Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho tổng công ty xi măng và xây dựng Quảng ninh đến năm 2020

PHẦN MỞ ĐẦU. vi

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC

SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC . 2

1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ

CHIẾN LƯỢC:. 3

1.1.1. Khái niệm chiến lược: . 3

1.1.2. Khái niệm quản trị chiến lược . 4

1.2. PHÂN LOẠI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH: . 4

1.2.1. Phân loại theo cấp xây dựng và quản lý chiến lược. . 4

1.2.2. Phân loại theo lĩnh vực. 5

1.2.3. Phân loại theo dạng chiến lược sản xuất kinh doanh. 6

1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP: . 6

1.4. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC:. 7

1.4.1. Ưu điểm: . 7

1.4.2. Nhược điểm :. 8

1.5. CÁC YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC:.9

1.6. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC:. 10

1.6.1. Nghiên cứu môi trường hoạt động của doanh nghiệp: . 10

1.6.1.1. Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp. 11

1.6.1.2. Phân tích môi trường bên ngoài: . 13

1.6.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp:. 16

1.6.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 17

1.6.4. Các phương pháp đánh giá và trợ giúp hình thành chiến lược . 18

1.6.4.1. Hệ thống thông tin và dự báo: . 18

1.6.4.2. Vận dụng ma trận SWOT vào quy trình xây dựng chiến lược .18

pdf105 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho tổng công ty xi măng và xây dựng Quảng ninh đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
linker). Sản phẩm chính là sản xuất ra clinker, công suất của dây chuyền là 1.200 tấn/ngày, tương đương 378.000 tấn clinker/năm. Tổng mức đầu tư của dự án là 387 tỷ đồng, suất đầu tư cho một tấn sản phẩm là 900.000 đồng, tương đương 55 USD. Hình thức đầu tư là đầu tư trực tiếp. Dự án khởi công xây dựng vào ngày 18/10/2007 và đến tháng 8/2008, dây chuyền đã đi vào sản xuất. c. Dự án khu công nghiệp Cái Lân Khu công nghiệp Cái Lân - thành Phố Hạ Long do công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh làm chủ đầu tư, có diện tích 78 ha với tổng mức đầu tư 150 tỷ đồng, có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ: Hệ thống cấp thoát nước, đường giao thông, trạm xử lý nước thải, hệ thống cung cấp điện, hệ thống thông tin liên lạc. Khu công nghiệp Cái Lân nằm sát Cảng nước sâu Cái Lân, giáp quốc lộ 18A về phía Nam. Cảng Cái Lân có luồng tàu dài 18 hải lý (27km), chiều rộng 110m; độ sâu 8,2m; thủy triều cao +3,6m, cao nhất +4,46m, có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 40.000 tấn ra, vào; nhận, trả hàng hóa. Với các điều kiện thuận lợi trên sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Cái Lân. Đặc biệt để khuyến khích các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Cái Lân; ngày 2/3/2000, ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ra quyết định số 445/2001/QĐ - UB về việc ban hành một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp Cái Lân tỉnh Quảng Ninh. Với tinh thần hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở bình đẳng, hai bên cùng có lợi. công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh đã, đang và sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào khu công nghiệp Cái Lân. 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VÀ XÂY DỰNG QUẢNG NINH: 2.3.1. Phân tích các yếu tốc của môi trường nội bộ: 2.3.1.1. Nguyên vật liệu đầu vào Nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất xi măng và bao gồm nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ: 41 a. Nguồn nguyên vật liệu chính: - Clinker: là thành phần nguyên liệu chính chiếm khoảng 73% đến 75% thành phần xi măng. Hiện tại công ty có nguồn Clinker ổn định nhờ mối quan hệ tốt với nhà cung cấp. - Đá Pouzolan: chiếm khoảng 15,5% đến 17,5% thành phần xi măng, Pouzolan được Công ty đầu tư khai thác từ các nguồn nguyên liệu đầu vào sẵn có như mỏ đá vôi Phương Nam, Mỏ đất sét Bãi Soi...tỉnh Quảng Ninh. - Thạch cao chiếm: 3,5 % trong tổng giá vốn hàng bán. Nguyên vật liệu chính trong sản xuất chủ yếu là nguồn nguyên vật liệu trong nước, chỉ có loại nguyên liệu thạch cao vì ở Việt Nam không có mỏ khai thác nên phải nhập khẩu từ nước ngoài qua một số công ty dịch vụ. Hiện nay, Công ty đang sử dụng thạch cao có xuất xứ của Trung Quốc (do Công ty TNHH – TM Vũ Lâm cung cấp). b. Nguồn nguyên vật liệu phụ: Là nguyên vật liệu dùng để làm phụ gia điều chỉnh hoặc là phụ gia khoáng hoá nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm (có thể thay thế bằng loại nguyên vật liệu khác có thành phần hoá tương tự). Nguồn nguyên vật liệu phụ trong sản xuất chủ yếu là nguồn nguyên vật liệu trong nước. Các nhà cung ứng nguyên vật liệu phụ cho Công ty đều là những nhà cung ứng truyền thống, đã cung cấp cho Công ty trong nhiều năm qua, tính ổn định rất cao.  Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận: Nhìn chung giá nguyên vật liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận công ty do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng từ 65% đến 70% tổng chi phí của doanh nghiệp. Chi phí lớn nhất trong sản xuất xi măng là chi phí về điện và chi phí về thạch cao, clinker và đá Pouzoland, mà ngành điện do nhà nước quản lý và điều tiết, nếu chi phí này tăng thì tất yếu sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí và lợi nhuận. Trong những năm tới nguồn điện của Công ty có khả năng bị thiếu hụt do khả năng cung cấp và giá cả sẽ biến động lớn, do ngành điện nhiều lần yêu cầu tăng giá, nguồn cung cấp điện sẽ cạn kiện dần. Ngoài ra, giá nhập khẩu thạch cao, clinker liên tục tăng, cộng với khó khăn về vận tải và cước phí tăng cao. Việc tăng giá và không ổn định của nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất và sẽ làm giảm doanh thu của công ty. Tuy nhiên trong các năm qua, Công ty luôn xây dựng được kênh cung cấp nguyên vật liệu ổn định và có nhiều bạn hàng làm 42 ăn lâu năm cho nên rủi ro về biến động nguồn nguyên liệu sẽ không tác động nhiều đến Công ty cổ phần trong những năm tới.  Để hạn chế ảnh hưởng biến động của giá nguyên vật liệu đến chi phí sản xuất, Công ty áp dụng một số biện pháp sau: Luôn luôn cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, quản lý sản xuất chặt chẽ nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm nhằm giảm chi phí nguyên nghiên vật liệu, tránh thất thoát, lãng phí nguyên liệu. Tăng cường quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001 nhằm duy trì một hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả, góp phần tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, giảm thiểu sự lãng phí và huỷ hoại môi trường. Áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp về quản lý sử dụng các đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng, nâng cao ý thức của người lao động nhằm tăng năng suất lao động, đồng nghĩa với việc tiết kiệm các chi phí cũng như các tài nguyên, nguồn lực khác của Công ty. 2.3.1.2. Vận hành Hình.1.7. Quy trình sản xuất xi măng của Công ty (1) Nhập nguyên liệu Nguyên liệu gồm clinker, đá pouzoland, thạch cao được nhập về. Xà lan cập bến, cần cẩu bốc hàng lên xe và vận chuyển về kho. Phòng kỹ thuật sản xuất - KCS sẽ tiến hành Kỹ thuật thử nghiệm nghiền. Nghiền từ kho sẽ được xe xúc đưa lên bồn theo từng loại nghiền đã được quy định. Nghiền từ bồn sẽ qua cân băng định theo cấp phối của phòng kỹ thuật sản xuất KCS, được đưa vào máy nghiền 16 tấn/h. Clinker Đá Pouzoland Thạch cao Máy nghiền Hệ thống phân loại Đóng bao (3) (2) (1) 43 (2) Xi măng bán thành phẩm: Nguyên liệu vào máy sẽ được nghiền, sau đó được qua phân ly hạt, qua hệ thống lọc bụi, những hạt xi măng bán thành phẩm đạt độ mịn theo TCVN sẽ được đưa vào các si lô chứa, còn những hạt không đạt độ mịn sẽ đưa trả về băng tải đầu máy nghiền. (3) Xi măng thành phẩm: Xi măng được chứa trong các si lô sẽ được đóng bao thành phẩm xuất hàng cho xe tải hoặc xuất qua băng tải xuất thủy xuống ghe và xà lan được chuyển đi bán cho khách hàng các nơi. 2.3.1.3. Quản lý chất lượng trong sản xuất: Chất lượng sản phẩm luôn được Công ty chú trọng nhằm tạo dựng uy tín và niềm tin lâu dài đối với khách hàng tiêu thụ. Chính sách của Công ty là đem lại chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng thông qua việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, đáng tin cậy. Việc sản xuất xi măng có chất lượng cao đòi hỏi sự cân chỉnh các thông số máy móc, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất một cách nghiêm ngặt. Để đáp ứng được yêu cầu đó, bộ phận Kiểm tra kỹ thuật (KCS) của Công ty có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm để đảm bảo sản phẩm tuân thủ đúng những yêu cầu kỹ thuật mà khách hàng đề ra và giảm thiểu những tiêu hao, sai sót trong quá trình sản xuất. Việc kiểm tra dựa trên nguyên tắc bán thành phẩm của từng công đoạn phải đạt tiêu chuẩn mới được chuyển tiếp sang công đoạn kế tiếp. Hệ thống quản lý chất lượng của Công ty thống nhất quản lý toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty từ lúc đưa vào vật tư nguyên liệu đến sản xuất ra thành phẩm giao hàng cho khách hàng và bảo hành sản phẩm. Tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty chịu trách nhiệm với công việc của mình cũng như được tạo điều kiện để chủ động tham gia vào các hoạt động cải tiến và đóng góp vào nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng sử dụng. Mọi thành viên trong Công ty đều có trách nhiệm kiểm soát các sản phẩm, dịch vụ của Công ty cũng như các sản phẩm, dịch vụ do nhà cung ứng cung cấp. Nếu phát hiện thấy bất kỳ sự không phù hợp nào thì có trách nhiệm ghi vào phiếu báo xử lý sản phẩm, dịch vụ không phù hợp và báo cáo trưởng bộ phận phụ trách trực tiếp. Căn cứ trên sự không phù hợp thực tế, trưởng bộ phận tiến hành xem xét. Trong phạm vi khả năng và thẩm quyền giải quyết, 44 trưởng bộ phận xem xét và quyết định phương án xử lý ngay, phân công người thực hiện ghi vào phiếu báo xử lý sản phẩm, dịch vụ không phù hợp, sau đó gửi bản sao đến lãnh đạo Công ty để báo cáo. Trong trường hợp không thể tự giải quyết được thì trưởng bộ phận trình lên lãnh đạo Công ty giải quyết.  Mục tiêu chất lượng năm 2013 trong lĩnh vực xi măng - Triển khai và tiêu thụ các loại sản phẩm do Công ty sản xuất, với chủng loại và sản lượng năm 2013 như sau: - Sản xuất xi măng PCB 30 và PCB 40 theo TCVN 6260-1997 là 250.000 tấn. Trong đó: PCB 30 = 100.000 tấn; PCB 40 = 150.000 tấn. - Duy trì và đảm bảo không có khiếu nại của khách hàng về chất lượng của các sản phẩm của Công ty trong mọi quy trình sản xuất năm 2013. - Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý ISO 9001: 2008 và ISO 17025 và kiểm soát để cải tiến cho phù hợp với thực tế trong hoạt động đồng thời thực hiện hệ thống quả lý 3S liên tục để đảm bảo vệ sinh môi trường. 2.3.1.4. Đầu ra  Quản lí thành phẩm: Xi măng sau khi xuất xưởng phần lớn sẽ được lưu kho, chủ yếu được vận chuyển đến các kho thuộc những thị trường tiêu thụ lớn.  Hệ thống phương tiện phân phối: Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và bán hàng của các đại lý, Công ty có hệ thống các phương tiện vận chuyển đa dạng, bao gồm: hệ thống xe tải, xe ben chuyên phục vụ cho lượng khách hàng tại khu vực gần nhà máy và các vùng lân cận.  Hoạt động bán hàng của Công ty Đầu năm, công ty tiến hành xem xét ký hợp đồng kinh tế với đại lý, hợp đồng có xem xét về số lượng, chủng loại xi măng, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán Đối với những khách hàng không có ký kết hợp đồng với Công ty sẻ chỉ được giải quyết mua xi măng với giá sỉ và tiền mặt. Nhân viên bán hàng tiếp nhận đề nghị mua hàng từ đại lý của Công ty bằng điện thoại hoặc bằng fax, ghi vào sổ đặt hàng theo biểu mẫu BM 03/ SĐH. Sau đó báo cáo với lãnh đạo về các yêu cầu đặt hàng này. Cuối cùng thông báo với thủ kho xuất hàng để lên lịch giao hàng cho đại lý. 45 Cán bộ thương vụ phụ trách khu vực liên hệ với đại lí khu vực mình phụ trách, để đối chiếu số lượng nhận hàng trong tháng và đối chiếu với công nợ hàng tháng theo biểu mẫu (BM 01/QTBH). Đến cuối năm, căn cứ vào việc thực hiện hợp đồng, nếu khách hàng không còn duy trì mua hàng nữa thì xem xét làm biên bản thanh lý hợp đồng theo biểu mẫu (BM 03/QTMH). Còn nếu khách hàng tiếp tục mua hàng của Công ty thì có thể xem xét chuyển tiếp hợp đồng vào đầu năm sau. 2.3.1.5. Hoạt động Marketing Marketing là hoạt động không còn xa lạ với thị trường Việt Nam nhất sau hơn ba năm gia nhập WTO. Trên thị trường Việt Nam hiện nay, ngày càng có nhiều Công ty nước ngoài vừa có tiềm lực về kinh tế, kỹ thuật sản xuất hiện đại, lại có công nghệ quản lý tiên tiến. Vì thế, để tồn tại và thành công trên thị trường thì chiến lược Marketing là chiến lược hàng đầu.Với vị thế là một Công ty lớn ở khu vực Đồng bằng Sông Hồng, Công ty luôn luôn có những chính sách Marketing hợp lý để duy trì và phát triển hệ thống khách hàng, đồng thời thỏa mãn được nhu cầu của một bộ phận khách hàng khó tính trên thị trường hiện nay. a. Chính sách giá Khi đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại Quốc tế (WTO), sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Ngoài việc đảm bảo chất lượng, giá cả cũng phải cạnh tranh thì Công ty mới tồn tại được trên thị trường. Nhận thức được điều này, Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 và hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260-1997 trong quá trình sản xuất và quản lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và quản lý, tăng năng suất lao động để từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Để làm được điều này, toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty đều tuân thủ và thực hiện đúng quy trình đánh giá ISO và hệ thống quản lý chất lượng. Đối với khách hàng là các đại lý và nhà phân phối lớn, Công ty luôn có những chính sách giá linh hoạt nhằm hỗ trợ và khuyến khích khả năng bán hàng của họ thông qua các chính sách như hỗ trợ vận chuyển, trợ giá, ưu đãi thanh toán (Công ty thực hiện xuất hàng bán cho Đại lý theo hình thức thức nợ gối đầu tùy theo khả năng tài chính của các Đại lý. Thông thường Công ty cho nợ gối đầu với thời gian là 1 tháng, sau khi Đại lý trả dứt nợ cũ thì Công ty mới xuất hàng tiếp. Tuy nhiên, Công ty cũng có những ưu đãi đặc biệt đối với những khách hàng lớn, lâu năm và tùy theo nhu cầu bức bách của khách hàng mà Công ty vẫn xuất hàng tiếp, đồng thời tính lãi theo lãi suất ngân hàng 46 cho số nợ chưa trả hết nhưng thời gian nợ tối đa là 3 tháng)..., tạo điều kiện thuận lợi cho họ kinh doanh buôn bán. Vì thế, đến nay hệ thống đại lý nhà phân phối của Công ty không những được giữ vững mà còn không ngừng mở rộng, điều đó thể hiện qua mạng lưới gần 200 đại lý và nhà phân phối lớn nhỏ tại miền Bắc, TP Hải Phòng, thành phố Hà Nội. b. Chính sách sản phẩm Với phương châm luôn luôn coi trọng chất lượng là hàng đầu trong quá trình sản xuất và với quy trình kiểm tra chất lượng chặt chẽ và hiệu quả, Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh luôn được đánh giá là xi măng có chất lượng ổn định trên thị trường. Điều này được thể hiện qua hơn 15 năm tồn tại và phát triển sản phẩm, Công ty luôn nhận được sự kỳ vọng và sự mong đợi của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, bao bì nhãn hiệu cũng là một phần rất quan trọng trong quá trình hoàn thiện và phát triển sản phẩm. Công ty luôn dành một khoản chi phí không nhỏ cho quá trình nghiên cứu và phát triển nhãn hiệu của mình, nhãn hiệu của Công ty luôn thay đổi theo nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, được đánh giá là Công ty có mẫu bao bì đẹp và hoàn thiện. c. Chính sách khuyếch trương sản phẩm Để thực hiện chính sách này, Công ty đã thực hiện các hoạt động sau: - Hoạt động quảng cáo: đây là hoạt động quan trọng của Công ty, được thực hiện thường xuyên trên phương tiện thông tin báo chí, truyền hình, trên các cổng thông tin mạng xã hội, bởi đây là một hoạt động rất quan trọng và là một cách truyền đạt thông tin hiệu quả, nhanh nhất đến trực tiếp cho người tiêu dùng. - Tiếp thị: với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và nhiệt huyết , Công ty luôn luôn mở rộng và phát triển hệ thống khách hàng của Công ty. - Chăm sóc khách hàng: ý thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc khách hàng, Công ty thường xuyên tiến hành việc chăm sóc khách hàng thông qua các nhà phân phối lớn của mình bằng những đồ lưu niệm, những món quà nhỏ... góp phần tăng thêm tinh thần hợp tác của Công ty với khách hàng, đồng thời nó cũng thể hiện sự quan tâm của Công ty tới khách hàng của mình. - Khuyến mại: để khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, Công ty liên tục tổ chức các trương trình khuyến mại có ý nghĩa và giá trị cho khách hàng như chương trình quay số trúng thưởng, tặng quà theo doanh số, tặng 47 tiền mặt và đi du lịch nước ngoài, tổ chức các hội nghị khách hàng hàng năm... để từ đó tổng kết và rút kinh nghiệm cho năm tiếp theo... Nhìn chung, những chương trình khuyến mại của Công ty luôn được các đại lý tham gia, ủng hộ nhiệt tình và được đánh giá là có hiệu quả cao trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng của Công ty. d. Chính sách phân phối sản phẩm Công ty phân phối sản phẩm qua các kênh sau: (1) nhà sản xuất => nhà phân phối => đại lý bán lẻ => người tiêu dùng (2) nhà sản xuất => đại lý bán lẻ => người tiêu dùng (3) nhà sản xuất => người tiêu dùng. Quá trình phân tích cho thấy hoạt động marketing đang được triển khai rất hiệu quả, đây là điểm mạnh của Công ty. e. Dịch vụ Công ty thực hiện chính sách tín dụng bán hàng với các Đại lý và những nhà thầu xây dựng. Tín dụng bán hàng luôn tạo rủi ro cho các doanh nghiệp khi thực hiện do ảnh hưởng từ việc mất khả năng trả nợ của các đối tác, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bên cấp tín dụng. Công ty thực hiện cấp tín dụng cho các đối tác căn cứ vào các yếu tố khảo sát về năng lực tài chính, khả năng tiêu thụ, uy tín để định hạn mức nên hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại phát sinh trong quá trình thực hiện. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện chế độ thưởng để khuyến khích cho chủ các phương tiện vận chuyển đến kho nhận xi măng. Cụ thể: - Đối với các phương tiện vận chuyển trên 50 tấn/lược được thưởng 50.000 đồng/chuyến. - Vận chuyển từ 30 tấn đến 50 tấn/lược được thưởng 30.000 đồng/chuyến. - Vận chuyển dưới 30 tấn/lược được thưởng 10.000 đồng/chuyến. 2.3.1.6. Các hoạt động hỗ trợ a. Trình độ công nghệ 48 Công ty đã có 4 dây chuyền sản xuất với tổng công suất trên 350.000 tấn/năm, hệ thống đóng bao tự động với 3 máy đóng bao đầu cân điện tử của Nhật Bản có độ chính xác cao về trọng lượng, tổng công suất đóng bao 120 tấn/giờ. Hệ thống băng tải xuất xi măng được thiết kế khoa học, hiệu quả và nhanh chóng cả đường bộ lẫn đường thủy. Hệ thống cân điện tử dùng cho cân phối liệu nguyên liệu nghiền xi măng, do hãng Virtual Measurement và Control của Mỹ sản xuất. Phần mềm quản lý cân được thiết kế và làm việc trên môi trường Windows, tính toán năng suất của từng thành phần nguyên liệu theo tỷ lệ phối trộn vật liệu được cài đặt trên máy tính, được lưu trữ và quản lý số liệu của từng ca sản xuất trong thời gian nhiều năm. Bảng.1.3. Một số máy móc, thiết bị chính của Công Ty STT Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Năm vận hành Giá trị đầu tư (triệu đồng) 1 Hệ thống máy nghiền khép kín số 1 Trung Quốc 1999 1.886 2 Hệ thống máy nghiền khép kín số 2 Trung Quốc 2000 2.491 3 Hệ thống máy nghiền khép kín số 3 Trung Quốc 2002 1.322 4 Hệ thống máy nghiền khép kín số 4 Trung Quốc 2002 957 5 Máy nghiền – hệ thống nước giải nhiệt DC5 Trung Quốc 2006 925 6 Dây chuyền hơi kỹ nghệ Trung Quốc 2006 3.780 7 Các máy hút bụi 3, 4, 5, 6 Việt Nam 1999- 2002 375 49 8 Thiết bị đồng bộ hệ thống phân ly ocepa DC4 Trung Quốc 2003 796 9 Hệ thống phân ly Osepa + hệ thống điện máy phân li Trung Quốc 2004 614 10 Hệ thống băng tải xuất thủy Việt Nam 2003 806 11 Máy phân ly Osepa 350TQ Trung Quốc 2004 571 12 Máy lọc bụi DC 1 & 2 + các máy nén khí Trung Quốc và Việt Nam 2003- 2006 746 13 Bồn liệu – băng tải – các máy đóng bao Việt Nam 2006 188 b. Chính sách đối với người lao động  Số lượng người lao động trong Công ty Tính đến thời điểm ngày 31/12/2012, tổng số lao động của Công ty là 3000 người. Bảng.1.4. Trình độ người lao động tính đến ngày 31/12/2012 Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Đại học 165 5.5 Cao đẳng 530 17.67 Trung cấp 630 21.00 Lao động phổ thông 1675 55.83 Tổng cộng 3000 100.00 50  Chính sách lương thưởng, trợ cấp Đối với Công ty người lao động là tài nguyên, là động lực của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người được Công ty chú trọng đầu tư. Bên cạnh chế độ đãi ngộ với mức lương hấp dẫn, Công ty luôn tạo môi trường làm việc đoàn kết và cạnh tranh để người lao động phát huy hết khả năng sáng tạo, tính năng động và góp phần hiệu quả vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty có những tiến bộ rõ rệt theo từng năm. Người lao động trong Công ty ngoài tiền lương được hưởng theo hệ số còn được trả lương căn cứ theo trình độ, năng lực và hiệu quả công việc được giao. Công ty thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các cán bộ công nhân viên, nâng bậc lương hàng năm theo kỳ cho cán bộ công nhân viên. Ngoài những quyền lợi được quy định trong Bộ Luật Lao động, người lao động trong Công ty còn được hưởng nhiều đãi ngộ dưới các hình thức như du lịch, nghỉ mát, trợ cấp khi thai sản và ốm đau, trợ cấp khó khăn Công ty có chính sách khen thưởng xứng đáng với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, có đóng góp sáng kiến về giải pháp kỹ thuật giúp đem lại hiệu quả kinh doanh cao, đồng thời áp dụng các biện pháp, quy định xử phạt đối với các cán bộ có hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động, hình ảnh của Công ty. Hiện nay, Công ty đã chính thức áp dụng chính sách tiền lương chi trả theo công việc đối với người lao động, đảm bảo tiền lương phù hợp theo năng lực công tác của từng người lao động và độ phức tạp của từng công việc. Trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ, BHLĐ cho từng CBCNV ở từng vị trí công tác theo Thông tư 14 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội nhằm đảm bảo sức khoẻ cho công nhân làm việc trong môi trường bụi, độc hại.  Chính sách đào tạo, thu hút người lao động: Trong công tác đào tạo, Công ty đã chú trọng đến công tác tự đào tạo, đào tạo tại chỗ và đã dành sự quan tâm thiết thực đến khuyến khích các cán bộ trẻ nâng cao trình độ chuyên môn. Với mức thu nhập khá, môi trường làm việc tốt cùng với các chính sách đãi ngộ khác, Công ty đã thu hút được nguồn nhân lực đông đảo, có trình độ cao. Công ty xác định: để tiếp tục tồn tại và phát triển trong quá trình hội nhập, trong khi máy móc thiết bị công nghệ gần như giống nhau giữa các doanh nghiệp thì yếu 51 tố tạo nên sự cạnh tranh sẽ là con người. Chính vì thế, Công ty luôn chú trọng đầu tư phong trào học tập cho CBCNV nhằm tiếp cận khoa học, công nghệ và tri thức mới.  Chính sách chi trả cổ tức: Công ty sẽ chi trả cổ tức cho các cổ đông khi kinh doanh có lãi và đã hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật. Ngay khi trả hết số cổ tức đã định, Công ty vẫn đảm bảo thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Cổ đông sẽ được chia cổ tức theo phần vốn góp và tùy theo đặc điểm tình hình kinh doanh cho phép Hội đồng quản trị có thể tạm ứng cổ tức cho các cổ đông theo từng thời gian một lần. Tỷ lệ cổ tức sẽ được Đại hội đồng cổ đông quyết định dựa trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản trị, với căn cứ là kết quả hoạt động kinh doanh của năm hoạt động và phương án hoạt động kinh doanh của các năm tới. Công ty thực hiện chi trả cổ tức theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, các quy định về chi trả cổ tức trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Tỷ lệ cổ tức đã trả cho các cổ đông năm 2011, năm 2012 tương ứng là 18%/năm, dự kiến cổ tức cho năm 2013 cũng sẽ là 18%. Mức trả cổ tức này được đánh giá là trung bình khá so với các doanh nghiệp cùng ngành. Công ty cố gắng duy trì chính sách cổ tức ở mức này đều đặn qua các năm nhằm đem lại thu nhập ổn định cho các cổ đông và tạo điều kiện cho Công ty huy động nguồn vốn phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ sự phát triển lâu dài, bền vững. c. Hệ thống thông tin:  Hệ thống thông tin nội bộ: + Mục tiêu: Quản lý các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp toàn bộ các hoạt động đầu vào mua sắm thiết bị, nguồn cung ứng đến các hoạt động đầu ra, chuyển tải các thông tin về hoạt động kinh doanh, khách hàng, tình hình doanh nghiệp đến các phòng ban, nhân viên để áp dụng hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả và nhất quán. + Phân loại: Thông tin và trả lời thông tin từ ban giám đốc đến các phòng ban, phân xưởng và nhân viên tiêu thụ. (Thông tin 1) Thông tin và trả lời thông tin từ các phòng ban, phân xưởng và nhân viên tiêu thụ đến ban giám đốc. (Thông tin 2) 52 Thông tin hai chiều giữa các trưởng, phó các phòng, ban, phân xưởng và nhân viên của tấc cả các phòng ban Công ty. ( Thông tin PB-PX). + Hình thức thông tin: Loại thông tin 1 và thông tin 2 được thông tin tại các buổi hợp giao ban thường xuyên, đột xuất hoạc thông báo bằng các văn bản, trả lời các thông tin này tại các buổi hợp ban giao thuờng xuyên, đột xuất thông báo hoặc trao đổi bằng miệng. Loại thông tin PB-PX được trao đổi bằng miệng hoặc thông qua các buổi hợp phòng ban phân xưởng, tổ hợp. + Hệ thống thông tin bên ngoài: Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, tiếp nhận các khiếu nại để cải thiện chất lượng phục vụ. Hệ thống thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thị trường giúp doanh nghiệp phản ứng linh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. + Thông tin khách hàng: có 2 phương pháp thu thập. - Thu thập trực tiếp từ khách hàng: Căn cứ và các thông tin trực tiếp từ khách hàng phản ánh (qua trực tiếp thu thập của các bộ thương vụ, nhân viên bán hàng hoặc qua điện thoại, fax, người tiếp nhận sẽ ghi nhận trực tiếp vào sổ thu thập ý kiến khách hàng (BM 01/TTKH). Căn cứ vào các thông tin thu thập được, nhân viên bán hàng tổng hợp các thông tin ghi vào bản tổng hợp tổng hợp thông tin khách hàng (BM – 02/ TTKH) và báo cáo giám đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000271894_7674_1951690.pdf
Tài liệu liên quan