LỜI CAM ĐOAN . 1
LỜI CẢM ƠN . 2
MỤC LỤC. 3
DANH MỤC VIẾT TẮT . 5
DANH MỤC BẢNG. 6
Kết quả đào tạo từ năm học 2007-2012 . 6
DANH MỤC HÌNH VẼ. 7
Mô hình lựa chọn chiến lược của Mc. Kinsey . 7
PHẦN MỞ ĐẦU. 8
1. Tính cấp thiết của đề tài. 8
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn. 9
3. Đối tương, phạm vi nghiên cứu của luận văn . 9
4. Phương pháp nghiên cứu . 10
5. Nội dung kết cấu của luận văn . 10
CHƯƠNG I . 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC CỦA MỘT TỔ CHỨC. 11
1.1 Tổng quan về chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược. 11
1.1.1 Chiến lược . 11
1.1.2 Quản trị chiến lược. 12
1.1.3 Hoạch định chiến lược . 16
1.2 Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp . 20
1.2.1 Phân tích môi trường bên ngoài. 20
1.2.2 Phân tích môi trường bên trong . 28
1.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh . 32
1.3.1 Các công cụ xây dựng chiến lược . 32
1.3.2 Các loại hình chiến lược. 37
1.3.3 Lựa chọn chiến lược. 40
1.4 Các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược . 42
1.4.1 Giải pháp về nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức . 42
1.4.2 Giải pháp về Marketing. 43
1.4.3 Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật. 43
1.4.4 Giải pháp về nguồn lực tài chính . 43
1.5 Bài học kinh nghiệm về xây dựng chiến lược phát triển . 44
1.5.1 Kinh nghiệm về xác định nhiệm vụ chiến lược của tổ chức. 44
1.5.2 Kinh nghiệm về thu thập thông tin và xử lý thông tin trong xây
dựng chiến lược. 44
117 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược cho trường cao đẳng thương mại và du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
học và
công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Điều hành việc thực hiện các giảng dạy, thực hành, thực tập; Quản lý các
phòng học lý thuyết; Làm các bảng biểu, sổ sách giáo vụ theo quy định.
Phòng Khoa học công nghệ và đối ngoại: Là phòng chức năng giúp hiệu
trưởng tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu và thực nghiệm khoa học – công
nghệ, công tác thư viện, tư liệu... nhằm phục vụ công tác giảng dạy lý thuyết và
thực hành. Bao gồm:
52
- Tổ chức và nghiên cứu thực nghiệm khoa học: tổ chức biên soạn chương
trình đào tạo các ngành học, giáo trình các môn học, tài liệu.... Tổ chức
nghiệm thu các sáng kiến, các đề tài khoa học...
- Tổ chức quản lý và sử dụng thư viện đúng quy định về nghiệp vụ và có hiệu
quả.
- Tổ chức công tác lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
- Nghiên cứu đề xuất việc hợp tác về đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
đối tác nước ngoài khi có điều kiện.
Phòng Công tác học sinh – sinh viên: Là phòng chức năng thực hiện công
tác quản lý, giáo dục học sinh – sinh viên, công tác quản lý ký túc xá, công tác bảo
vệ và vệ sinh môi trường. Cụ thể:
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo dức, lối sống
cho học sinh, sinh viên.
- Quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên; theo dõi, tổng hợp kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh, sinh viên.
- Thực hiên các chế độ đối với học sinh sinh viên theo quy định của Nhà nước
và nhà trường. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật học sinh
sinh viên.
- Phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên của trường ttỏ chức các hoạt động
ngoại khoá cho học sinh sinh viên.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng tham mưu cho hiệu trưởng thực
hiện các mặt công tác tổ chức – cán bộ, hành chính, thi đua, tài chính – kế toán. Cụ
thể:
- Sắp xếp bố trí lao động của trường hợp lý theo yêu cầu sử dụng. Thực hiện
các chế độ đối với người lao động và làm các báo cáo theo yêu cầu cấp trên.
- Tổ chức quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên.đề nghị khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ công chức, viên chức nhà trường. Quản lý hồ sơ cán bộ
và tổ chức công tác bảo vệ nội bộ.
- Tổ chức công tác hành chính, công tác văn thư, quản lý sử dụng xe ô tô .
53
- Tổ chức phát động, theo dõi và sơ tổng kết các phong trào thi đua trong cán
bộ công nhân viên và học sinh, sinh viên.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản và công tác hạch toán kế toán
theo quy định và các chế độ, văn bản của Nhà nước.
Phòng Quản trị - Đời sống: Là phòng chức năng giúp hiệu trưởng thực hiện
các công việc phục vụ giảng dạy, học tập, đời sống vật chất, tinh thần trong Nhà
trường và quản lý việc xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường. Cụ thể:
- Tổ chức mua sắm và quản lý sử dụng vật tư, thiết bị, dụng cụ, văn phòng
phẩm phục vụ cho các hoạt động của Nhà trường.
- Tổ chức việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa các công trình theo đúng quy định
của pháp luật.Tham gia quản lý ký túc xá, thực hiện công tác y tế học đường,
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Đảm bảo điện nước và thông tin liên lạc liên tục 24 giờ. Tổ chức các dịch vụ
phục vụ cán bộ, giảng viên và học sinh sinh viên toàn trường.
2.1.2.3. Chức năng của các Khoa và Tổ bộ môn
Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn của trường, có nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của nhà
trường.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp
tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh
doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời
sống xã hội
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân cấp
của Hiệu trưởng
- Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học, tài
liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị
dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
54
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc
khoa.
Tổ bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và
công nghệ của Trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ. Tổ bộ môn có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số
môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của
khoa.
- Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình
- Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ,
quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của trường và của khoa;
- Cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và công
nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và định hướng phát triển
Sứ mạng của nhà trường: “Trường Cao đẳng TM&DL là cơ sở đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ có trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực Thương Mại và Du
Lịch, đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao ngành Công thương và các ngành
Kinh tế. Nghiên cứu và thực hiện khoa học công nghệ, kỹ thuật phục vụ công tác
đào tạo, sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
trên phạm vi cả nước”
Đến năm 2017 Trường trở thành Trường Đại học Thương mại và Du lịch,
đào tạo đa cấp học, đa nghành nghề. Theo đó, bên cạnh các ngành Trường đang đào
tạo sẽ mở thêm các ngành nghề đào tạo mới (thương mại điện tử, tài chính ngân
hàng, hệ thống thông tin quản lý, marketing), đẩy mạnh đào tạo các ngành về lĩnh
vực Khách sạn – Du lịch, dịch vụ; tích cực đổi mới mục tiêu nội dung chương trình,
phương pháp đào tạo cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước khi
hội nhập quốc tế; Đa dạng hóa loại hình đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo trong
nước và quốc tế; Đi sâu nghiên cứu và thực nghiệm khoa học – Công nghệ, kỹ
55
thuật; Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có chất lượng cao; Phấn đấu
đến năm 2025 số giảng viên có trình độ Thạc sỹ trở lên chiếm khoảng 85%, trong
đó số giảng viên có trình độ Tiến sỹ trở lên chiếm 15% tổng số giảng viên. Số cán
bộ công chức của trường khoảng 500 người, trường có cơ sở vật chất hiện đại, môi
trường giáo dục, đời sống vật chất, tinh thần của Giảng viên, cán bộ viên chức lao
động và học sinh sinh viên được đảm bảo tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
có chất lượng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.4 Kết quả đạt được của nhà trường giai đoạn 2010-2012
Giai đoạn từ năm 2010 đến 2012, mặc dù nền kinh tế còn có nhiều khó khăn,
thách thức nhưng công tác tuyển sinh đào tạo tại nhà trường đạt mức tương đối:
Bảng 2.1 Số lượng HS-SV đào tạo các ngành nghề năm 2010 - 2012
Số lượng học sinh sinh viên
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
TT Khoa
Trung
cấp
Cao
đẳng -
CĐ
nghề
Trung
cấp
Cao
đẳng -
CĐ
nghề
Trung
cấp
Cao
đẳng -
CĐ
nghề
1 Kế toán 358 2,623 300 2500 300 2761
2 Quản trị kinh doanh 0 334 0 450 0 352
3 Quản trị Nhà hàng - KS 0 206 0 450 0 217
4 Việt Nam học 0 373 0 350 0 393
5 Dịch vụ nhà hàng -KS 0 167 0 200 0 176
6 Liên thông TC-CĐ 0 86 0 200 0 90
7 Liên thông CĐ nghề - CĐ 0 917 0 500 0 965
8 Bồi dưỡng đào tạo nghề 0 514 0 500 0 541
Tổng 358 5,220 300 5,150 300 5,495
Nguồn: Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
Qua bảng trên ta thấy lượng HS-SV tuyển sinh được hàng năm tương đối
đồng đều. Năm 2011 số lượng học sinh tuyển giảm, nhưng số tuyệt đối giảm không
đáng kể; cả trung cấp, cao đẳng và cao đẳng nghề giảm 128 HS-SV tương đương
với giảm 2,3%. Năm 2012 số lượng tuyển được tăng cao ở bậc Cao đẳng và Cao
đẳng nghề: 345 HS- SV, tăng 6,7% so với năm 2011.
56
Số lượng HS-SV học tại trường tập trung phần lớn ở bậc Cao đẳng nghề và
Cao đẳng. Bậc đào tạo Trung cấp hiện Nhà trường vẫn tuyển sinh, tuy nhiên số
lượng học sinh giảm dần qua các năm: năm 2010 số lượng HS-SV là 358, đến năm
2011 và 2012 giảm còn 300 tương đương với giảm 0,16%, do xu hướng hiện nay
nhu cầu lao động chất lượng cao tăng, đặc biệt trong ngành kinh tế - tài chính mà
ngành đạo tạo bậc trung cấp của Trường tập trung chính ở Khoa Kế toán.
Cũng như bậc trung cấp, Bậc cao đẳng của trường số lượng học sinh thuộc
Khoa kế toán chiếm đa số, năm 2011 là: 2.500 học sinh chiếm 48,5%, năm 2012 là
2.761 học sinh chiếm 50% số lượng HS-SV tại trường. Khoa Quản trị đứng thứ hai
với số lượng học sinh năm 2010 là 334 HS –SV chiếm 6,4%, năm 2011 là 450 HS-
SV chiếm 8,7%, năm 2012 số lượng giảm còn 352 HS- SVchiếm 6,4%. Ngành Việt
Nam học số lượng học sinh tăng dần, năm 2011 là 350 HS-SV đến năm 2012 tăng
393 HS-SV chiếm 7,2%. Điều này cho thấy Nhà trường cần tích cực hơn nữa trong
quá trình quảng bá ngành học mới tới các đối tượng có nhu cầu đào tạo trong xã hội
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Môi trường kinh tế
Từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế nước ta bị ảnh hưởng mạnh mẽ từ cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới nhưng vẫn phát triển ổn định, tăng trưởng ở mức hợp
lý, lạm phát đã dần được kiềm chế.
Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm đạt trên 5%, cao nhất là năm 2010 đạt
6.78% vượt so với mức kế hoạch năm đề ra là 6.5%. Năm 2012, mức tăng trưởng
5.03%, tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế
giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện
qua từng quý trong năm, khẳng định tính kịp thời, đúng đắn và hiệu quả của các
biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
57
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2008 – 2012
Năm Tốc độ tăng GDP (%)
Thu nhập
bình quân
đầu người
(USD)
Chỉ số giá
tiên dùng
so với năm
liền kề (%)
Đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào
VN (triệu USD)
2008 6.23 1.052 22.97 11.500
2009 5.32 1.064 6.88 10.000
2010 6.78 1.168 11.75 11.000
2011 5.89 1.300 18.58 14.700
2012 5.03 1.540 9.21 10.500
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Cùng với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người qua các năm liên tục tăng, đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu cầu học
tập đào tạo nâng cao trình độ ngày càng cao. Bên cạnh đó, năm 2012, chỉ số giá tiêu
dùng giảm còn 9.21%, giảm một nửa so với năm 2011 cũng góp phần tạo điều kiện
cho ngành giáo dục đào tạo phát triển.
Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra cơ hội lớn cho phát triển kinh tế thương
mại của cả nước, đồng thời thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, trong đó có đầu tư
trực tiếp của nước ngoài cho giáo dục..Đây là cơ hội thuận lợi, tạo cú huých cho nền
kinh tế phát triển, tăng việc làm, tăng thu nhập từ đó nhu cầu về giáo dục đào tạo
ngày càng tăng. Mức đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tương đối ổn định,
tuy năm 2012 có giảm nhưng vẫn cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn rất quan
tâm đến thị trường Việt Nam. Mặc dù số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư trực
tiếp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo còn hạn chế nhưng đây cũng là một cơ hội cho
giáo dục trong thời gian tới nếu các trường có chính sách và các giải pháp đúng đắn
cho việc nâng cao chất lượng đào tạo.
2.2.1.2 Môi trường chính trị và pháp luật
Tình hình ổn định về chính trị luật pháp tại các quốc gia là một yếu tố hết sức
quan trọng tác động đến môi trường hoạt động của các tổ chức. Mặc dù hiện nay
trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp nhưng Việt Nam được coi là quốc gia có
môi trường chính trị ổn định. Chính điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các ngành trong nước phát triển trong đó có giáo dục Đại học.
58
Công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế ở Việt Nam đang gặp nhiều trở ngại
lớn vì thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Dưới sức ép ngày càng tăng buộc Việt
Nam phải đẩy mạnh tốc độ cải cách. Bên cạnh đó Chính phủ đã có nhiều chính sách
nhằm khuyến khích phát triển đầu tư, trong đó có đầu tư cho GD & ĐT. Chủ trương
phát triển mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức, tạo môi trường
lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, nhiều quốc gia ngày càng chú trọng
đến việc phát triển giáo dục, coi đấy như là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước
trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Mặt khác, ngoài chức năng bao trùm trên, GD
&ĐT còn mang một nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là đảm bảo sự phát
triển hay cụ thể hơn là hiện thực hóa quyền bình đẳng về cơ hội vào đời và tạo dựng
cuộc sống của mỗi cá nhân trong xã hội.
Với ý nghĩa này, Hiến pháp của nước ta cũng coi “giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”; “mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân” (điều 35); “học tập là quyền và nghĩa vụ của
công dân” (điều 59). Cần lưu ý rằng trách nhiệm biến những chức năng ấy của giáo
dục thành hiện thực thuộc về Nhà nước; đây là nhiệm vụ cơ bản nhất của Nhà nước
mà nếu từ bỏ nó, Nhà nước sẽ mất đi tính chính danh của mình. Sở dĩ như vậy vì chỉ
có Nhà nước mới có đủ nguồn lực, điều kiện cần thiết để làm việc đó và hơn thế
nữa, như trên đã nói, giáo dục liên quan mật thiết với sự hưng vong của xã hội nên
muốn tồn tại, phát triển, Nhà nước phải đẩy mạnh giáo dục. Chính vì vậy cơ cấu chi
cho sự nghiệp GD & ĐT trong những năm qua luôn ở mức cao.
Ngày 27/1/2005, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 25/2005/QĐ-TTg về
việc quy định danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
xác định rõ cấp học, trình độ và lĩnh vực giáo dục & đào tạo, nhóm ngành nghề,
chương trình ngành nghề giáo dục. Ngày 27/6/2005, Chủ tịch nước đã ký lệnh công
bố Luật Giáo dục sửa đổi được quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ VII.
59
Tích cực giao quyền tự chủ cho các trường Đại học và cao đẳng trên các mặt
hoạt động, khuyến khích hoạt động sản xuất kết hợp đào tạo, chủ động sáng tạo
trong việc thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đào tạo.
Đây chính là cơ hội lớn cho các cơ sở giáo dục công lập, tuy nhiên cũng là
thách thức nếu không có chiến lược phát triển thích hợp.
2.2.1.3 Môi trường công nghệ
Vào cuối thế kỷ XX, do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,
công nghệ năng lượng,... Nền kinh tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc, mạnh mẽ về
cơ cấu, chức năng và phương thức hoạt động. Đây không phải là sự biến đổi bình
thường, mà là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại. Nền kinh tế chuyển từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Vì vậy khoa học và công nghệ đã trở
thành động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Việc đầu tư cho phát triển GD&ĐT cả
về quy mô và chất lượng đào tạo là tất yếu.
Với tư cách là nền tảng của tri thức, ngành GD&ĐT không thể đứng ngoài
vòng xoáy của tốc độ phát triển công nghệ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đào tạo
nguồn nhân lực cho nền kinh tế tri thức vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với hệ
thống giáo dục và đào tạo của nước ta, đặc biệt là giáo dục chuyên môn nghề
nghiệp. Việc không ngừng cập nhập công nghệ mới vào chương trình đào tạo, phát
triển cả về quy mô và chất lượng đào tạo đối với các cơ sở đào tạo nghề nghiệp là
yêu cầu sống còn để các cơ sở có thể đáp ứng được yêu cầu đào tạo của thời đại.
Mạng Internet đã phát triển rộng khắp toàn cầu, làm tăng cơ hội giao lưu văn
hoá, khoa học - kỹ thuật giữa các nước, đồng thời cũng làm nẩy sinh một phương
thức giảng dạy mới. Việc sử dụng Internet đã làm thay đổi lớp học trong tương lai,
biến việc giảng dạy ở lớp thành việc giảng dạy ở nhà là chính. Mặt khác việc tận
dụng trao đổi qua mạng sẽ làm cho việc trao đổi giáo trình giữa các nước diễn ra dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng. Đây là cơ hội nhưng cũng là nguy cơ đối với các
trường, các cơ sở Giáo dục & Đào tạo ở nước ta.
60
2.2.1.4 Môi trường văn hóa và xã hội
Người Việt Nam có truyền thống hiếu học, cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ, nhu cầu về học nghề, học nâng cao trình độ chuyên môn ngày càng
tăng. Mặc dù tình hình kinh tế-xã hội 5 năm gần đây gặp nhiều khó khăn nhưng công
tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Chính phủ, các
cấp, các ngành, địa phương quan tâm, chỉ đạo và thực hiện thường xuyên. Sau 5 năm
thực hiện Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên, chương trình đã thực sự đồng
hành và giúp cho một bộ phận nhân dân thu nhập thấp có được sự bình đẳng về đào
tạo. Tính đến 30/6/2012, tổng dư nợ của chương trình đạt gần 35 nghìn tỷ đồng, tạo
điều kiện cho 2,3 triệu học sinh, sinh viên của gần 1,9 triệu hộ gia đình hoàn cảnh khó
khăn có điều kiện tiếp tục đến trường. Việc điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu từ
830 nghìn đồng/tháng lên 1,05 triệu đồng/tháng từ 01/5/2012 đối với cán bộ, công
chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động làm việc ở
các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước cũng đã phần nào cải thiện đời sống cho
người lao động, giúp người dân yên tâm đầu tư cho bản thân và con cái tiếp tục học
tập
Công tác đào tạo nghề cũng được các cấp, các ngành và địa phương tiếp tục
quan tâm đầu tư. Số học sinh học nghề được tuyển mới trong năm 2012 là 1,9 triệu
lượt người, trong đó cao đẳng nghề và trung cấp nghề là 0,4 triệu lượt người; sơ cấp
nghề 1,5 triệu lượt người. Dự kiến trong năm 2013 sẽ tuyển mới khoảng 1,92 triệu
lượt học sinh, trong đó sơ cấp nghề 1,5 triệu lượt người và hỗ trợ dạy nghề cho 700
nghìn lao động nông thôn theo mục tiêu và chính sách của Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều
này tạo điều kiện cho người học yên tâm nghiên cứu và các trường có nhiều cơ hội
tuyển sinh.
2.2.1.5 Môi trường nhân khẩu
Dân số trung bình cả nước năm 2012 ước tính 88,78 triệu người, tăng 1,06%
so với năm 2011. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 52,58 triệu
người, tăng 2,3% so với năm 2011, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao động nữ
61
chiếm 48,7%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,95 triệu người, tăng
0,87%, trong đó nam chiếm 53,3%; nữ chiếm 46,7%. Lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc năm 2012 là 51,69 triệu người, tăng 2,7% so với năm 2011.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 1,99%, năm 2011 tỷ
lệ là: 2,22%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%, năm
2011 là: 2,96%. Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm năm 2012 giảm nhẹ
so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi chính thức năm
2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và
36,6% năm 2012. Điều này cho thấy mức sống của người dân còn thấp, số lượng lao
động qua đào tạo còn chưa cao, hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển mạnh nên
người lao động không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà chấp nhận làm những công
việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh. Điều này mở ra một thị
trường đào tạo rất lớn đối với ngành GD&ĐT.
2.2.2 Phân tích môi trường ngành
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Trường Cao đẳng TM và Du Lịch là trường công lập thuộc sự quản lý trực
tiếp của Bộ Thương Mại đặt tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đối thủ cạnh tranh trực
tiếp của trường trên địa bàn tỉnh bao gồm: Trường Cao đẳng Kinh tế Thái Nguyên,
Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuật, Trường Cao đẳng Công Nghiệp Thái Nguyên,
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, Trường Cao đẳng công nghệ và kinh tế
công nghiệp. Trong đó Trường Cao đẳng Kinh tế Thái Nguyên và trường Cao đẳng
Kinh tế - kỹ thuật là đối thủ có sức cạnh tranh mạnh với trường.
Bên cạnh các trường Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập đã có bề
dầy nhiều chục năm đào tạo thì hiện nay hiện trường Cao đẳng Thương mại và Du
Lịch còn phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn như: các Trường Cao đẳng
mới được thành lập ở các tỉnh Trung du miền núi Phía Bắc, trong tương lai với
những cơ chế linh hoạt họ có thể mạnh và trở thành đối thủ nặng ký với nhà trường;
các Trường tư thục hoặc trường liên doanh có vốn 100% với nước ngoài được thành
lập do cơ chế khuyến khích xã hội hóa giáo dục của Nhà nước.
62
Trong xã hội hiện nay, phong trào du học tự túc mang ý nghĩa tích cực: nó
đáp ứng nhu cầu học tập của người dân và ở góc độ nào đó, nó là giải pháp cho sự
bế tắc trong cải cách giáo dục hiện nay. Phong trào du học tự túc bùng nổ đã đưa
Việt Nam vào cuộc cạnh tranh không cân sức giữa một bên có nền giáo dục hiện đại
và một bên có nền giáo dục còn nhiều bất cập. Trở ngại lớn nhất của du học tự túc
là chi phí cao. Nếu trong tương lại các trường nước ngoài có chính sách tài chính
khả thi nhằm hạ thấp chi phí du học hoặc các trường này có chính sách hỗ trợ việc
làm thêm cho các du học sinh hay khi thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên thì
phong trào du học thực sự là một nguy cơ đối với nền giáo dục Việt Nam.
Ngoài ra, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2017 trở thành Trường Đại học,
Trường Cao đẳng TM&DL sẽ phải đối mặt với các trường Đại học trong địa bàn
tỉnh cũng như trên cả nước với bề dầy nhiều năm kinh nghiệm đào tạo Đại học, nền
tảng tài chính, năng lực trình độ Giảng viên tốt, ngành nghề đào tạo đa dạng phù
hợp với điều kiện phát triển thị trường.
2.2.2.2 Sức mạnh khách hàng
Khách hàng chủ yếu là các khách hàng cá nhân và tổ chức trong nước:
- Người học và cha mẹ người học (học sinh vừa tốt nghiệp PTTH, người lớn
có nhu cầu đào tạo
- Thị trường lao động, các chủ doanh nghiệp
- Chính phủ, các bộ ngành địa phương
- Giáo viên, đội ngũ trợ giúp
Do hiện nay, các Trường có xu hướng phấn đầu được trở thành Trường Đại
học đồng thời các Trường Đại học dân lâp, vốn đầu tư nước ngoài được mở rộng, cơ
hội đầu vào đối với các Trường Đại học lớn hơn, nên nhu cầu học Trung cấp, cao
đẳng có xu hướng giảm. Hoặc có nhiều trường cùng đào tạo các ngành nghề giống
nhau, nên người học có nhiều cơ hội lựa chọn trường. Một số ngành học đang được
đào tạo tại trường ở tình trạng bão hòa (kế toán + Quản trị kinh doanh) nhu cầu của
người học giảm.
63
Tâm lý trọng bằng cấp của người dân, xã hội vẫn còn khá phổ biến, trong khi
đó công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn và hướng nghiệp về dạy nghề còn yếu,
chưa làm cho xã hội, nhất là học sinh tốt nghiệp THCS, THPT, thanh niên hiểu
đúng và lựa chọn học nghề; mặt khác các trường đại học được mở ra quá nhiều,
điểm chuẩn hạ thấp, chỉ tiêu tuyển ngày càng tăng đã thu hút phần lớn học sinh vào
học đại học, do đó tuyển sinh học nghề và học cao học bị hạn chế
Hầu hết những học sinh có khả năng vào Đại học, Cao đẳng đều có học lực
trung bình trở lên, những học sinh còn lại do học lực còn hạn chế nên nhận thức về
nghề nghiệp từ chính bản thân các em cũng bị bó hẹp, sau khi không thi đỗ các em
có xu hướng lựa chọn lao động tự do vì tư tưởng ngại học. Bên cạnh đó, do nằm ở
địa bàn các tỉnh miền núi, học sinh có điều kiện kinh tế khó khăn, sau khi thi không
đỗ đại học thì tư tưởng đi làm kiếm tiền ngay trở nên phổ biến.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 2 đối thủ cạnh tranh mạnh với Nhà trường là
Trường Cao đẳng kinh tế tài chính Thái Nguyên trực thuộc UBND tỉnh và Trường
Cao đẳng kinh tế kỹ thuật trực thuộc Đại học Thái Nguyên cùng đào tạo một số
ngành như: kế toán, Quản trị kinh doanh vì vậy người học có nhiều cơ hội so
sánh chất lượng ngành học để lựa chọn, đòi hỏi Nhà trường cần có những lợi thế
nhất định để thu hút người học.
2.2.2.3 Sức mạnh nhà cung cấp
Yếu tố quan trọng nhất đối với các cơ sở đào tạo chính là lực lượng Giảng
viên. Người đóng vai trò tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, hướng dẫn học
sinh tự học tập nghiên cứu, tự thu nạp thông tin một cách có hệ thống và tư duy
phân tích, tổng hợp. Để thực hiện được các định hướng về đào tạo của Nhà trường
trong tương lai đòi hỏi những điều kiện thích hợp về trình độ Giảng viên, cán bộ
quản lý và cơ sở vật chất... Đi đôi với nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
Giảng viên là nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Hiện cơ cấu Giảng viên của
64
Trường là 105 người, trong đó trình độ thạc sỹ chiếm 17,3%, trình độ tiến sỹ chiếm
2%.
Bên cạnh lực lượng Giảng viên, điều kiện về cơ sở vật chất cũng là yếu tố
quan trọng. Cơ sở vật chất của nhà trường đến hiện tại đủ đảm bảo cho nhu cầu đào
tạo của Nhà trường với số lượng sinh viên dao động từ 4.000 đến 6.000 học sinh,
sinh viên.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
. Hiện nay với việc phát triển không ngừng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272100_3643_1951699.pdf