PHẦN MỞ ĐẦU. vi
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC . 2
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯỢC:. 3
1.1.1. Khái niệm chiến lược: . 3
1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược . 4
1.2. PHÂN LOẠI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH: . 4
1.2.1. Phân loại theo cấp xây dựng và quản lý chiến lược. . 4
1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực. 5
1.2.3. Phân loại theo dạng chiến lược sản xuất kinh doanh. 6
1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: . 6
1.4. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC:. 7
1.4.1. Ưu điểm: . 7
1.4.2. Nhược điểm :. 8
1.5. CÁC YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC:.9
1.6. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC:. 10
1.6.1. Nghiên cứu môi trường hoạt động của doanh nghiệp: . 10
1.6.1.1. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp. 11
1.6.1.2. Phân tích môi trường bên ngoài: . 13
1.6.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp:. 16
1.6.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 17
1.6.4. Các phương pháp đánh giá và trợ giúp hình thành chiến lược . 18
1.6.4.1. Hệ thống thông tin và dự báo: . 18
1.6.4.2. Vận dụng ma trận SWOT vào quy trình xây dựng chiến lược .18
105 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho tổng công ty xi măng và xây dựng Quảng ninh đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
linker). Sản phẩm chính là sản xuất ra clinker, công suất
của dây chuyền là 1.200 tấn/ngày, tương đương 378.000 tấn clinker/năm.
Tổng mức đầu tư của dự án là 387 tỷ đồng, suất đầu tư cho một tấn sản phẩm
là 900.000 đồng, tương đương 55 USD. Hình thức đầu tư là đầu tư trực tiếp.
Dự án khởi công xây dựng vào ngày 18/10/2007 và đến tháng 8/2008, dây
chuyền đã đi vào sản xuất.
c. Dự án khu công nghiệp Cái Lân
Khu công nghiệp Cái Lân - thành Phố Hạ Long do công ty xi măng
và xây dựng Quảng Ninh làm chủ đầu tư, có diện tích 78 ha với tổng mức đầu
tư 150 tỷ đồng, có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ: Hệ thống cấp thoát nước,
đường giao thông, trạm xử lý nước thải, hệ thống cung cấp điện, hệ thống
thông tin liên lạc. Khu công nghiệp Cái Lân nằm sát Cảng nước sâu Cái Lân,
giáp quốc lộ 18A về phía Nam. Cảng Cái Lân có luồng tàu dài 18 hải lý
(27km), chiều rộng 110m; độ sâu 8,2m; thủy triều cao +3,6m, cao nhất
+4,46m, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 40.000 tấn ra, vào; nhận, trả hàng
hóa.
Với các điều kiện thuận lợi trên sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào
khu công nghiệp Cái Lân. Đặc biệt để khuyến khích các nhà đầu tư vào khu
công nghiệp Cái Lân; ngày 2/3/2000, ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ra
quyết định số 445/2001/QĐ - UB về việc ban hành một số chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp Cái Lân tỉnh Quảng Ninh.
Với tinh thần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở bình đẳng, hai bên
cùng có lợi. công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh đã, đang và sẽ tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Cái Lân.
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NINH:
2.3.1. Phân tích các yếu tốc của môi trường nội bộ:
2.3.1.1. Nguyên vật liệu đầu vào
Nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất xi măng và bao gồm
nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ:
41
a. Nguồn nguyên vật liệu chính:
- Clinker: là thành phần nguyên liệu chính chiếm khoảng 73% đến 75%
thành phần xi măng. Hiện tại công ty có nguồn Clinker ổn định nhờ mối quan
hệ tốt với nhà cung cấp.
- Đá Pouzolan: chiếm khoảng 15,5% đến 17,5% thành phần xi măng,
Pouzolan được Công ty đầu tư khai thác từ các nguồn nguyên liệu đầu vào
sẵn có như mỏ đá vôi Phương Nam, Mỏ đất sét Bãi Soi...tỉnh Quảng Ninh.
- Thạch cao chiếm: 3,5 % trong tổng giá vốn hàng bán.
Nguyên vật liệu chính trong sản xuất chủ yếu là nguồn nguyên vật liệu
trong nước, chỉ có loại nguyên liệu thạch cao vì ở Việt Nam không có mỏ
khai thác nên phải nhập khẩu từ nước ngoài qua một số công ty dịch vụ. Hiện
nay, Công ty đang sử dụng thạch cao có xuất xứ của Trung Quốc (do Công ty
TNHH – TM Vũ Lâm cung cấp).
b. Nguồn nguyên vật liệu phụ:
Là nguyên vật liệu dùng để làm phụ gia điều chỉnh hoặc là phụ gia
khoáng hoá nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm (có thể thay thế bằng loại nguyên vật liệu khác có thành phần hoá tương
tự). Nguồn nguyên vật liệu phụ trong sản xuất chủ yếu là nguồn nguyên vật
liệu trong nước. Các nhà cung ứng nguyên vật liệu phụ cho Công ty đều là
những nhà cung ứng truyền thống, đã cung cấp cho Công ty trong nhiều năm
qua, tính ổn định rất cao.
Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận:
Nhìn chung giá nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu và lợi nhuận công ty do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 65% đến
70% tổng chi phí của doanh nghiệp. Chi phí lớn nhất trong sản xuất xi măng
là chi phí về điện và chi phí về thạch cao, clinker và đá Pouzoland, mà ngành
điện do nhà nước quản lý và điều tiết, nếu chi phí này tăng thì tất yếu sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến chi phí và lợi nhuận. Trong những năm tới nguồn điện
của Công ty có khả năng bị thiếu hụt do khả năng cung cấp và giá cả sẽ biến
động lớn, do ngành điện nhiều lần yêu cầu tăng giá, nguồn cung cấp điện sẽ
cạn kiện dần. Ngoài ra, giá nhập khẩu thạch cao, clinker liên tục tăng, cộng
với khó khăn về vận tải và cước phí tăng cao. Việc tăng giá và không ổn định
của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất và sẽ làm
giảm doanh thu của công ty. Tuy nhiên trong các năm qua, Công ty luôn xây
dựng được kênh cung cấp nguyên vật liệu ổn định và có nhiều bạn hàng làm
42
ăn lâu năm cho nên rủi ro về biến động nguồn nguyên liệu sẽ không tác động
nhiều đến Công ty cổ phần trong những năm tới.
Để hạn chế ảnh hưởng biến động của giá nguyên vật liệu đến chi phí
sản xuất, Công ty áp dụng một số biện pháp sau:
Luôn luôn cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất, quản lý sản xuất chặt chẽ nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm nhằm giảm chi phí nguyên nghiên vật liệu, tránh
thất thoát, lãng phí nguyên liệu.
Tăng cường quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, quản
lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001 nhằm duy trì một hệ thống quản lý
chất lượng, hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả, góp phần tiết kiệm tài
nguyên, nhiên liệu, giảm thiểu sự lãng phí và huỷ hoại môi trường.
Áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp về quản lý sử dụng các đòn bẩy tiền
lương, tiền thưởng, nâng cao ý thức của người lao động nhằm tăng năng suất
lao động, đồng nghĩa với việc tiết kiệm các chi phí cũng như các tài nguyên,
nguồn lực khác của Công ty.
2.3.1.2. Vận hành
Hình.1.7. Quy trình sản xuất xi măng của Công ty
(1) Nhập nguyên liệu
Nguyên liệu gồm clinker, đá pouzoland, thạch cao được nhập về. Xà
lan cập bến, cần cẩu bốc hàng lên xe và vận chuyển về kho. Phòng kỹ thuật
sản xuất - KCS sẽ tiến hành Kỹ thuật thử nghiệm nghiền. Nghiền từ kho sẽ
được xe xúc đưa lên bồn theo từng loại nghiền đã được quy định. Nghiền từ
bồn sẽ qua cân băng định theo cấp phối của phòng kỹ thuật sản xuất KCS,
được đưa vào máy nghiền 16 tấn/h.
Clinker
Đá Pouzoland
Thạch cao
Máy nghiền Hệ thống
phân loại
Đóng bao
(3) (2) (1)
43
(2) Xi măng bán thành phẩm:
Nguyên liệu vào máy sẽ được nghiền, sau đó được qua phân ly hạt, qua
hệ thống lọc bụi, những hạt xi măng bán thành phẩm đạt độ mịn theo TCVN
sẽ được đưa vào các si lô chứa, còn những hạt không đạt độ mịn sẽ đưa trả về
băng tải đầu máy nghiền.
(3) Xi măng thành phẩm:
Xi măng được chứa trong các si lô sẽ được đóng bao thành phẩm xuất
hàng cho xe tải hoặc xuất qua băng tải xuất thủy xuống ghe và xà lan được
chuyển đi bán cho khách hàng các nơi.
2.3.1.3. Quản lý chất lượng trong sản xuất:
Chất lượng sản phẩm luôn được Công ty chú trọng nhằm tạo dựng uy tín
và niềm tin lâu dài đối với khách hàng tiêu thụ. Chính sách của Công ty là
đem lại chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng thông qua việc sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng tốt, đáng tin cậy.
Việc sản xuất xi măng có chất lượng cao đòi hỏi sự cân chỉnh các thông
số máy móc, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất một cách nghiêm ngặt. Để
đáp ứng được yêu cầu đó, bộ phận Kiểm tra kỹ thuật (KCS) của Công ty có
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào cho
đến thành phẩm để đảm bảo sản phẩm tuân thủ đúng những yêu cầu kỹ thuật
mà khách hàng đề ra và giảm thiểu những tiêu hao, sai sót trong quá trình sản
xuất. Việc kiểm tra dựa trên nguyên tắc bán thành phẩm của từng công đoạn
phải đạt tiêu chuẩn mới được chuyển tiếp sang công đoạn kế tiếp.
Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty thống nhất quản lý toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty từ lúc đưa vào vật tư nguyên liệu
đến sản xuất ra thành phẩm giao hàng cho khách hàng và bảo hành sản phẩm.
Tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty chịu trách nhiệm với công việc của
mình cũng như được tạo điều kiện để chủ động tham gia vào các hoạt động
cải tiến và đóng góp vào nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn tốt hơn nhu
cầu của khách hàng sử dụng.
Mọi thành viên trong Công ty đều có trách nhiệm kiểm soát các sản
phẩm, dịch vụ của Công ty cũng như các sản phẩm, dịch vụ do nhà cung ứng
cung cấp. Nếu phát hiện thấy bất kỳ sự không phù hợp nào thì có trách nhiệm
ghi vào phiếu báo xử lý sản phẩm, dịch vụ không phù hợp và báo cáo trưởng
bộ phận phụ trách trực tiếp. Căn cứ trên sự không phù hợp thực tế, trưởng bộ
phận tiến hành xem xét. Trong phạm vi khả năng và thẩm quyền giải quyết,
44
trưởng bộ phận xem xét và quyết định phương án xử lý ngay, phân công người
thực hiện ghi vào phiếu báo xử lý sản phẩm, dịch vụ không phù hợp, sau đó gửi
bản sao đến lãnh đạo Công ty để báo cáo. Trong trường hợp không thể tự giải
quyết được thì trưởng bộ phận trình lên lãnh đạo Công ty giải quyết.
Mục tiêu chất lượng năm 2013 trong lĩnh vực xi măng
- Triển khai và tiêu thụ các loại sản phẩm do Công ty sản xuất, với
chủng loại và sản lượng năm 2013 như sau:
- Sản xuất xi măng PCB 30 và PCB 40 theo TCVN 6260-1997 là
250.000 tấn. Trong đó: PCB 30 = 100.000 tấn; PCB 40 = 150.000 tấn.
- Duy trì và đảm bảo không có khiếu nại của khách hàng về chất lượng
của các sản phẩm của Công ty trong mọi quy trình sản xuất năm 2013.
- Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý ISO 9001: 2008 và ISO 17025 và
kiểm soát để cải tiến cho phù hợp với thực tế trong hoạt động đồng thời thực
hiện hệ thống quả lý 3S liên tục để đảm bảo vệ sinh môi trường.
2.3.1.4. Đầu ra
Quản lí thành phẩm: Xi măng sau khi xuất xưởng phần lớn sẽ được lưu
kho, chủ yếu được vận chuyển đến các kho thuộc những thị trường tiêu thụ
lớn.
Hệ thống phương tiện phân phối:
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bán hàng của các đại lý, Công ty có hệ
thống các phương tiện vận chuyển đa dạng, bao gồm: hệ thống xe tải, xe ben
chuyên phục vụ cho lượng khách hàng tại khu vực gần nhà máy và các vùng
lân cận.
Hoạt động bán hàng của Công ty
Đầu năm, công ty tiến hành xem xét ký hợp đồng kinh tế với đại lý, hợp
đồng có xem xét về số lượng, chủng loại xi măng, phương thức giao nhận,
phương thức thanh toán Đối với những khách hàng không có ký kết hợp
đồng với Công ty sẻ chỉ được giải quyết mua xi măng với giá sỉ và tiền mặt.
Nhân viên bán hàng tiếp nhận đề nghị mua hàng từ đại lý của Công ty
bằng điện thoại hoặc bằng fax, ghi vào sổ đặt hàng theo biểu mẫu BM 03/
SĐH. Sau đó báo cáo với lãnh đạo về các yêu cầu đặt hàng này. Cuối cùng
thông báo với thủ kho xuất hàng để lên lịch giao hàng cho đại lý.
45
Cán bộ thương vụ phụ trách khu vực liên hệ với đại lí khu vực mình
phụ trách, để đối chiếu số lượng nhận hàng trong tháng và đối chiếu với công
nợ hàng tháng theo biểu mẫu (BM 01/QTBH).
Đến cuối năm, căn cứ vào việc thực hiện hợp đồng, nếu khách hàng
không còn duy trì mua hàng nữa thì xem xét làm biên bản thanh lý hợp đồng
theo biểu mẫu (BM 03/QTMH). Còn nếu khách hàng tiếp tục mua hàng của
Công ty thì có thể xem xét chuyển tiếp hợp đồng vào đầu năm sau.
2.3.1.5. Hoạt động Marketing
Marketing là hoạt động không còn xa lạ với thị trường Việt Nam nhất sau
hơn ba năm gia nhập WTO. Trên thị trường Việt Nam hiện nay, ngày càng có
nhiều Công ty nước ngoài vừa có tiềm lực về kinh tế, kỹ thuật sản xuất hiện
đại, lại có công nghệ quản lý tiên tiến. Vì thế, để tồn tại và thành công trên thị
trường thì chiến lược Marketing là chiến lược hàng đầu.Với vị thế là một Công
ty lớn ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng, Công ty luôn luôn có những chính
sách Marketing hợp lý để duy trì và phát triển hệ thống khách hàng, đồng thời
thỏa mãn được nhu cầu của một bộ phận khách hàng khó tính trên thị trường
hiện nay.
a. Chính sách giá
Khi đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại Quốc tế (WTO),
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Ngoài
việc đảm bảo chất lượng, giá cả cũng phải cạnh tranh thì Công ty mới tồn tại
được trên thị trường. Nhận thức được điều này, Công ty đã áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6260-1997 trong quá trình sản xuất và quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất
và quản lý, tăng năng suất lao động để từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Để làm được điều này, toàn
bộ cán bộ công nhân viên của Công ty đều tuân thủ và thực hiện đúng quy
trình đánh giá ISO và hệ thống quản lý chất lượng.
Đối với khách hàng là các đại lý và nhà phân phối lớn, Công ty luôn có
những chính sách giá linh hoạt nhằm hỗ trợ và khuyến khích khả năng bán
hàng của họ thông qua các chính sách như hỗ trợ vận chuyển, trợ giá, ưu đãi
thanh toán (Công ty thực hiện xuất hàng bán cho Đại lý theo hình thức thức
nợ gối đầu tùy theo khả năng tài chính của các Đại lý. Thông thường Công ty
cho nợ gối đầu với thời gian là 1 tháng, sau khi Đại lý trả dứt nợ cũ thì Công
ty mới xuất hàng tiếp. Tuy nhiên, Công ty cũng có những ưu đãi đặc biệt đối
với những khách hàng lớn, lâu năm và tùy theo nhu cầu bức bách của khách
hàng mà Công ty vẫn xuất hàng tiếp, đồng thời tính lãi theo lãi suất ngân hàng
46
cho số nợ chưa trả hết nhưng thời gian nợ tối đa là 3 tháng)..., tạo điều kiện
thuận lợi cho họ kinh doanh buôn bán. Vì thế, đến nay hệ thống đại lý nhà
phân phối của Công ty không những được giữ vững mà còn không ngừng mở
rộng, điều đó thể hiện qua mạng lưới gần 200 đại lý và nhà phân phối lớn nhỏ
tại miền Bắc, TP Hải Phòng, thành phố Hà Nội.
b. Chính sách sản phẩm
Với phương châm luôn luôn coi trọng chất lượng là hàng đầu trong quá
trình sản xuất và với quy trình kiểm tra chất lượng chặt chẽ và hiệu quả, Công
ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh luôn được đánh giá là xi măng
có chất lượng ổn định trên thị trường. Điều này được thể hiện qua hơn 15 năm
tồn tại và phát triển sản phẩm, Công ty luôn nhận được sự kỳ vọng và sự
mong đợi của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, bao bì nhãn hiệu cũng là một phần rất quan trọng trong quá
trình hoàn thiện và phát triển sản phẩm. Công ty luôn dành một khoản chi phí
không nhỏ cho quá trình nghiên cứu và phát triển nhãn hiệu của mình, nhãn
hiệu của Công ty luôn thay đổi theo nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng,
được đánh giá là Công ty có mẫu bao bì đẹp và hoàn thiện.
c. Chính sách khuyếch trương sản phẩm
Để thực hiện chính sách này, Công ty đã thực hiện các hoạt động sau:
- Hoạt động quảng cáo: đây là hoạt động quan trọng của Công ty, được
thực hiện thường xuyên trên phương tiện thông tin báo chí, truyền hình, trên
các cổng thông tin mạng xã hội, bởi đây là một hoạt động rất quan trọng và
là một cách truyền đạt thông tin hiệu quả, nhanh nhất đến trực tiếp cho người
tiêu dùng.
- Tiếp thị: với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và nhiệt huyết ,
Công ty luôn luôn mở rộng và phát triển hệ thống khách hàng của Công ty.
- Chăm sóc khách hàng: ý thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc
khách hàng, Công ty thường xuyên tiến hành việc chăm sóc khách hàng thông
qua các nhà phân phối lớn của mình bằng những đồ lưu niệm, những món quà
nhỏ... góp phần tăng thêm tinh thần hợp tác của Công ty với khách hàng, đồng
thời nó cũng thể hiện sự quan tâm của Công ty tới khách hàng của mình.
- Khuyến mại: để khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, Công
ty liên tục tổ chức các trương trình khuyến mại có ý nghĩa và giá trị cho khách
hàng như chương trình quay số trúng thưởng, tặng quà theo doanh số, tặng
47
tiền mặt và đi du lịch nước ngoài, tổ chức các hội nghị khách hàng hàng
năm... để từ đó tổng kết và rút kinh nghiệm cho năm tiếp theo...
Nhìn chung, những chương trình khuyến mại của Công ty luôn được các
đại lý tham gia, ủng hộ nhiệt tình và được đánh giá là có hiệu quả cao trong
việc thúc đẩy doanh số bán hàng của Công ty.
d. Chính sách phân phối sản phẩm
Công ty phân phối sản phẩm qua các kênh sau:
(1) nhà sản xuất => nhà phân phối => đại lý bán lẻ => người tiêu dùng
(2) nhà sản xuất => đại lý bán lẻ => người tiêu dùng
(3) nhà sản xuất => người tiêu dùng.
Quá trình phân tích cho thấy hoạt động marketing đang được triển khai
rất hiệu quả, đây là điểm mạnh của Công ty.
e. Dịch vụ
Công ty thực hiện chính sách tín dụng bán hàng với các Đại lý và những
nhà thầu xây dựng. Tín dụng bán hàng luôn tạo rủi ro cho các doanh nghiệp
khi thực hiện do ảnh hưởng từ việc mất khả năng trả nợ của các đối tác, điều
này ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bên cấp tín dụng. Công ty
thực hiện cấp tín dụng cho các đối tác căn cứ vào các yếu tố khảo sát về năng
lực tài chính, khả năng tiêu thụ, uy tín để định hạn mức nên hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại phát sinh trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra, Công ty còn thực hiện chế độ thưởng để khuyến khích cho chủ
các phương tiện vận chuyển đến kho nhận xi măng. Cụ thể:
- Đối với các phương tiện vận chuyển trên 50 tấn/lược được thưởng
50.000 đồng/chuyến.
- Vận chuyển từ 30 tấn đến 50 tấn/lược được thưởng 30.000
đồng/chuyến.
- Vận chuyển dưới 30 tấn/lược được thưởng 10.000 đồng/chuyến.
2.3.1.6. Các hoạt động hỗ trợ
a. Trình độ công nghệ
48
Công ty đã có 4 dây chuyền sản xuất với tổng công suất trên 350.000
tấn/năm, hệ thống đóng bao tự động với 3 máy đóng bao đầu cân điện tử của
Nhật Bản có độ chính xác cao về trọng lượng, tổng công suất đóng bao 120
tấn/giờ. Hệ thống băng tải xuất xi măng được thiết kế khoa học, hiệu quả và
nhanh chóng cả đường bộ lẫn đường thủy.
Hệ thống cân điện tử dùng cho cân phối liệu nguyên liệu nghiền xi măng,
do hãng Virtual Measurement và Control của Mỹ sản xuất. Phần mềm quản lý
cân được thiết kế và làm việc trên môi trường Windows, tính toán năng suất
của từng thành phần nguyên liệu theo tỷ lệ phối trộn vật liệu được cài đặt trên
máy tính, được lưu trữ và quản lý số liệu của từng ca sản xuất trong thời gian
nhiều năm.
Bảng.1.3. Một số máy móc, thiết bị chính của Công Ty
STT Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất
Năm vận
hành
Giá trị đầu tư
(triệu đồng)
1 Hệ thống máy nghiền khép
kín số 1
Trung Quốc 1999 1.886
2 Hệ thống máy nghiền khép
kín số 2
Trung Quốc 2000 2.491
3 Hệ thống máy nghiền khép
kín số 3
Trung Quốc 2002 1.322
4 Hệ thống máy nghiền khép
kín số 4
Trung Quốc 2002 957
5 Máy nghiền – hệ thống
nước giải nhiệt DC5
Trung Quốc 2006 925
6 Dây chuyền hơi kỹ nghệ Trung Quốc 2006 3.780
7 Các máy hút bụi 3, 4, 5, 6 Việt Nam 1999-
2002
375
49
8 Thiết bị đồng bộ hệ thống
phân ly ocepa DC4
Trung Quốc 2003 796
9 Hệ thống phân ly Osepa +
hệ thống điện máy phân li
Trung Quốc 2004 614
10 Hệ thống băng tải xuất thủy Việt Nam 2003 806
11 Máy phân ly Osepa 350TQ Trung Quốc 2004 571
12 Máy lọc bụi DC 1 & 2 +
các máy nén khí
Trung Quốc
và Việt Nam
2003-
2006
746
13 Bồn liệu – băng tải – các
máy đóng bao
Việt Nam 2006 188
b. Chính sách đối với người lao động
Số lượng người lao động trong Công ty
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2012, tổng số lao động của Công ty là 3000
người.
Bảng.1.4. Trình độ người lao động tính đến ngày 31/12/2012
Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Đại học 165 5.5
Cao đẳng 530 17.67
Trung cấp 630 21.00
Lao động phổ thông 1675 55.83
Tổng cộng 3000 100.00
50
Chính sách lương thưởng, trợ cấp
Đối với Công ty người lao động là tài nguyên, là động lực của quá trình
sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người được Công ty chú trọng đầu tư.
Bên cạnh chế độ đãi ngộ với mức lương hấp dẫn, Công ty luôn tạo môi
trường làm việc đoàn kết và cạnh tranh để người lao động phát huy hết khả
năng sáng tạo, tính năng động và góp phần hiệu quả vào kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty có những tiến bộ
rõ rệt theo từng năm. Người lao động trong Công ty ngoài tiền lương được
hưởng theo hệ số còn được trả lương căn cứ theo trình độ, năng lực và hiệu
quả công việc được giao. Công ty thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các
chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các cán
bộ công nhân viên, nâng bậc lương hàng năm theo kỳ cho cán bộ công nhân
viên.
Ngoài những quyền lợi được quy định trong Bộ Luật Lao động, người
lao động trong Công ty còn được hưởng nhiều đãi ngộ dưới các hình thức như
du lịch, nghỉ mát, trợ cấp khi thai sản và ốm đau, trợ cấp khó khăn
Công ty có chính sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể
có thành tích xuất sắc, có đóng góp sáng kiến về giải pháp kỹ thuật giúp đem
lại hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời áp dụng các biện pháp, quy định xử phạt
đối với các cán bộ có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động, hình ảnh của
Công ty.
Hiện nay, Công ty đã chính thức áp dụng chính sách tiền lương chi trả
theo công việc đối với người lao động, đảm bảo tiền lương phù hợp theo năng
lực công tác của từng người lao động và độ phức tạp của từng công việc.
Trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ, BHLĐ cho từng CBCNV ở
từng vị trí công tác theo Thông tư 14 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội
nhằm đảm bảo sức khoẻ cho công nhân làm việc trong môi trường bụi, độc
hại.
Chính sách đào tạo, thu hút người lao động: Trong công tác đào tạo,
Công ty đã chú trọng đến công tác tự đào tạo, đào tạo tại chỗ và đã dành sự quan
tâm thiết thực đến khuyến khích các cán bộ trẻ nâng cao trình độ chuyên môn.
Với mức thu nhập khá, môi trường làm việc tốt cùng với các chính sách đãi ngộ
khác, Công ty đã thu hút được nguồn nhân lực đông đảo, có trình độ cao. Công
ty xác định: để tiếp tục tồn tại và phát triển trong quá trình hội nhập, trong khi
máy móc thiết bị công nghệ gần như giống nhau giữa các doanh nghiệp thì yếu
51
tố tạo nên sự cạnh tranh sẽ là con người. Chính vì thế, Công ty luôn chú trọng
đầu tư phong trào học tập cho CBCNV nhằm tiếp cận khoa học, công nghệ và tri
thức mới.
Chính sách chi trả cổ tức:
Công ty sẽ chi trả cổ tức cho các cổ đông khi kinh doanh có lãi và đã
hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định
của pháp luật. Ngay khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn đảm bảo thanh
toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Cổ đông sẽ được chia cổ tức theo phần vốn góp và tùy theo đặc điểm
tình hình kinh doanh cho phép Hội đồng quản trị có thể tạm ứng cổ tức cho
các cổ đông theo từng thời gian một lần. Tỷ lệ cổ tức sẽ được Đại hội đồng cổ
đông quyết định dựa trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản trị, với căn cứ là
kết quả hoạt động kinh doanh của năm hoạt động và phương án hoạt động
kinh doanh của các năm tới. Công ty thực hiện chi trả cổ tức theo các quy
định của Luật Doanh nghiệp, các quy định về chi trả cổ tức trong Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty. Tỷ lệ cổ tức đã trả cho các cổ đông năm
2011, năm 2012 tương ứng là 18%/năm, dự kiến cổ tức cho năm 2013 cũng sẽ
là 18%. Mức trả cổ tức này được đánh giá là trung bình khá so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
Công ty cố gắng duy trì chính sách cổ tức ở mức này đều đặn qua các
năm nhằm đem lại thu nhập ổn định cho các cổ đông và tạo điều kiện cho
Công ty huy động nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ sự phát
triển lâu dài, bền vững.
c. Hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin nội bộ:
+ Mục tiêu: Quản lý các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp toàn bộ
các hoạt động đầu vào mua sắm thiết bị, nguồn cung ứng đến các hoạt động
đầu ra, chuyển tải các thông tin về hoạt động kinh doanh, khách hàng, tình
hình doanh nghiệp đến các phòng ban, nhân viên để áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng có hiệu quả và nhất quán.
+ Phân loại:
Thông tin và trả lời thông tin từ ban giám đốc đến các phòng ban, phân
xưởng và nhân viên tiêu thụ. (Thông tin 1)
Thông tin và trả lời thông tin từ các phòng ban, phân xưởng và nhân
viên tiêu thụ đến ban giám đốc. (Thông tin 2)
52
Thông tin hai chiều giữa các trưởng, phó các phòng, ban, phân xưởng
và nhân viên của tấc cả các phòng ban Công ty. ( Thông tin PB-PX).
+ Hình thức thông tin:
Loại thông tin 1 và thông tin 2 được thông tin tại các buổi hợp giao ban
thường xuyên, đột xuất hoạc thông báo bằng các văn bản, trả lời các thông tin
này tại các buổi hợp ban giao thuờng xuyên, đột xuất thông báo hoặc trao đổi
bằng miệng.
Loại thông tin PB-PX được trao đổi bằng miệng hoặc thông qua các
buổi hợp phòng ban phân xưởng, tổ hợp.
+ Hệ thống thông tin bên ngoài: Thu thập ý kiến đóng góp của khách
hàng, tiếp nhận các khiếu nại để cải thiện chất lượng phục vụ. Hệ thống thông
tin về các đối thủ cạnh tranh, thị trường giúp doanh nghiệp phản ứng linh hoạt
trước những thay đổi của môi trường kinh doanh.
+ Thông tin khách hàng: có 2 phương pháp thu thập.
- Thu thập trực tiếp từ khách hàng:
Căn cứ và các thông tin trực tiếp từ khách hàng phản ánh (qua trực tiếp
thu thập của các bộ thương vụ, nhân viên bán hàng hoặc qua điện thoại,
fax, người tiếp nhận sẽ ghi nhận trực tiếp vào sổ thu thập ý kiến khách hàng
(BM 01/TTKH).
Căn cứ vào các thông tin thu thập được, nhân viên bán hàng tổng hợp
các thông tin ghi vào bản tổng hợp tổng hợp thông tin khách hàng (BM – 02/
TTKH) và báo cáo giám đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271894_7674_1951690.pdf