ đã không những không gây ảnh hưởng đáng kể tới tăng trọng, lượng thức ăn tiêu thụ của lợn mà còn giảm 2,71 % chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. Campbell và cộng sự,1985 [33] cho rằng lợn từ 20 -45 kg đạt tích lũy protein tối đa khi khẩu phần chứa 3,39 g lysine/ Mcal DE, tỷ lệ trên cao hơn khuyến cáo của NRC,1998 [48] (là lợn con từ 20 -50 kg cần 2,21 g lysine/ Mcal DE, nhưng thấp hơn khuyến cáo của ARC, 1981 [25] với lợn từ 15 - 50 kg cần 3,51 g lysine/ Mcal DE, tương đương 16 g lysine/ ngày để đạt tăng trọng cao nhất. Campbell và Taverner, 1988b [35] sử dụng 43 lợn đực thiến để nghiên cứu về nhu cầu của protein và các axit amin ở giai đoạn từ 8 - 20 kg. Các tác giả đã sử dụng 7 khẩu phần ăn có cùng mức năng lượng (15,9 MJ năng lượng tiêu hoá/1 kg thức ăn) và các mức protein từ 119 - 232 g/kg (8,70 - 17,30 gam lysine/kg thức ăn). Áp dụng chế độ ăn tự do cho tất cả các loại lợn thí nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 Kết quả nghiên cứu cho thấy, theo sự tăng lên của tỷ lệ protein trong khẩu phần (từ 119 g - 232 g/kg), lượng thức ăn ăn vào không thay dổi (0,93 - 0,97 kg/con/ngày), nhưng sinh trưởng tuyệt đối tăng dần từ 419 g/ngày đến 618 g/ngày. Tỷ lệ chuyển hoá thức ăn giảm dần từ 2,28 - 1,51 kg thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng. Tỷ lệ protein / 1 kg thịt cũng tăng dần từ 150 g/kg đến 162 g/kg. Tỷ lệ chất béo giảm dần từ 218 g/kg xuống 133 g/kg, trong khi đó tỷ lệ nước tăng dần từ 616 g/kg đến 690 g/kg. Mối quan hệ tương tác giữa các axit amin trong khẩu phần và năng lượng tiêu hoá đối với lợn có khối lượng từ 20 - 50 kg được Chiba và cs, 1991 [36] nghiên cứu trên 2 thí nghiệm. Trong thí nghiệm 1 các tác giả sử dụng 3 tỷ lệ lysine khác nhau là 1,50; 2,35 và 3,20 g/Mcal DE, được điều chỉnh tương ứng với 5 mức năng lượng tiêu hoá từ 3,0 đến 4,0 Mcal/kg. Trong thí nghiệm 2, tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của 6 mức lysine/năng lượng tiêu hoá (từ 1,90 đến 3,90 g/Mcal) ở hai mức năng lượng tiêu hoá là 3,25 và 3,75 Mcal/kg. Thí nghiệm chỉ ra rằng, khi tăng tỷ lệ các axit amin trong khẩu phần thì cần phải tăng mức năng lượng. Phân tích hồi quy cho thấy, tăng trọng của lợn thí nghiệm và hệ số giữa tăng trọng/ năng lượng tiêu hoá đạt tối ưu khi tỷ lệ lysine/ năng lượng tiêu hoá ở mức 3,0 gam/Mcal. Các tác giả Saldana và cs, 1993 [56] nghiên cứu về nhu cầu của threonine tiêu hoá cho lợn con sau cai sữa từ 6 - 16 kg thể trọng và lợn vỗ béo từ 58 - 96 kg thể trọng. Tỷ lệ threonine tiêu hoá trong khẩu phần từ 0,60 - 0,76% đối với lợn con sau cai sữa và 0,30 - 0,50 % đối với lợn vỗ béo. Khẩu phần cơ sở của lợn con sau cai sữa có 17,6% protein tổng số và 1,25% lysine. Khẩu phần cơ sở cho lợn vỗ béo có 9,70% protein tổng số và 0,75% lysine. Kết quả thí nghiệm cho thấy đối với lợn vỗ béo, các chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối và hệ số chuyển hóa thức ăn sẽ đạt tối ưu khi tỷ lệ threonine tiêu hoá trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 khẩu phần đạt 0,28%. Đối với lợn con sau cai sữa, sinh trưởng tuyệt đối đạt tối đa khi tỷ lệ threonine tiêu hoá đạt 0,46%, tuy nhiên hệ số chuyển hoá thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng không đạt tối đa trong khoảng threonine nghiên cứu. Các tác giả Paul Bikker, Martin và Marlou, 1994 [52] nghiên cứu trên 95 lợn cái có khối lượng từ 20 - 45 kg để xác định ảnh hưởng của mức năng lượng và protein ăn vào đến thành phần của các axit amin trong thịt và các cơ quan của lợn sinh trưởng. Các tác giả đã sử dụng 2 thí nghiệm với 15 mức protein ăn vào khác nhau từ 127 - 350 g/ngày, mức năng lượng tiêu hoá ăn vào từ 15,80 - 18,80 MJ/ ngày. Thành phần của các axit amin trong toàn bộ cơ thể lợn (g/16 g nitơ) thu được như sau: lysine 6,64; methionine 2,21; threonine 3,62 và tổng số axit amin thiết yếu là 42,80. Thành phần protein trong các cơ quan nội tạng chiếm 14,8 - 15,8 % tổng số protein của cơ thể tương ứng với hai mức năng lượng thấp nhất và cao nhất. Các tác giả rút ra kết luận rằng, hàm lượng các axit amin (trong thịt, các cơ quan nội tạng và toàn bộ cơ thể) và protein tích luỹ trong khoảng từ 20 - 40 kg thể trọng bị ảnh hưởng bởi lượng protein và năng lượng ăn vào. Van Lunen T.A. và D.J.A. COLE, 1996 [57] nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ lysine/ DE đối với năng suất sinh trưởng và tích lũy protein ở lợn lai cho thấy: Cho lợn lai 3 máu ăn protein quá mức không có lợi cho sinh trưởng vì một phần năng lượng dùng cho quá trình deamin hóa. Mức tích lũy lipit không đổi trong khoảng 0,4 - 0,8 g lysine/ MJ DE sau đó giảm dần trong khoảng từ 1,0 -1,4 g lysine/ MJ DE. Như vậy, mức lysine thích hợp nhất là 0,95 -1,0 g/ MJ. Mức tích lũy nitơ cao nhất là 28 - 30 g/ ngày ( hay 175 -187 g protein/ ngày). Mahn .D.C và R.G. Shields, 1998 [50]. Nghiên cứu thành phần axit amin thiết yếu và không thiết yếu của cơ thể lợn từ sơ sinh đến 145 kg thể trọng và so sánh với các nghiên cứu khác cho biết: Thành phần axit amin của các bộ phận cơ thể (như thân thịt, lông, máu và tích lũy trong các mô cơ khác) của lợn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 có khối lượng từ 8,5 đến 145 kg là như nhau trong mỗi bộ phận của cơ thể nhưng lại khác nhau về hàm lượng giữa các thành phần. Hàm lượng lysine, arginine, histidine, isoleucine, threonine và methionine của thân thịt là cao hơn các tổ chức khác. Tuy nhiên trong máu có leucine, valine, lysine và lông có cystine cao hơn thân thịt. Tỷ lệ lysine trong protein toàn bộ cơ thể tăng đến khoảng 37 kg khối lượng thì đạt mức bình ổn, trong khi đó các axit amin thiết yếu khác tăng lên đến 8,5 kg và sau đó tiến tới bình ổn. Ngược lại, tryptophan giảm từ sơ sinh đến 8,5 kg và sau đó giữ ở tỷ lệ như nhau đến 145 kg. Heger và cs, 2003 [45] đã tiến hành 5 thí nghiệm cân bằng để nghiên cứu hiệu suất sử dụng của các axit amin isoleucine, leucine, valine, histidine và phenylalanine + tyrosine. Từ đó nghiên cứu nhu cầu duy trì của các axit amin này đối với lợn sinh trưởng. Các tác giả đã sử dụng các khẩu phần cơ bản gồm có casein và các axit amin tổng hợp như là nguồn cung cấp nitơ chính có chứa các mức khác nhau của từng loại axit amin tương ứng với tỷ lệ tích luỹ protein là 0, 33, 66, 99 và 132 g/ngày. Tất cả các axit amin khác được bổ sung vượt quá 30%. Theo sự tăng lên của nồng độ các axit amin tới hạn, thì tích luỹ nitơ cũng tăng theo phương trình tuyến tính. Dựa trên phương trình tuyến tính mô tả mối quan hệ giữa tích luỹ axit amin trong cơ thể và lượng axit amin ăn vào, hiệu suất sử dụng của các axit amin tiêu hoá hồi tràng được tính đối với isoleucine là -0,81; leucine là - 0,81; valine là - 0,82; histidine là - 1,17 và phenylalanine + Tyrosine là - 0,67. Bằng phép ngoại suy khi cân bằng nitơ bằng không, các tác giả đã tính được nhu cầu các axit amin dành cho duy trì đối với isoleucine là 18, leucine 33, valin2 là 23, histidine 14 và phenylalanine + Tyrosine là 43 mg/W 0,75 . Tác giả Otto và cs, 2003 [51] đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của khẩu phần giảm mức protein đến việc sử dụng và đào thải nitơ cũng như khả năng tiêu hóa axit amin của lợn sinh trưởng. Mục đích của thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 nhằm xác định xem khi cho lợn ăn khẩu phần giảm mức protein có giữ được khả năng tích lũy nitơ như lợn ăn khẩu phần không giảm nitơ cũng như có làm giảm tỷ lệ tiêu hóa các axit amin hay không? Các tác giả đã tiến hành hai lô thí nghiệm với 6 lợn thí nghiệm được chia theo ô Latinh. Khẩu phần cơ sở là ngô - đậu tương có 4 mức protein tổng số là 15, 12, 9 và 6%. Khẩu phần đối chứng là là khẩu phần cơ sở có casein với 15% protein tổng số và một khẩu phần không có protein. Các axit amin tổng hợp được bổ sung vào các khẩu phần có 12, 9 và 6% protein tổng số. Tỷ lệ các axit amin không thiết yếu và axit amin thiết yếu là 45:55 với việc bổ sung axit glutamic vào khẩu phần có 9 và 6% protein. Các khẩu phần casein và không có protein được sử dụng để xác định tổng nitơ nội sinh và hao hụt axit amin hồi tràng. Các nghiên cứu mới đây của trường Đại học Kentucky đã chứng minh được rằng, việc đào thải nitơ đã giảm từ 15-20% khi giảm đi 2% protein tổng số của khẩu phần có bổ sung thêm lysine, và lượng nitơ giảm đi 30-35% khi giảm 4% protein tổng số và bổ sung thêm 4 axit amin. Hàm lượng amoniac và các khí thải khác từ phân cũng giảm đáng kể khi sử dụng khẩu phần có mức protein thấp được bổ sung thêm các axit amin tổng hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Lợn bố mẹ dòng CA được tạo ra từ con đực L19 phối với con cái dòng ông bà C1230. Lợn nái CA có đặc điểm toàn thân màu trắng, bốn chân chắc khoẻ, thân hình phát triển cân đối. Khả năng sinh sản cao, đẻ sai con (từ 10 - 12 con/ ổ), nuôi con khéo. Giống lợn này hiện nay được nuôi khá phổ biến ở các tỉnh miền Bắc nước ta và khi cho lai với đực 402 sẽ tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 máu nuôi thương phẩm đang rất được người chăn nuôi ưa chuộng. Tuổi lợn nghiên cứu từ cai sữa đến hết 56 ngày. - Lợn lai thương phẩm 5 máu ngoại của công ty CP, ở độ tuổi từ cai sữa đến hết 56 ngày. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: - Trại chăn nuôi lợn ngoại Tân Thái - Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên và Trại chăn nuôi lợn ngoại Cương Hường - Xã Tích Lương - Thành phố Thái Nguyên. - Phân tích thành phần hoá học của nguyên liệu thức ăn tại Phòng Thí nghiệm trung tâm, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 2.1.3.Thời gian nghiên cứu Từ tháng 11/2004 - hết tháng 12/2006 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Xác định tỷ lệ lysine/ năng lượng trao đổi của thức ăn hỗn hợp cho lợn con giai đoạn cai sữa đến 56 ngày tuổi. 2.2.2. Xác định tỷ lệ protein thích hợp trong thức ăn hỗn hợp của lợn con giai đoạn cai sữa đến 56 ngày tuổi khi giảm tỷ lệ protein trên cơ sở cân đối lysine, methionine, threonine và tryptophan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của việc giảm tỉ lệ protein tổng số trong thức ăn của lợn con giai đoạn cai sữa đến 56 ngày tuổi đến hàm lượng nitơ thải ra trong phân và nước tiểu, hàm lượng khí H2S, NH3, SO2...trong chuồng nuôi. 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phƣơng pháp tiến hành các thí nghiệm 2.3.1.1. Nguyên tắc chung - Các thí nghiệm tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, đảm bảo đồng đều về giống, tuổi, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng của lợn mẹ và lợn con giữa các lô. Mỗi đàn lợn con sẽ được chia làm hai lô: lô I, lô II hoặc lô III theo nguyên tắc đảm bảo sự đồng đều và khi kết thúc thí nghiệm có số lượng đàn lợn mẹ và số lượng lợn con giữa các lô tương đương nhau. - Mỗi một thí nghiệm chia làm hai giai đoạn: + Giai đoạn tiền thí nghiệm từ sơ sinh đến cai sữa: giai đoạn này tất cả lợn thí nghiệm của các lô đều được chăm sóc, nuôi dưỡng giống nhau để tạo sự đồng đều (thời gian cai sữa của lợn thí nghiệm tuỳ thuộc vào từng loại lợn: với lợn ông bà CA và lợn thương phẩm 5 máu, thời gian cai sữa là 28 ngày). + Giai đoạn thí nghiệm từ lúc cai sữa đến 56 ngày tuổi: Thức ăn cho mỗi lô được phối hợp đảm bảo yêu cầu của thí nghiệm. Khi lợn con tập ăn, cho ăn cùng một loại thức ăn, đến khi tiến hành thí nghiệm sẽ phân thành các lô, lợn con ở lô nào được ăn các khẩu phần thức ăn thí nghiệm của lô đó. - Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm giữa các lô giống nhau về năng lượng, protein, vitamin, khoáng … chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm. - Công thức thức ăn hỗn hợp của các lô thí nghiệm được thiết lập trên phần mềm OPTIMIX Versron 4.0 của Viện nghiên cứu về dinh dưỡng Biofactory- Cộng hoà Séc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 2.3.1.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 1 - Tên thí nghiệm 1 Xác định tỷ lệ lysine/ năng lượng trao đổi thích hợp trong thức ăn hỗn hợp cho lợn con dòng CA giai đoạn 28 đến 56 ngày tuổi. Mục đích của thí nghiệm 1: + Xác định ảnh hưởng của các tỷ lệ lysine/ năng lượng trao đổi khác nhau trong thức ăn hỗn hợp đến sinh trưởng của lợn con giai đoạn từ cai sữa đến 56 ngày tuổi. + Xác định được tỷ lệ bổ sung thích hợp lysine/ năng lượng trao đổi trong thức ăn cho lợn con giai đoạn này. + Xác định hiệu quả kinh tế của các khẩu phần ăn có tỷ lệ bổ sung lysine khác nhau. Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 STT Diễn giải ĐVT Lô 1a Lô 1b Lô 1c 1. Số lượng lợn nái con 9 2. Giống lợn nái - C1230 3. Tuổi lợn mẹ - Từ lứa đẻ thứ 1 -2 4. Khối lượng lợn mẹ (kg) kg 150 - 180 5. Số lượng lợn con (con) con 26 28 27 6. Giống (loại) lợn con - CA (L19 x C1230) 7. Thời gian thí nghiệm Ngày tuổi 28 -56 ngày tuổi. 8. Tỷ lệ đực/cái - 12/14 15/14 13/14 9. Khối lượng bắt đầu thí nghiệm Kg/con 6,32  0,16 6,31  0,17 6,37  0,16 10. Yếu tố thí nghiệm Tỷ lệ lysine/ ME g/Mcal 3,88 4,27 4,46 So sánh P  0,05 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 Bảng 2.2. Công thức và thành phần dinh dƣỡng của thức ăn thí nghiệm 1 (%) STT Nguyên liệu Lô 1a Lô 1b Lô 1c 1. Ngô 54,62 54,44 54,50 2. Gạo 15,00 15,00 15,00 3. Khô đậu tương 11,95 12,23 12,14 4. Bột cá 7,00 6,49 6,44 5. Bột sữa khử bơ 9,16 9,20 9,20 6. Lysine 0,15 0,33 0,42 7. Methionine 0,03 0,11 0,09 8. Muối ăn 0,02 0,02 0,02 9. Bột khoáng 0,57 0,56 0,56 10. Dicanxiphotphat 0,75 0,87 0,88 11. Men tiêu hoá 0,50 0,50 0,50 12. Premix VTM 0,25 0,25 0,25 Trong 1 kg thức ăn có: NLTĐ (Kcal) 3200 3200 3200 Protein (g) 190 190 190 Xơ (g) 16,85 16,81 16,83 Lysine (g) 12,42 13,66 14,28 Ca (g) 10 10 10 Photpho (g) 8 8 8 tỷ lệ lysine/ NL (g/1000 Kclo)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoc220.pdf
Tài liệu liên quan