MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1. TổNG QUAN Về CƠ Sở LÝ LUậN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CứU 6
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch không gian đầm phá ven biển.6
1.1. 1. Định nghĩa .6
1.1.2. Nội dung .8
1.1.3. Sản phẩm .10
1.2. Những nghiên cứu liên quan tới quy hoạch không gian biển nói chung và đầm
phá ven biển nói riêng trong bối cảnh biến đổi khí hậu.10
1.2.1. Trên thế giới .10
1.2.2. Ở Việt Nam.12
1.2.3. Tại khu vực đầm Thị Nại.15
1.3. Quan điểm nghiên cứu .17
1.3.1. Quan điểm hệ thống và tổng hợp.17
1.3.2. Quan điểm lịch sử.18
1.3.3. Quan điểm phát triển bền vững .18
1.4. PhƯơng pháp nghiên cứu.19
1.4.1. PhƯơng pháp thu thập, kế thừa và tổng hợp tài liệu.19
1.4.2. PhƯơng pháp điều tra khảo sát bổ sung.19
1.4.3. PhƯơng pháp đánh giá mức độ dễ bị tổn thƯơng.19
1.4.4. PhƯơng pháp bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) .21
1.4.5. PhƯơng pháp tƯ vấn chuyên gia .22
35 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xác lập cơ sở khoa học phục vụ định hướng quy hoạch không gian khu vực Đầm thị nại, tỉnh Bình định trong bối cảnh biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách với biển bởi hệ thống đê cát dạng cồn
đụn và có cửa (inlet) thông với biển (Nguồn: Phleger F.B, 1981) [43].
Đầm phá có thể có một hoặc nhiều cửa biển, đóng mở thƣờng xuyên hoặc
định kỳ về mùa mƣa lũ, có khi trên mặt đất thì đóng kín nhƣng nƣớc đầm vẫn luân
lƣu với nƣớc biển phía ngoài nhờ thẩm thấu qua thân đê cát chắn. Đầm phá ven bờ
có mặt ở nhiều nơi, chiếm khoảng 13% chiều dài đƣờng bờ đại dƣơng thế giới.
Theo hình thái - động lực, đầm phá ven bờ đƣợc phân thành 4 kiểu - đầm phá dạng
cửa sông (estuarine lagoon), dạng mở (open lagoon), dạng kín từng phần (partly
closed lagoon) và dạng kín (closed lagoon)[44].
Quy hoạch không gian biển nói chung, quy hoạch không gian đầm phá ven
biển nói riêng là một trong những công cụ cơ bản của các quốc gia ven biển trong
việc tổ chức không gian biển đảo, đầm phá nhằm khai thác sử dụng hợp lý các dạng
tài nguyên đầm phá và quản lý các hoạt động khai thác sử dụng các dạng tài nguyên
của con ngƣời trong không gian đầm phá theo thời gian, giảm thiểu các mâu thuẫn
và xung đột lợi ích giữa các ngành nghề, các vùng biển, ven biển cụ thể với nhau
nhằm hƣớng tới sự phát triển bền vững cho vùng biển và đầm phá của quốc gia
đó.Đây là một quá trình phân tích và phân bổ sự phân bố không gian và thời gian
hoạt động của con ngƣời ở các vùng ven biển để đạt đƣợc các mục tiêu về bảo vệ đa
dạng sinh học, mục tiêu về tăng trƣởng kinh tế, và mục tiêu công bằng xă hội đã
đƣợc xác định thông qua một quá trình chính trị [7].
Cục Môi trƣờng, Thực phẩm và Nông thôn của Vƣơng Quốc Anh đã định
nghĩa quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biểnlà "Quy hoạch có tính chiến
lược, hướng tới tương lai nhằm điều tiết, quản lý và bảo vệ môi trường biển, ven
biển,đầm phábaogồm việc phân bổ không gian cho việc sử dụng, tích lũy, và có tính
7
đến khả năng xung đột trong việc sử dụng đầm phá ".Hội đồng Đại dƣơng Quốc gia
Hoa Kỳ[39] đã coi Quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biểnlà một quá trình
quy hoạch không gian toàn diện, thích ứng, tích hợp, dựa trên hệ sinh thái, và minh
bạch, dựa trên cơ sở khoa học, để phân tích việc sử dụng hiện tại và sử dụng tƣơng
lai biển và đại dƣơng.
Về mặt thực tế, việc quy hoạch này sẽ cung cấp các chính sách công để xác
định một cách rõ ràng hơn làm thế nào để sử dụng không gian biển, ven biển và
đầm phá đƣợc bền vững cho thế hệ hiện tại và bảo tồn cho các thế hệ tƣơng lai.
Trong cuốn “Chính sách hướng dẫn quy hoạch c ó tính đến biến đổi khí hậu”
của Hôị Quy hoac̣h Hoa Kỳ [41], các nội dung có liên quan đến biến đổi khí hậu
(BĐKH) trong quy hoac̣h đƣơc̣ đề câp̣ đến khá toàn diêṇ . Chuẩn bi ̣ cho viêc̣ xác
điṇh các giải pháp thích ƣ́ng với BĐKH , tài liêụ này đa ̃nêu ra nhƣ̃ng vấn đề cần
làm sau : i) lồng ghép với viêc̣ phòng chống thiên tai ; ii) xem xét kỹ các kic̣h bản
BĐKH; iii) câp̣ nhâṭ các chuẩn , tiêu chuẩn xây dƣṇg nhằm bảo đảm an toàn công
trình và con ngƣời, iv) xác điṇh các vùng hƣ́ng chiụ maṇh các rủi ro của thiên tai ; v)
xem xét luâṭ pháp về quản lý vùng ven biển ; vi) xem xét sƣ ̣hỗ trơ ̣tƣ̀ trung ƣơng tới
các địa phƣơng; vii) phân tích tính đa daṇg của nền kinh tế và viêc̣ sƣ̉ duṇg đấ t của
điạ phƣơng; viii) đánh giá nguồn nƣớc; ix) đánh giá hiêụ ƣ́ng đảo nhiêṭ.
Quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biểnkhông phải là việc lập kế
hoạch cho một lần, mà nó là một quá trình liên tục, lặp đi lặp lại, trao đổi 2 chiều.
Nhìn chung, việc xây dựng và thực hiện một quy hoạch nàysẽ bao gồm nhiều bƣớc:
- Xác định nhu cầu và hình thành cơ quan thực hiện
- Tiếp nhận hỗ trợ về tài chính
- Chuẩn bị quy hoạch (giai đoạn tiền quy hoạch)
- Tổ chức cho các bên liên quan tham gia
- Xác định và phân tích các điều kiện hiện có
- Xác định và phân tích các điều kiện trong tƣơng lai
- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian
- Thực hiện kế hoạch quản lý không gian
- Giám sát và đánh giá việc thực hiện
8
- Điều chỉnh quá trình quy hoạch
Hầu hết các quốc gia đã chọn, hoặc phân vùng không gian biểnvà đầm
pháven biển cho một loạt các hoạt động phát triển của con ngƣời nhƣ hàng hải, khai
thác sa khoáng, vật liệu xây dựng, dầu khí, phát triển năng lƣợng tái tạo và nuôi
trồng thủy sản, làm bãi đổ thải.
Tóm lại: Trên thế giới, có nhiều cách định nghĩa và cách hiểu khác nhau về
nội hàm của quy hoạch không gian biển - đầm pháven biển.
1.1.2. Nội dung
Để quản lý tổng hợp vùng biển - đầm phá ven biểnhiệu quả cần phải tiến
hành quy hoạch sử dụngbiển - đầm phá ven biển theo cách tiếp cận không gian
(spatial approach ). Do đó , phân vùng theo chức năng sử dụng đƣợc xem là một
công cụ rất cần thiết để đƣa ra phƣơng án sử dụng các hệ thống tài nguyên biển,đầm
phá. Có thể coi phân vùng là giai đoạn đầu của quy hoạch này. Phân vùng giúp cho
việc lập kế hoạch quản lý tổng hợp đƣợc rõ ràng hơn, mang tính khoa học hơn và
khả thi hơn [39].
Các nội dung cơ bản của cách tiếp cận phân vùng trong quy hoạch không
gian biển - đầm phá ven biển bao gồm:
- Định vị và thiết kế các khu chức năng dựa trên sự chồng khít các yếu tố địa
hình, hình thể, hải dƣơng học, sinh học, các yếu tố phát triển, trong vùng quản lý;
- Xác định một hệ thống cấp giấy phép, quy định pháp lý và các quy tắc sử
dụng trong mỗi khu vực xác định;
- Thiết lập một cơ chế bảo đảm sự tuân thủ phƣơng án phân vùng và các quy
định pháp lý nói trên trong quá trình khai thác, sử dụng;
- Tạo dựng các chƣơng trình giám sát, thẩm định và thích ứng với hệ thống
phân vùng.
Mục đích chính của phân vùng quản lý tổng hợp là nâng cao hiệu quả quản
lý tài nguyên biển,đầm phá và bảo đảm vấn đề môi trƣờng đầm phá. Có rất nhiều
tiêu chí để phân vùng quy hoạch quản lý nhƣ phân vùng theo vị trí địa lý, phân vùng
theo đặc điểm tự nhiên, phân vùng theo ngành, lĩnh vực; phân vùng theo trình độ
9
phát triển kinh tế -xã hội; và tùy theo mục đích sử dụng khác nhau mà nhà quản lý
sử dụng các tiêu chí phân vùng khác nhau.
Tuy nhiên có thể hiểu quy hoạch quản lý tổng hợp vùng biển - đầm phá ven
biển là phân định không gian để sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên tại đó, giải
quyết các mâu thuẫn, sử dụng đa mục tiêu. Kết quả phân vùng phải gồm hệ thống
phân loại không gian vùng ven bờ biểnvà đầm phá theo chức năng sinh thái, mục
tiêu phát triển và tính tƣơng thích của các loại hình sử dụng, hệ thống quy điṇh v ề
sử dụng vùng ven biển và kế hoạch phân vùng sử dụng vùng đầm phá kèm theo
khung thể chế để thực thi kế hoạch.
Phân vùng chức năng đƣợc định nghĩa là sự “phân chia lãnh thổ” trên
biển,đầm phá theo những tiêu chí nhất định để định hƣớng cách thức phát triển và
sử dụng tài nguyên vùng này một cách hiệu quả và bền vững [44].
Tóm lại, phân vùng quản lý là một công cụ quy hoạch không gian để phân
chia một vùng địa lý thành các đới hoặc các vùng khác nhau. Nó cho phép các vùng
đƣợc thiết lập dành riêng cho các hoạt động khác nhau và lựa chọn hình thức sử
dụng riêng biệt cho mỗi vùng nhƣ là vùng bảo vệ các hệ sinh thái quan trọng hoặc
vùng ƣơm các giống loài sinh vật tự nhiên, các bãi sinh sản, khu vực nghiên cứu, du
lịch,...
Ngoài ra, trong bối cảnh hiện nay, khi lập quy hoạch không gian biển - đầm
phá ven biểnnhất thiết phải có sự lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu, hay nói cách
khác là cần thực hiện một số bƣớc dƣới đây:
- Xác định những hiện tƣợng BĐKH xảy ra ở vùng biển, đầm phá ven biển;
- Xác định và định lƣợng các tác động và hậu quả có thể xảy ra;
- Xem xét các đặc tính vật lý của vùng bờ và mối tƣơng tác giữa chúng với
biến đổi khí hậu;
- Phân tích khả năng thích ứng của mỗi cá nhân, các hộ gia đình, cộng đồng
và các hệ thống (kinh tế, xã hội, hệ sinh thái) để thích ứng (Bao gồm: các quy định
và khả năng quy hoạch, khả năng kỹ thuật, quản trị, tài chính, cơ sở hạ tầng);
- Chƣơng trình tăng cƣờng phát triển năng lực ứng phó.
10
1.1.3. Sản phẩm
Sản phẩm chính của quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biển là bản đồ
quy hoạch tổng hợp không gian vùng biển - đầm phá ven biển; bản đồ đƣợc xây
dựng dựa trên những đặc điểm và sự biến động của các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên, môi trƣờng trong không gian ấy; thực chất đó là những thiết lập, phân bổ
sử dụng không gian biển - đầm phá ven biển; là một kế hoạch tổng thể quản lý
không gian theo thời gian cho một vùng nhằm phát triển và bảo vệ môi trƣờng, bảo
vệ các hệ sinh thái biển, đầm pháven biển[39]. Tƣ duy của bản kế hoạch này xem
nhƣ là một loại “tầm nhìn cho tƣơng lai”. Nó xếp đặt các ƣu tiên phát triển cho một
vùng đầm phá và xác định rõ những ƣu tiên này về mặt không gian và thời gian.
Quy hoạch tổng hợp không gian biển - đầm phá ven biển là một kế hoạch
quản lý tổng thể điển hình; về bản chất là khái quát, có thời định, quy hoạch khoảng
10 - 20 năm và phản ánh đƣợc các ƣu tiên chiến lƣợc và mục tiêu chính trị cho vùng
biển, đầm phá ven biển. Kế hoạch tổng thể quản lý không gian này thƣờng đƣợc
thực hiện thông qua việc lập một vài bản đồ phân vùng và/hoặc một hệ thống cấp
phép sử dụng không gian biển - đầm phá ven biển.
1.2. Những nghiên cứu liên quan tới quy hoạch không gian biển nói chung
và đầm phá ven biển nói riêng trong bối cảnh biến đổi khí hậu
1.2.1. Trên thế giới
Tháng 5 năm 2009, UNESCO đã xây dựng một bản hƣớng dẫn “Tiếp cận
từng bước để Quy hoạch không gian biển hướng tới quản lý trên cơ sở hệ sinh thái"
[40]. Bản hƣớng dẫn này đã đƣợc dịch ra tiếng Việt và sử dụng làm tài liệu tập huấn
trong nhiều chƣơng trình, dự án liên quan đến biển, ven biển, đầm phá do Tổng cục
Biển và Hải đảo, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ tổ chức. Đây là một cách tiệm cận mang tính
lý luận cho việc quy hoạch không gian biển, ven biển và đầm phá.
Dự án “Quy hoạch Không gian Vùng bờ - Phòng chống Thiên tai và Phát
triển Bền vững” do Ban Thƣ ký COBSEA xây dựng nhƣ một dự án hậu Sóng thần
(Tsunami) vào năm 2006 và đƣợc gửi đến Quỹ Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida)
[40]. Đề xuất dự án công nhận rằng, các công cụ nhƣ quy hoạch không gian không
11
những ứng dụng đƣợc cho các quốc gia chịu ảnh hƣởng của sóng thần mà còn có
thể ứng dụng cho cả khu vực. Các công cụ này giúp giảm thiểu tác động của các
thảm họa thiên nhiên và hƣớng đến đạt đƣợc sự phát triển công bằng về kinh tế xã
hội và bền vững về môi trƣờng vùng bờ. Vào đầu năm 2009, đề xuất dự án đƣợc
Sida phê duyệt tài trợ và do UNEP/COBSEA thực hiện trong giai đoạn 2010 - 2013.
Sau khi phê duyệt, dự án đƣợc nâng cấp để tích hợp thêm những khái niệm về thích
ứng với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng, phƣơng pháp tiếp cận hệ sinh thái và
quản lý dựa vào kết quả. Dự án đƣợc đồng thuận triển khai thực hiện ở các nƣớc
đang phát triển của COBSEA. Mức độ quy hoạch không gian ở các quốc gia
COBSEA rất khác nhau. Những quy hoạch không gian này đƣợc cho là còn hạn chế
về khả năng thích ứng với những vấn đề cấp bách và áp lực ngày càng tăng ở các
vùng ven biển.
Tháng 5/2012, một hội thảo quốc tế về Quy hoạch không gian biển đã đƣợc
tổ chức tại Rhodland (Hoa Kỳ) [41]. Hội thảo này đã tập hợp đƣợc đông đảo các
học giả và các nhà quản lý từ các quốc gia Âu, Mỹ để bàn luận về vấn đề Quy
hoạch không gian biển và các phƣơng pháp quy hoạch không gian biển.
Trong công trình của Allnutt TF. et al. (2012) [41], các tác giả đã phân tích
so sánh các phƣơng pháp quy hoạch không gian biểnvới trƣờng hợp của
Madagasca. Đây là một tài liệu mang tính lý thuyết rất hữu ích mà đề tài có thể sử
dụng trong quá trình nghiên cứu.
Năm 2015, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Australia đã thực hiện báo cáo kĩ
thuật về biến đổi khí hậu tại Quốc gia này [37]. Báo cáo này đã đƣa ra những kết
quả quan trọng về tác động của BĐKH đến Australia, đồng thời đã tiến hành quy
hoạch không gian biển tại quốc gia này. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên biển, đặc biệt là các hệ sinh thái nhạy cảm nhƣ san hô, hệ sinh thái đáy
cứng, hệ sinh thái đáy mềm, và bảo vệ môi trƣờng, xây dựng thể chế chính sách
quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biểnAustralia đã
tiến hành quy hoạch không gian biển.
Ý tƣởng ban đầu về quy hoạch không gian biển xuất phát cách đây khoảng
30 năm, từ hoạt động phân vùng chức năng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn
12
(Great Barrier Reef International Marine Park - GBRMPA) thuộc biển San Hô,
ngoài khơi bờ biển Đông Bắc Australia, trải dài 2.300km dọc bờ biển.
Nhìn chung, quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biển đã đƣợc áp
dụng ở những khu vực có tồn tại các mâu thuẫn, xung đột giữa các đối tƣợng sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Từ khu bảo tồn biển dải san hô ở
Australia cho đến các quốc gia châu Âu, châu Mỹ..., quy hoạch không gian biển,
đầm phá ven biển đã chứng minh đƣợc những lợi ích mà nó đem lại.
Một trong những lý do thành công của quy hoạch không gian biển - đầm phá
ven biểntrên toàn cầu là ƣu tiên giải quyết các nhu cầu của các bên liên quan tại địa
phƣơng. Quá trình này gắn kết tất cả các bên lại với nhau từ các ngành công nghiệp,
dịch vụ, Chính phủ đến cộng đồng địa phƣơng và xã hội dân sự trong một số nỗ lực
cùng xây dựng các chiến lƣợc sử dụng tài nguyên, nhằm đem lại lợi ích cho tất cả
các bên.
Tóm lại, việc quy hoạch không gian biển- đầm phá ven biểnđã đƣợc các
nƣớc phát triển và một số nƣớc đang phát triển thực hiện ở các quy mô, mức độ
khác nhau.
1.2.2. Ở Việt Nam
Liên quan trực tiếp đến quy hoạch không gian biển - đầm phá ven biển ở
Việt Nam thì mới chỉ dừng lại ở mức độ chủ trƣơng và tuyên truyền về vai trò của
kinh tế biển. Trong diễn đàn Kinh tế biển Việt Nam lần thứ III đƣợc Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tổ
chức ngày 8 tháng 6/2012 tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với chủ
đề “Tổ chức không gian biển: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam" các
đại biểu đến từ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam, Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Hiệp hội Doanh nghiệp đầu
tƣ nƣớc ngoài và các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Sóc Trăng, Cà Mau, Kiên Giang...
cùng các nhà quản lý, các nhà khoa học và các chuyên gia quốc tế đều thống nhất
nhận định về sự cần thiết phải tiến hành quy hoạch không gian biển Việt Nam trong
bối cảnh BĐKH.
13
Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề quy hoạch không gian biển -đầm pháven biển đã
bƣớc đầu đƣợc quan tâm cùng với phân vùng chức năng các khu bảo tồn biển và
quản lý vùng tổng hợp. Phân vùng chức năng đƣợc coi là công cụ đầu tiên của chu
kỳ quy hoạch này.
Trong giai đoạn 1996 - 2000, nhận thức rõ tầm quan trọng của quản lý tổng
hợp(QLTH) vùng bờ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng (nay là Bộ KH&CN)
đã cho mở một đề tài cấp nhà nƣớc về “Nghiên cứu xây dựng phương án QLTH
vùng bờ Việt Nam nhằm bảo đảm an toàn sinh thái và phát triển bền vững”, mã số
KHCN.06.07 [7]. Kết quả của dự án bao gồm: Xây dựng báo cáo phƣơng pháp luận
Quản lý Tổng hợp (QLTH) vùng bờ Việt Nam; Hồ sơ môi trƣờng vùng bờ Việt
Nam và hai vùng ven bờ Cát Bà - Hạ Long (vịnh Hạ Long) và Ðà Nẵng (vịnh Đà
Nẵng); Xây dựng Khuôn khổ hành động quản lý vùng bờ Việt Nam và Phƣơng án
QLTH vùng bờ Cát Bà - Hạ Long và Ðà Nẵng; và một bộ Atlat về vùng bờ Việt
Nam và hai khu vực trình diễn nói trên. Một số kết quả đã đƣợc sử dụng trong việc
xây dựng các chính sách quản lý môi trƣờng và kế hoạch phát triển bền vững vùng
bờ nƣớc ta và đã đƣợc trao đổi quốc tế.
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, các công trình nghiên cứu về QLTH
đới bờ đã đƣợc thực hiện nhiều hơn và đã thu thập đƣợc các kết quả quan trọng,
trong đó, đáng quan tâm nhất là một số các dự án, đề tài sau:
- Dự án Việt Nam - Hà Lan về Quản lý Tổng hợp Đới bờ (ICZN) từ 2000 -
2005[48] với sự hỗ trợ tài chính của Chính phủ Hà Lan và đã tổ chức đƣợc 3 nghiên
cứu trình diễn ở các tỉnh ven biển: Nam Định (Miền Bắc), Thừa Thiên- Huế (Miền
Trung) và Bà Rịa -Vũng Tàu (Miền Nam).
- Đề tài KC.09.27/06-10 “Nghiên cứu cơ sở khoa học, pháp lý và phân vùng
quản lý tổng hợp vùng ven bờ biển Việt Nam” (2010) [28]do TS. Nguyễn Thế
Tƣởng làm chủ nhiệm đã thu thập một khối lƣợng tài liệu rất lớn liên quan đến điều
kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trƣờng, tai biến thiên nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở
pháp lý có liên quan đến phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam.Đặc biệt, lần
đầu tiên ở Việt Nam, các tác giả đã đề xuất phƣơng pháp xây dựng bản đồ sản phẩm
chính là bản đồ phân vùng quản lý tổng hợp vùng ven bờ biển Việt Nam tỷ lệ
14
1/500.000 và tỷ lệ 1/250.000.
- TS. Nguyễn Thế Tƣởng và nnk (2014) đã hoàn thành đề tài Khoa học cấp
Nhà nƣớc KC.09.10 “Cơ sở khoa học và pháp lý phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ
châu thổ sông Cửu Long phục vụ cho việc phát triển bền vững kinh tế biển, đảo và
đảm bảo an ninh quốc phòng”[29].Ngoài việc trình bày nội dung và kết quả trong
công tác quản lý tổng hợp và phân vùng quản lý tổng hợp trên thế giới và ở Việt
Nam; đề tài cũng đã giải quyết một số nhiệm vụ của quy hoạch không gian biển nhƣ
phân vùng sử dụng hợp lý tài nguyên biển và ven biển.
Hải Phòng là một trong những địa phƣơng đi đầu trong nhận thức và hành
động về quy hoạch không gian biển và từng bƣớc lồng ghép phƣơng thức quản lý
này trong các kế hoạch hành động và trong điều hành quản lý. Áp dụng quản lý
tổng hợp vùng bờ biển và quy hoạch không gian biển đƣợc thành phố xác định là
nhóm các giải pháp ƣu tiên cao.Hải Phòng đã tổ chức các Hội thảo quốc gia “Áp
dụng quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển tại Việt Nam - Cách tiếp cận quản
lý dựa trên hệ sinh thái” diễn ra trong 2 ngày 30-31/5/2013;Hội thảo do Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng phối hợp với Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng và Dự
án “Nguồn lợi ven biển - vì sự phát triển bền vững” thuộc Ban Quản lý các dự án
nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) tổ chức [39] .Đây là những
diễn đàn đầu tiên thảo luận về việc áp dụng quy hoạch không gian biển tại Việt
Nam; là một bƣớc quan trọng để tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề hiện đang
đe dọa không chỉ đến sức khỏe môi trƣờng mà còn đến tƣơng lai của biển và vùng
bờ biển của Việt Nam.
Trƣớc đó, Đề tài 17/2004/HĐ-ĐTNĐT hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ theo
Nghị định thƣ “Quy hoạch và lập kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ vịnh Hạ Long,
Quảng Ninh” [8] do PGS. TS. Nguyễn Chu Hồi chủ nhiệm với những kết quả chính
đã làm đƣợc là: (1) Đã đánh giá tổng quan về tài nguyên, môi trƣờng và hiện trạng
sử dụng đới bờ (bộ hồ sơ về môi trƣờng); (2) Đánh giá vai trò cộng đồng trong sử
dụng tài nguyên và môi trƣờng; (3) Phân tích các thể chế chính sách trong quản lý
vùng bờ; (4) Kết quả nghiên cứu đã phân vùng chức năng sử dụng các diện tích
vùng bờ; (5) Đề xuất dự thảo chiến lƣợc quản lý tổng hợp vùng bờ vịnh Hạ Long,
15
đồng thời dự thảo kế hoạch cho việc thực hiện chiến lƣợc quản lý vùng bờ; (6)
Thành lập các bản đồ tỷ lệ 1/25.000 về hiện trạng các yếu tố môi trƣờng, tài nguyên
thiên nhiên vùng vịnh và bản đồ phân vùng vùng bờ vịnh Hạ Long.
Sharon Brown, Chu Văn Cƣờng (2010) trong báo cáo “Quy hoạch và quản lý
khu vực bờ biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Kiên Giang” [15]trình bày
tại Hội thảo Quốc gia “Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn trong bối
cảnh biến đổi khí hậu”đã giới thiệu phƣơng pháp đánh giá hiện trạng bờ biển bằng
ghi hình (SVAM) nhằm khoanh vẽ bản đồ hiện trạng và lập kế hoạch quản lý và
phục hồi RNM phòng hộ ven biển.
Trong báo cáo “Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng
đến quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP Cần Thơ” [27] Lê
Nguyên Tƣờng và các tác giả (2012) đã xác định đƣợc kic̣h bản biến đổi khí hâụ và
nƣớc biển dâng cho TP Cần Thơ; Xác định các kịch bản phát triển kinh tế xã hội của
thành phố Cần Thơ (Công nghiệp - xây dựng, Nông - lâm - thuỷ sản). Xác định
ngành kinh tế dễ bị ảnh hƣởng bởi biến đổi khí hậu. Tác động của BĐKH đến quy
hoạch phát triển của thành phố Cần Thơ.
Gần đây nhất là đề tài KC.09.14/11-15: “ Nghiên cứu địa chất tầng nông đến
độ sâu 200m nước vùng ven biển và biển Miền Trung (từ Thanh Hoá đến Bình
Thuận) phục vụ đánh giá sa khoáng, vật liệu xây dựng và quy hoạch sử dụng hợp lý
không gian biển Việt Nam”[24] do TS. Đào Mạnh Tiến chủ nhiệm đã đề xuất đƣợc
phân vùng quy hoạch hợp lý không gian ven biển và biển miền Trung (Thanh Hóa -
Bình Thuận) đến độ sâu 200m nƣớc.
Nhìn chung, ở Việt Nam các công trình nghiên cứu có liên quan tới quản lý
tổng hợp và quy hoạch không gian biển, đầm phá ven biển đang ngày càng đƣợc
nghiên cứu sâu rộng hơn, đánh giá chi tiết và đƣa ra các đề xuất, hành động hiệu
quả hơn. Vì thế khi đƣợc xây dựng đúng cách, thì quy hoạch không gian biển và
đầm phá sẽ mang lại cả lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
1.2.3. Tại khu vực đầm Thị Nại
Một số dự án hợp tác quốc tế liên quan đã đƣợc tiến hành và đƣợc học viên
16
kế thừa, tham khảo:
* Dự ánThích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại khu vực ven
biển và đảo Việt Nam[26], triển khai thí điểm tại xã Phƣớc Thuận, huyện Tuy
Phƣớc, tỉnh Bình Định do Qu ỹ Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) tài trợ thông qua
Tổ chức Úc vì nhân dân Châu Á - Thái Bình Dƣơng (AFAP), đã thực hiện một số
hoạt động nhƣ: đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng tại xã Phƣớc Thuận, huyện Tuy
Phƣớc, tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH; trồng rừng
ngập mặn tại đầm Thị Nại, khu vực xã Phƣớc Thuận, huyện Tuy Phƣớc,
* Dự án “Diễn đàn tri thức về Thích ứng với Biến đổi khí hậu của Châu Á”-
Hợp phần tỉnh Bình Định, do Viện Môi trƣờng Stockholm (SEI) tài trợ [16]. Các
hoạt động chính: Hội thảo, tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó với
BĐKH, đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng đối với khu vực/ngành lựa chọn, thí điểm
lồng ghép vấn đề ứng phó với BĐKH vào kế hoạch phát triểnngành.
* Dự án “Ứng phó với biến đổi khí hậu ở Quy Nhơn”[30],do quỹ
Rockefeller tài trợ, với các tiểu dự án: Thích ứng BĐKH tại tp. Quy Nhơn;Đánh giá
hiểm họa dễ bị tổn thƣơng do BĐKH ở phƣờng Nhơn Bình, xã Nhơn Lý;Nghiên
cứu tác động qua lại giữa ngập lụt và quy hoạch phát triển đô thị phƣờng Nhơn
Bình, tp. Quy Nhơn trong bối cảnh BĐKH;Dịch vụ hệ sinh thái tạo khả năng chống
chịu với BĐKH cho tp. Quy Nhơn (Dự án phục hồi rừng ngập mặn); Giảm thiểu rủi
ro ngập lụt cho ngƣời dân vùng hạ lƣu sông Hà thanh và sông Kôn, tp. Quy Nhơn
(Dự án cảnh báo lũ sớm); Khôi phục hệ sinh thái đầm Thị Nại; Bảo vệ và khôi phục
rạn san hô xã Nhơn Lý, Nhơn Hải.
* Năm 2015, Đề tài Khoa học Công nghệ, mã số BĐKH.23/11-15 “Nghiên
cứu đánh giá tác động biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian của một
số đầm phá ven biển miền Trung Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó; thí điểm
cho khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định” [19], tập thể tác giả (trong đó có học
viên) đã đề xuất phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá tác động biến đổi khí hậu, nƣớc
biển dâng tới môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội vùng ven biển, đầm phá và biển
ven bờ trong mối quan hệ chặt chẽ với sự biến động đƣờng bờ; các phƣơng pháp
xây dựng hệ thống bản đồ biển động đƣờng bờ, DEM, tài nguyên, khoáng sản, hệ
17
sinh thái và nguồn lợi môi trƣờng theo kịch bản biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng...
* Năm 2016, Đề tài cấp Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam,
do Viện Tài nguyên Môi trƣờng và Phát triển bền vững chủ trì, TS. Đào Mạnh Tiến,
Đặng Thị Hƣơng và nnk (2016) thực hiện Đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu nước biển dâng tới môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng ven biển
cực Nam Trung Bộ (Bình Định – Bình Thuận) trọng điểm vùng cảng Quy Nhơn –
Nhơn Hội – Đầm Thị Nại”[25]. Đề tàiđãđánh giá đƣợc ảnh hƣởng biến đổi khí hậu,
nƣớc biển dâng tới môi trƣờng tự nhiên và kinh tế xã hội vùng ven biển cực Nam
Trung Bộ nói chung, trong đó có vùng trọng điểm cảng Quy Nhơn- Nhơn Hội- đầm
Thị Nại nói riêng; qua đó đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động gây
biến động môi trƣờng tự nhiên và tổn thƣơng kinh tế - xã hội do BĐKH NBD.
1.3. Quan điểm nghiên cứu
Luận văn tiếp cận vấn đề chủ yếu theo các quan điểm: quan điểm hệ thống
và tổng hợp, quan điểmlịch sử và quan điểmphát triển bền vững.
1.3.1. Quan điểm hệ thống và tổng hợp
Cơ sở của quan điểm này là các yếu tố tự nhiên của khu vực nghiên cứu luôn
rất đa dạng và có tác động qua lại, liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống hoàn
chỉnh, thống nhất. Tác động của con ngƣời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên
có thể làm thay đổi hàng loạt yếu tố, mức độ ảnh hƣởng nhiều khi vƣợt ra khỏi lãnh
thổ nghiên cứu.
Quan điểm tổng hợp đƣợc vận dụng để nghiên cứu toàn diện các yếu tố ảnh
hƣởng đến việc quy hoạch không gian đầm phá . Đó không chỉ là các nhân tố tự
nhiên (địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thổ nhƣỡng, sinh vật, tai biến thiên
nhiên) mà còn quan tâm đến các hoạt động của con ngƣời trong khu vực đó. Quan
điể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003369_1753_2002669.pdf