Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống nhà hàng – Khách sạn thành phố Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020

PHẦN MỞ ĐẦU .1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2

2.1. Mục tiêu chung .2

2.2 Mục tiêu cụ thể .2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .2

4. ĐỐI TưỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2

4.1 Đối tượng nghiên cứu .2

4.2 Phạm vi nghiên cứu .3

4.2.1 Phạm vi thời gian.3

4.2.2 Phạm vi không gian.3

4.2.3 Phạm vi nội dung .3

5. PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3

5.1 Phương pháp thu thập số liệu .3

5.2 Phương pháp nghiên cứu định tính.3

5.3 Phương pháp chuyên gia.3

5.4 Phương pháp phân tích số liệu.4

6. LưỢC KHẢO TÀI LIỆU.4

7. BỐ CỤC LUẬN VĂN.6

PHẦN NỘI DUNG .7

CHưƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT.8

1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.8

1.1.1 Chiến lược.15

1.1.2 Hoạch định chiến lược.16

1.2 VAI TRÒ CỦA CHIẾN LưỢC .19

1.3 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LưỢC.19

1.3.1 Sứ mạng và mục tiêu .19

pdf112 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống nhà hàng – Khách sạn thành phố Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do sự đầu tƣ của tỉnh về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, khu vui chơi giải trí ngày càng tốt và đa dạng hơn cũng nhƣ chất lƣợng ngày càng cao cho nên đã thu hút đƣợc lƣợng lớn du khách đến tham quan cũng nhƣ nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí, góp phần làm cho doanh thu từ hoạt động du lịch ngày càng tăng. 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NHÀ HÀNG – KHÁCH SẠN THÀNH PHỐ VĨNH LONG TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014 2.3.1 Khách sạn Từ bảng 2.3 dƣới đây ta thấy, các chỉ tiêu về số cơ sở khách sạn, số phòng khách sạn, số giƣờng khách sạn và tổng số lao động của các khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long đều có xu hƣớng tăng. Cụ thể: 37 Bảng 2.3: Thực trạng hoạt động của các khách sạn trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long từ năm 2010 – 2014 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số cơ sở khách sạn 29 30 32 35 37 Số phòng khách sạn 579 590 620 650 675 Số giƣờng khách sạn 700 722 765 820 860 Tổng số lao động (ngƣời) 116 120 150 160 200 Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Vĩnh Long, năm 2015. Biểu đồ 2.3: Hoạt động của các khách sạn trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Vĩnh Long, năm 2015. Số cơ sở khách sạn năm 2010 là 29 cơ sở và tăng liên tục đến năm 2014 đạt 37 cơ sở. Qua đó cho thấy, ngành du lịch khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long trong giai đoạn vừa qua có nhiều bƣớc tiến nên dẫn đến sự tăng trƣởng nhƣ trên. Tuy nhiên, tốc độ tăng của các cơ sở khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long là khá chậm so với những địa phƣơng khác nhƣ: Thành phố Cần Thơ, Thành phố Bến Tre. Do số lƣợng cơ sở khách sạn tăng liên tục trong giai đoạn 2010 – 2014 nên dẫn đến số lƣợng phòng và số lƣợng giƣờng trong khách sạn cũng có xu hƣớng tăng theo. Trong đó, số lƣợng phòng năm 2010 là 579 phòng đến năm 2014 là 675 phòng và 29 30 32 35 37 579 590 620 650 675 700 722 765 820 860 116 120 150 160 200 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số cơ sở khách sạn Số phòng khách sạn Số giƣờng khách sạn Tổng số lao động (ngƣời) 38 số lƣợng giƣờng năm 2010 là 700 giƣờng đến năm 2014 là 860 giƣờng. Nhìn chung, xu hƣớng phát triển của các khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long có chiều hƣớng tăng về mặt số lƣợng nhƣng vẫn còn rất hạn chế so với 2 thành phố lân cận là Cần Thơ và Bến Tre. Đối với tổng số lao động trong các khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long trong giai đoạn 2010 – 2014 cũng có xu hƣớng tăng liên tục nguyên nhân là do số lƣợng sơ sở khách sạn tăng dẫn đến tổng số lƣợng lao động đƣợc sử dụng trong ngành khách sạn tăng theo là hợp lý. Trong đó, tổng số lao động trong khách sạn năm 2010 là 116 ngƣời đến cuối năm 2014 tăng lên 200 ngƣời (tăng 84 ngƣời so với năm 2010). Tuy nhiên, khi xét về tốc động tăng trƣởng của tổng lao động trong các khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long thì chiếm khá thấp, khoảng 14,8%/năm so với các Thành phố bạn lân cận. Qua đó cho thấy, ngành du lịch khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long đã có bƣớc phát triển khá tốt nhƣng vẫn còn một số hạn chế nhất định dẫn đến thực trạng nhƣ trên. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy, tăng trƣởng ngành du lịch khách sạn của Thành phố Vĩnh Long trong thời gian tới theo hƣớng tốt nhất. 2.3.2 Nhà hàng Bảng 2.4: Thực trạng hoạt động của các nhà hàng trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long từ năm 2010 - 2014 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số lƣợng nhà hàng 11 9 8 11 13 Tổng số lao độngchính thức (ngƣời) 55 45 40 55 65 Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Vĩnh Long, năm 2015. 39 Biểu đồ 2.4: Hoạt động của các nhà hàng trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Vĩnh Long, năm 2015. Từ bảng 2.4 ta thấy, các chỉ tiêu về số lƣợng nhà hàng và số lƣợng lao động chính thức của các nhà hàng ở Thành phố Vĩnh Long trong giai đoạn 2010 – 2014 có nhiều biến động. Cụ thể: Số lƣợng nhà hàng và tổng số lao động chính thức từ năm 2010 đến 2012 có xu hƣớng giảm. Từ 11 nhà hàng trong năm 2010 giảm còn 8 nhà hàng vào năm 2012. Nguyên nhân là do nền kinh tế trong nƣớc gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp, nhà hàng hoạt động kinh doanh không tốt nên dẫn đến thực trạng trên. Do sự sụt giảm của số lƣợng nhà hàng dẫn đến tổng số lao động chính thức cũng bị sụt giảm, từ 55 ngƣời năm 2010 còn 40 ngƣời năm 2012. Tuy nhiên, từ năm 2012 đến năm 2014 thì các chỉ số trên có xu hƣớng tăng trở lại, từ số lƣợng 8 nhà hàng của năm 2012 tăng lên 11 nhà hàng vào năm 2014 và lao động chính thức là 65 ngƣời (so với 40 ngƣời của năm 2012). Nguyên nhân của sự tăng trƣởng trở lại này là do nền kinh tế trong nƣớc có những bƣớc phục hồi tốt, dẫn đến các nhà đầu tƣ mạnh dạn mở thêm nhà hàng. Tuy nhiên, nhà hàng của Thành phố Vĩnh Long vẫn còn rất hạn chế về quy mô lẫn số lƣợng. 0 10 20 30 40 50 60 70 2010 2011 2012 2013 2014 11 9 8 11 13 55 45 40 55 65 Số lƣợng nhà hàng Tổng số lao động chính thức (ngƣời) 40 2.4 PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NHÀ HÀNG – KHÁCH SẠN Ở THÀNH PHỐ VĨNH LONG 2.4.1 Môi trƣờng vĩ mô 2.4.1.1 Yếu tố kinh tế Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và đƣợc đánh giá là rất năng động trong việc phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã chống chọi và vƣợt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đƣợc thể hiện rõ nhất qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế từ năm 2010 – 2014. Sau đây là bảng tốc độ tăng trƣởng kinh tế Việt Nam 2010 –2014 sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều này. Bảng 2.5: Tăng trƣởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tốc độ tăng trƣởng (%) 6,78 5,89 5,03 5,42 5,98 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam. Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trƣởng của Việt Nam từ 2010 - 2014 Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam. Qua bảng 2.5 ta thấy tốc độ tăng trƣởng của nƣớc ta khá cao nhƣng có nhiều biến động trong giai đoạn 2010 đến 2014. Cụ thể, từ năm 2010 đến năm 2012 thì tốc độ tăng trƣởng của nƣớc ta có xu hƣớng giảm mạnh nhƣng giai đoạn từ năm 0 1 2 3 4 5 6 7 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 6,78 5,89 5,03 5,42 5,98 Tốc độ tăng trưởng % 41 2012 đến năm 2014 thì tốc độ tăng trƣởng của nƣớc ta có xu hƣớng tăng mạnh trở lại đạt 5,98% (năm 2014). Từ đó cho thấy nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trên đà phát triển và sẽ ảnh hƣởng mạnh đến nhu cầu về các sản phẩm (dịch vụ) trong lĩnh vực nhà hàng – khách sạn. Đây là một cơ hội đối với lĩnh vực nhà hàng – khách sạn cả nƣớc nói chung và hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long nói riêng. Bên cạnh đó, tỷ trọng của ngành dịch vụ đóng góp trong tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam trong năm 2014 chiếm trên 50% [18]. Điều này chứng tỏ ngành dịch vụ ảnh hƣởng rất lớn đến sự tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam. Qua đó cho thấy, ngành dịch vụ là ngành năng động vì sự tăng trƣởng mạnh mẽ trong tốc độ tăng trƣởng GDP của nƣớc ta trong những năm gần đây. Bảng 2.6: Thu nhập bình quân đầu ngƣời của ngƣời Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Thu nhập bình quân đầu ngƣời (USD) 1.273 1.300 1.540 1.960 2.028 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam. Từ bảng 2.6 ta thấy, thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2014 có xu hƣớng tăng liên tục. Cụ thể, năm 2010 thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam là 1.273 USD, đến năm 2014 thì thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam tăng mạnh, đạt 2.028 USD. Qua đó cho thấy, thu nhập của ngƣời dân đang đƣợc cải thiện đồng thời nhu cầu của ngƣời dân ngày càng tăng cao, đặc biệt là đối với ngành dịch vụ. Tất nhiên, cùng với thu nhập ngày càng cao thì họ sẽ có yêu cầu cao hơn và nhiều hơn về chất lƣợng sản phẩm (dịch vụ). Điều này đòi hỏi các cơ sở kinh doanh trong ngành dịch vụ nhà hàng – khách sạn cần phải có những giải pháp thiết thực để nắm bắt sự thay đổi của khách hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của họ. 42 Biểu đồ 2.6: Thu nhập bình quân đầu ngƣời của Việt Nam từ 2010 đến 2014 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam. Biểu đồ 2.7: Lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2014 Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam. Qua biểu đồ 2.7 ta thấy, tình hình lạm phát ở nƣớc ta trong giai đoạn 2010 đến năm 2014 có xu hƣớng giảm mạnh. Cụ thể, lạm phát của Việt Nam năm 2010 là 11,75% đến năm 2014 thì tình hình lạm phát của Việt Nam giảm còn 4,09%. Với tình hình trên cho thấy chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ Việt Nam trong thời gian qua rất hiệu quả. Từ đó cho thấy lạm phát có ảnh hƣởng tích cực đối với việc sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam vì lạm phát giảm 0 500 1000 1500 2000 2500 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 [VALUE] [VALUE] [VALUE] [VALUE] [VALUE] USD 11,75 18,58 6,81 6,04 4,09 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 % 43 xuống sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào giảm dẫn đến chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ giảm. Đây là dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nƣớc có thể thực hiện các chính sách giá cả cạnh tranh đồng thời cũng là một dấu hiệu tốt đối với hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. 2.4.1.2 Yếu tố chính trị - pháp luật Việt Nam hiện nay đƣợc xếp vào một trong những nƣớc có nền chính trị ổnđịnh cao, rất thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh. Bởi sự bền vững trong môi trƣờng kinh doanh sẽ tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ muốn mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam đã đƣa ra các chính sách hỗ trợ đầu tƣ các doanh nghiệp trong nƣớc. Luật doanh nghiệp đã đƣợc sửa đổi và bổ sung ngày càng hoàn thiện, cơ chế thông thoáng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ và phát triển. Đặc biệt là đối với ngành dịch vụ, Chính phủ đã đƣa ra các chính sách hỗ trợ vay vốn đầu tƣ mở rộng quy mô phát triển các loại hình dịch vụ nhằm kích thích nền kinh tế đi lên. Đây là một cơ hội đối với hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long trong việc phát triển quy mô hoạt động. 2.4.1.3 Yếu tố văn hóa – xã hội Hiện nay, khi cuộc sống ngƣời dân ngày càng đƣợc đảm bảo thì các ngành dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhất là lĩnh vực nhà hàng – khách sạn nhằm đáp ứng nhu cầu của họ. Bên cạnh đó, lối sống đô thị hóa ngày càng diễn ra nhanh chóng khiến ngƣời dân luôn bị cuốn vào guồng quay của cuộc sống hằng ngày. Nếu các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng – khách sạn nắm bắt đƣợc thực tế này thìđây sẽ là cơ hội tốt để nhà hàng – khách sạn tiến hành thiết kế những bữa tối lãng mạn, ấm cúng dành cho gia đình - một lựa chọn rất lý tƣởng cho những ngƣời có ít thời gian để tận hƣởng cuộc sống riêng tƣ. Mặc khác, văn hóa cũng thấm nhuần trong tâm trí của ngƣời dân đƣợc thể hiện thông qua các phong tục cƣới hỏi của ngƣời Việt, thƣờng tập trung từ tháng 10 cho đến tết Nguyên đán. Mức sống ngày càng cao nên đa số ngƣời dân sẽ chọn nhà 44 hàng là nơi để đãi tiệc cƣới. Đây là một cơ hội để hệ thống nhà hàng – khách sạn phát triển. 2.4.1.4 Yếu tố công nghệ Hiện nay, các thiết bị công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giá rẻ, nhiều tiện ích và sử dụng ngày càng đơn giản khiến các cơ sở kinh doanh nhà hàng – khách sạn phải đặc biệt chú trọng lĩnh vực này. Đặc biệt, các hình thức quản lý thông qua hệ thống máy tính, kinh doanh trực tuyến qua các trang web đang đƣợc áp dụng rất rộng rãi trong ngành. Từ đó, du khách trong và ngoài nƣớc sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tham khảo các nội dung tƣ vấn về các hoạt động du lịch, cập nhật thông tin, các sự kiện du lịch của tỉnh, đặt tour du lịch dễ dàng, đặt phòng trực tuyến trên mạng, . 2.4.1.5 Yếu tố quốc tế Hiện nay, sự hợp tác quốc tế của Việt Nam với các nƣớc trên thế giới ngày càng sâu rộng. Việt Nam đã thiết lập quan hệ với hơn 1.000 hãng du lịch của trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh đó, Việt Nam còn tham gia các diễn đàn hợp tác du lịch quốc tế và khu vực nhƣ: Tổ chức du lịch thế giới, Hiệu hội du lịch Châu Á – Thái Bình Dƣơng (PATA), chƣơng trình phát triển du lịch tiểu vùng sông MeKong, từ đó tạo điều kiện cho Việt Nam quảng bá hình ảnh đất nƣớc đến bạn bè quốc tế. Đây làđiều kiện vô cùng thuận lợi để Việt Nam phát triển các hoạt động du lịch trong nƣớc trong thời gian tới. 2.4.1.6 Yếu tố điều kiện tự nhiên Việt Nam với lợi thế vốn có là phong cảnh thiên nhiên cùng những hang động tự nhiên tuyệt đẹp, với nét hoang sơ của vùng quê kết với hợp với khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng nhiệt đới đã tạo nên bầu không khí trong lành yên tĩnh. Đặc biệt, vùng Đồng bằng sông Cửu Long với hệ thống sông ngòi chằng chịt, là vùng đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho nhiều loại cây ăn trái và nơi đây còn là vựa lúa lớn nhất cả nƣớc. Những con sông nặng phù sa, những vƣờn trái cây trĩu quả, với những cánh đồng xanh tƣơi mang đậm nét đặc trƣng rõ rệt của loại hình du lịch sinh thái sông nƣớc đã dần trở thành điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nƣớc. 45 Thành phố Vĩnh Long với thế mạnh nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long nổi tiếng với các vƣờn trái cây trĩu quả nổi tiếng khắp cả nƣớc và cũng là nơi cung cấp các loại cây giống cho các tỉnh lân cận. Du khách đến với Vĩnh Long sẽ đƣợc thƣởng thức các loại trái cây đặc sản của tỉnh [19]. Ngoài ra, du khách cũng có thể du lịch đến các xã cù lao bằng tàu hoặc lên phà để khám phá các cù lao, khu du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, mạng lƣới giao thông ở các cù lao đều rất hoàn chỉnh thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy, đƣờng bộ từ đó tạo điều kiện phát triển ngành du lịch của Thành phố Vĩnh Long trong thời gian tới. Mặt khác, một số địa điểm du lịch do phát triển quá nhanh, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng chƣa đƣợc chú ý trọng. Đây là một hạn chế của hệ thống nhà hàng – khách sạn trong quá trình phát triển dài hạn. 2.4.2 Môi trƣờng vi mô 2.4.2.1 Khách hàng Khách hàng của hệ thống nhà hàng – khách sạn bao gồm khách hàng trong nƣớc và khách hàng quốc tế. Bảng 2.7: Lƣợng khách quốc tế đến Vĩnh Long từ năm 2010 – 2014 ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lƣợng khách quốc tế 170.000 200.000 200.000 192.000 200.000 Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Vĩnh Long. Từ bảng 2.7 ta thấy, du khách quốc tế đến nƣớc ta trong giai đoạn 2010 – 2014 có xu hƣớng tăng và ổn định. Cụ thể, năm 2010 lƣợng khách du lịch đến là 170.000 ngƣời và đến năm 2011 và năm 2012 tăng lên đạt 200.000 ngƣời nhƣng đến năm 2013 lại giảm còn 192.000 và đến năm 2014 lại có xu hƣớng tăng trở lại đạt 200.000 ngƣời.  Đối với du khách quốc tế Hiện nay, khách quốc tế của hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long đến từ nhiều nƣớc trên thế giới, chủ yếu là Châu Á và Châu Âu. Tuy 46 nhiên, thời gian gần đây hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long còn thu hút đƣợc du khách đến từ các nƣớc Châu Phi nhƣ Libya, Mauritius, Cộng hòa Nam Phi, Equatorial Guinea. Đây là một dấu hiệu tốt đối với hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long vì lƣợng khách quốc tế đến ngày càng đa dạng. Đối với du khách đến từ các nƣớc Châu Âu, họ là những khách hàng đến với Thành phố Vĩnh Long thông qua các tour du lịch hoặc tự đi du lịch (gọi là “Tây ba lô”) và họ rất hòa đồng, thân thiện với môi trƣờng, dễ dàng thích nghi với văn hóa của nƣớc ta, họ thích tìm những điểm mới lạ những nét văn hóa đặc trƣng của vùng sông nƣớc. Đối với họ, nhà hàng – khách sạn cần đầy đủ tiện nghi, thoải mái, an toàn, các hình thức thanh toán thuận lợi. Điều này đòi hỏi hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long cần phải cải thiện về cách thiết kế phòng, các bữa ăn phải đậm sắc mang đậm chất văn hóa miền sông nƣớc từ đó họ sẽ cảm thấy thích thú và kích thích đƣợc tính “khám phá” của họ khi đến Thành phố Vĩnh Long. Bên cạnh đó, do khách du lịch đến từ Châu Âu chủ yếu thông qua các tour du lịch vì vậy đòi hỏi hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long phải có những chính sách về chiết khấu hoặc ƣu đãi đối với các Công ty du lịch lữ hành ngoài nƣớc để có đƣợc lƣợng khách quốc tế lâu dài trong tƣơng lai. Đối với du khách đến từ các nƣớc Châu Á, họ đến Thành phố Vĩnh Long theo hình thức tour hoặc tự đi. Yêu cầu của họ đối với hệ thống nhà hàng – khách sạn phải tiện nghi, sang trọng, hình thức thanh toán nhanh, hiện đại và có vị trí thuận tiện đi lại. Điều này đòi hỏi hệ thống nhà hàng – khách sạn phải cải thiện cơ sở vật chất thêm vào đó là các món ăn miền sông nƣớc đặc sắc, phong phú cùng với vị trí thuận tiện sẽ là một cơ hội đối với hệ thống nhà hàng – khách sạn trong việc thu hút du khách Châu Á đến Thành phố Vĩnh Long. Đối với nhóm du khách mới đến từ các nƣớc Châu Phi, họ thƣờng là những ngƣời có thu nhập khá cao và họ đến Thành phố Vĩnh Long chủ yếu thông qua các tour du lịch ngoài nƣớc. Do đó, để có thể thu hút một cách tốt nhất nhóm du khách này thì đòi hỏi hệ thống nhà hàng – khách sạn phải có sự tìm hiểu sâu sắc về đặc điểm văn hóa, đào tạo nhân viên ngôn ngữ để có thể giao tiếp. Đồng thời hệ thống 47 nhà hàng – khách sạn phải có nguồn lực về tài chính và nguồn nhân lực chất lƣợng cao thì mới có thể thu hút đƣợc nhóm khách hàng này trong tƣơng lai.  Đối với du khách trong nƣớc Bảng 2.8: Lƣợng khách nội địa đến hệ thống nhà hàng – khách sạn Thành phố Vĩnh Long từ năm 2010 – 2014 ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lƣợng khách nội địa 495.000 630.000 700.000 748.000 750.000 Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Vĩnh Long. Từ bảng 2.8 ta thấy, lƣợng khách nội địa đến hệ thống nhà hàng – khách sạn Thành phố Vĩnh Long có xu hƣớng tăng liên tục từ năm 2010 đến năm 2014. Cụ thể, năm 2010 lƣợng khách nội địa là 495.000 ngƣời đến năm 2014 là 740.000 ngƣời. Đây là dấu hiệu tốt cho hệ thống nhà hàng – khách sạn Thành phố Vĩnh Long trong thời gian tới. Nhóm khách hàng trong nƣớc đến Thành phố Vĩnh Long chủ yếu qua 2 hình thức là đi theo tour và tự tổ chức. Đối với nhóm khách hàng đi theo tour du lịch và tự tổ chức trong nƣớc thì nhóm khách hàng này sẽ tăng vọt vào những thời điểm các dịp nghỉ lễ hay vào mùa hè vì những ngày này họ sẽ có nhiều thời gian giải trí, thƣ giãn để đi du lịch cùng ngƣời thân và gia đình, bè bạn. Bên cạnh đó, đối với nhóm khách hàng là ngƣời dân địa phƣơng tại Thành phố Vĩnh Long thì nhóm này chủ yếu đến hệ thống nhà hàng – khách sạn dùng điểm tâm sáng, ăn tiệc cùng gia đình, bàn chuyện làm ăn, tiệc cƣới hỏi, liên hoan, sinh nhật, Điều này đòi hỏi hệ thống nhà hàng – khách sạn phải có những điểm đặc trƣng riêng, hấp dẫn để thu hút lƣợng khách hàng này. Vì vậy, để có thể đáp ứng các yêu cầu trên thì hệ thống nhà hàng – khách sạn cần phải đầu tƣ về trang thiết bị, cơ sở vật chất để phục vụ cho các buổi tiệc và nguồn nhân lực phải đƣợc đảm bảo thật tốt nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. 48 2.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại Trong nghiên cứu này tác giả tiến hành đánh giá đối thủ cạnh tranh bao gồm các khía cạnh: (1) Cạnh tranh về giá cả; (2) Quảng cáo; (3) Khuyến mãi và (4) Các sản phẩm mới. Cụ thể:  Cạnh tranh về giá Giá cả sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển các hƣớng chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp. Giá cả phù hợp với quy cách và chất lƣợng sản phẩm sẽ dễ dàng đƣợc ngƣời mua chấp nhận. Giá cả sản phẩm du lịch nhiều khi không tƣơng xứng với chất lƣợng của nó. Bên cạnh đó, việc xác định chất lƣợng sản phẩm là rất khó khăn vì nó phụ thuộc phần lớn vào tâm lý và đặc điểm tiêu dùng của du khách. Chẳng hạn, cùng với một chƣơng trình du lịch có ngƣời cho là hay có ngƣời cho là dở và sự đánh giá trên đa phần đã xác định chất lƣợng chƣơng trình. Mặt khác, cạnh tranh về giá cả dịch vụ trong các hoạt động kinh doanh du lịch của hệ thống nhà hàng – khách sạn ngày càng gay gắt. Khi doanh nghiệp tiến hành hạ giá thì có thể sẽ thu hút thêm đƣợc du khách do giá rẻ và khi các doanh nghiệp du lịch đua nhau hạ giá thì chất lƣợng dịch vụ có nguy cơ bị sa sút. Vì vậy, cạnh tranh về giá cả cũng đồng nghĩa với cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm du lịch.  Quảng cáo Quảng cáo có tác dụng định vị đƣợc sản phẩm trên thị trƣờng, từ đó khơi dậy trong ngƣời tiêu dùng một thói quen và ấn tƣợng về sản phẩm. Hằng năm, các doanh nghiệp - đặc biệt là các doanh nghiệp lớn thƣờng phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn để dành cho việc quảng cáo sản phẩm. Việc quảng cáo sẽ giúp cho ngƣời tiêu dùng tìm đến với sản phẩm một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Do đó, mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gay gắt, phức tạp. Quảng cáo trong kinh doanh du lịch chủ yếu là sử dụng các ấn phẩm, các tạp chí du lịch, áp phích, pano trên đƣờng phố để giới thiệu về các điểm du lịch, các dịch vụ trong nhà hàng – khách sạn và có các tuyến du lịch hấp dẫn với giá cả phù hợp. 49 Hiện nay, các doanh nghiệp trong hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long đã có những chƣơng trình tiếp thị đến tận tay các khách hàng bằng cách gửi thƣ, gửi mail, theo từng địa chỉ cụ thể và chiến lƣợc quảng cáo đang dần dần mở rộng quy mô, đa dạng hóa các hình thức hoạt động nhằm đạt đƣợc hiệu quả hơn.  Khuyến mãi Khuyến mãi là một công cụ hiệu quả nhằm tạo lòng trung thành với nhãn hiệu sản phẩm của họ, khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp trong hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long đã có nhiều đại lý phân bố tại nhiều vùng khác nhau. Cơ sở để hình thành nên mối quan hệ giữa đại lý và các doanh nghiệp nhà hàng – khách sạn là một khoản tiền hoa hồng nhất định và khi đại lý bán đƣợc nhiều chƣơng trình tour hơn thì họ còn đƣợc hƣởng thêm một khoản hoa hồng khuyến khích. Đây là một hình thức khuyến mãi của các doanh nghiệp ở Thành phố Vĩnh Long đối với hệ thống phân phối. Còn đối với du khách, các doanh nghiệp trong hệ thống nhà hàng – khách sạn thƣờng áp dụng các chính sách khuyến mãi nhƣ: giảm giá cho đoàn có số lƣợng lớn, tặng các quà lƣu niệm, tặng hoa nhân ngày sinh nhật, .  Các sản phẩm mới Chính sách sản phẩm là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không có sản phẩm, dịch vụ thì không có khách hàng và nếu không có sản phẩm, dịch vụ mới thì rất khó giữ đƣợc chân khách hàng vì xu hƣớng tiêu dùng của con ngƣời luôn luôn thay đổi. Do đó, doanh nghiệp nào tạo cho sản phẩm của mình có nhiều điểm mới lạ thì càng có khả năng thu hút đƣợc nhiều du khách hơn. Tuy nhiên, việc thiết kế sản phẩm mới là một việc làm rất khó khăn bởi vì chi phí bỏ ra rất lớn và doanh nghiệp chƣa thể lƣờng trƣớc các vấn đề có thể xảy ra nhƣ an ninh, phong tục tập quán, của ngƣời dân ở những điểm đến du lịch. 2.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long mới xâm nhập vào thị trƣờng sẽ trở thành đối thủ của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực đang hoạt động. Sự cạnh tranh này diễn ra hầu hết trên các lĩnh vực 50 từ phân chia thị trƣờng tới các nguồn cung cấp và các hoạt động khuyến mãi. Các doanh nghiệp mới gia nhập thị trƣờng sau sẽ tiếp nhận đƣợc những công nghệ hiện đại và họ có thể nắm rõ đƣợc những lợi thế cũng nhƣ điểm yếu của các doanh nghiệp trong hệ thống nhà hàng – khách sạn đang hoạt động, do đó sẽ gây ra những ảnh hƣởng đáng kể đến chiến lƣợc kinh doanh của từng doanh nghiệp. Vì thế, để có thể cạnh tranh trƣớc những đối thủ mới đầy quyết tâm thì cách tốt nhất là nên xây dựng và duy trì chính sách khác biệt hóa sản phẩm nhằm tạo ra sự đặc trƣng độc đáo trong tâm trí ngƣời tiêu dùng. Từ đó tạo ra vốn đầu tƣ để tăng cƣờng các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh thƣơng hiệu của doanh nghiệp. 2.4.2.4 Sản phẩm thay thế Hiện nay, sản phẩm thay thế đối với các lĩnh vực kinh doanh trong hệ thống nhà hàng – khách sạn rất đa dạng và tăng rất nhanh. Trong đó, đối với lĩnh vực nhà hàng – khách sạn sản phẩm thay thế chủ yếu là các nhà trọ, nhà nghỉ, các dịch vụ lƣu trú, các quan ăn ngày một phát triển với số lƣợng ngày càng đông. Đó là các sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế nhiều nhất đối với lĩnh vực kinh doanh nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long. Bên cạnh đó, đối với các dịch vụ tổ chức tiệc cƣới, liên hoan, sinh nhật, chiêu đãi,. cũng ngày càng xuất hiện rất nhiều các dịch vụ chuyên về lĩnh vực này, họ rất chuyên nghiệp và chất lƣợng phục vụ rất tốt. Nhìn chung, đây là mối đe dọa đối với lĩnh vực nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long trong thời gian tới. 2.4.2.5 Nhà cung cấp Hệ thống nhà hàng – khách sạn ở Thành phố Vĩnh Long đã có những nhà cung cấp đảm bảo trong thời g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_xay_dung_chien_luoc_phat_trien_he_thong_nha_hang_kh.pdf
Tài liệu liên quan