Luận văn Xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các từ viết t t

Danh mục các bảng

Danh mục các hình, biểu đồ

MỞ ĐẦU .1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VÀ

KHUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC NGÀNH TUYÊN GIÁO .9

1.1. Công chức, công chức ngành tuyên giáo.9

1.1.1. Khái niệm, vai trò công chức .9

1.1.2. Ngành tuyên giáo và vai trò, vị trí của công chức ngành tuyên giáo .13

1.1.3. Đặc điểm của ngành tuyên giáo trong hệ thống chính trị tại Việt Nam .16

1.1.4. Vai trò và vị trí của công chức ngành tuyên giáo .17

1.2. Năng lực, khung năng lực.19

1.2.1. Năng lực công chức ngành tuyên giáo.19

1.2.2. Khung năng lực công chức.20

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá cán bộ công chức ngành tuyên giáo .22

1.3. Mô hình khung năng lực.23

1.4. Yêu cầu xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo Quảng Trị.23

Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC VÀ YÊU CẦU CẦN THIẾT XÂY

DỰNG KHUNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC NGÀNH TUYÊN GIÁO TỈNH

QUẢNG TRỊ.27

2.1. Giới thiệu về tỉnh Quảng Trị.27

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .27

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.28

pdf151 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng khung năng lực công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị. Danh sách các chuyên gia để khảo sát trong giai đoạn này được xây dựng dựa trên danh sách nhân sự ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị nhiệm kỳ 2010 – 2015 và nhiệm kỳ 2015 – 2020. Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên việc phân tích dữ liệu thứ cấp, các năng lực được lựa chọn và mức độ cần thiết của từng năng lực. 3.1.3. Phương pháp chọn mẫu và điều tra Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu mục tiêu. Cụ thể mẫu điều tra như sau: Giai đoạn 1: Tổng số lượng chuyên gia tham gia khảo sát là 15, trong đó có 7 Trưởng/ Phó ban qua các thời kỳ và 8 Trưởng/ Phó phòng cấp tỉnh qua các thời kỳ. Giai đoạn 2: Tổng số chuyên gia tham gia khảo sát là 30, trong đó: Trưởng/Phó ban đương nhiệm là 04; Trưởng/Phó phòng cấp tỉnh, Trưởng, phó ban cấp huyện đương nhiệm là 20; và Tổ trưởng, trưởng nhóm đương nhiệm là 6. 3.1.4. Quy trình nghiên cứu Xuất phát từ vấn đề tồn tại của việc xây dựng khung năng lực cho CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị, mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã được xác định như đề cập trong các phần trước, tác giả tiến hành xây dựng khung phân tích, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, tiến hành phân tích các yếu tố cấu thành năng lực của CBCC ngành tuyên giáo. 62 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu xây dựng khung năng lực CBCC ngành Tuyên giáo tỉnh Quảng Trị Phương pháp chuyên gia được vận dụng để thu thập ý kiến về các yếu tố cấu thành năng lực. Dữ liệu thu thập được dùng để xây dựng ma trận các yếu tố nội bộ, cho phép rút ra các kết luận về xây dựng khung năng lực cho CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị. Đây là căn cứ rất quan trọng để tiến hành khảo sát năng lực cán bộ công chức theo khung năng lực mới đề xuất. Khung năng lực cán bộ công chức ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị được xây dựng theo quy trình như trong Hình 1. Vấn đề nghiên cứu: Xây dựng khung năng lực CBCC Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu xây dựng mô hình khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị Nghiên cứu lý thuyết về khung năng lực cán bộ công chức Xác định các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ công chức Xác định tầm quan trọng của từng yếu tố cấu thành khung năng lực cán bộ công chức Đánh giá năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị theo khung năng lực đề xuất Kết luận và Kiến nghị 63 3.1.5. Thực hiện nghiên cứu Để xây dựng được khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị một cách khoa học, có tính khả thi cao, và phù hợp với thực tiễn, ngoài việc vận dụng cơ sở lý thuyết để xác định các yếu tố, chỉ tiêu cấu thành khung năng lực CBCC, tác giả sẽ thực hiện thực hiện việc khảo sát, đánh giá khung năng lực mới với các chỉ tiêu, yếu tố năng lực của khung năng lực vừa xây dựng để khẳng định sự phù hợp của mô hình đề xuất. Hình 3.1. Các bước thực hiện đánh giá năng lực cán bộ và khung năng lực mới Theo đó, khung năng lực được xây dựng thông qua 4 bước (như trong Hình 2): bước 1 là xác định danh mục các năng lực bộ phận cấu thành năng lực của CBCC trong khung năng lực tổng thể dựa trên các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước đây có liên quan; bước 2 là đánh giá định tính và cho điểm từng yếu tố, năng lực bộ phận theo phương pháp Delphi (Harrold, 2009) để xác định các chỉ tiêu, yếu tố năng lực phù hợp; bước 3 là khảo sát ý kiến của CBCC về mức độ năng lực đạt được của CBCC dựa trên khung năng lực mới và tầm quan trọng của từng yếu tố; và bước 4 là đánh giá khung năng lực vừa xây dựng và đưa ra kết luận. 3.1.6. Thiết kế phiếu khảo sát khung năng lực Phiếu khảo sát khung năng lực được thiết kế dựa trên khung năng lực đề xuất. Trong đó, các mẫu phiếu được phân thành hai loại: Phiếu khảo sát các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực trong khung năng lực Xác định danh mục các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực Đánh giá/xác định giá trị các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực Khảo sát ý kiến CBCC về mức độ năng lực đạt được của CBCC Đánh giá năng lực của CBCC dựa trên khung năng lực mới và đánh giá khung năng lưc mới Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 64 nhằm đánh giá ý kiến của chuyên gia và những người làm việc trong ngành tuyên giáo tại tỉnh Quảng Trị về mức độ đồng ý của các năng lực. Trong đó, đối với mỗi năng lực, người được khảo sát sẽ lựa chọn một trong bốn phương án: Mức 1: Rất không đồng ý; Mức 2: Không đồng ý; Mức 3: Đồng ý; Mức 4: Rất đồng ý. Phiếu khảo sát mức độ của các năng lực dành cho CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị. Trong đó, đối với mỗi năng lực, người được khảo sát sẽ lựa chọn một trong 5 mức độ theo các tiêu chí phân mức trong Khung năng lực hành vi chi tiết trình bày ở mục 3.3. Mỗi loại phiếu khảo sát được thiết kế cho cả 3 vị trí chức danh: Trưởng/Phó Ban Tuyên giáo (Tỉnh ủy và Huyện ủy, Trưởng/Phó phòng (Tỉnh ủy), và Chuyên viên (Tỉnh ủy và Huyện ủy). Mẫu phiếu khảo sát được thiết kế như sau (Chi tiết các mẫu phiếu được trình bày ở Phụ lục 2 và Phụ lục 3). Trong đó, mẫu phiếu khảo sát các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực trong khung năng lực (Phụ lục 2); mẫu phiếu khảo sát mức độ đáp ứng công việc theo các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực trong khung năng lực của CBCC ngành tuyên giáo (Phụ lục 3). 3.1.7. Quy trình khảo sát khung năng lực Quy trình khảo sát khung năng lực được thực hiện theo nguyên t c khảo sát chuyên gia của Harold [16]. 3.1.7.1. Khảo sát các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng lực trong khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị Giai đoạn 1: Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua khảo sát ý kiến chuyên gia về các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực trong khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị. Quy trình khảo sát được thực hiện theo nguyên t c ba vòng. Thang đo được thiết kế bốn mức độ tương ứng như sau: Mức “1” = “Rất không đồng ý” 65 Mức “2” = “Không đồng ý” Mức “3” = “Đồng ý” Mức “4” = “Rất đồng ý” Đối với mỗi phát biểu, chuyên gia sẽ lựa chọn một mức độ trong thang đo bốn mức nói trên, phù hợp với mức độ đồng ý của chuyên gia đối với phát biểu đó. Việc thu thập số liệu được thực hiện dựa trên ý kiến các chuyên gia có thâm niên công tác trong ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị qua các thời kỳ, các Trưởng/ Phó Ban Tuyên giáo tỉnh, các Trưởng phòng có thời gian công tác từ 10 năm trở lên trong ngành Tuyên giáo. Bằng cách trích lục kỹ yếu ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị giai đoạn từ năm 1994 đến nay, tác giả đã xây dựng được danh sách 15 chuyên gia để khảo sát ý kiến về các thành phần của khung năng lực. Dữ liệu thu thập được được phân tích theo nguyên t c Delphi như sau: Vòng 1: Nếu có từ 90% người trả lời đồng ý và rất đồng ý với ý kiến đưa ra trở lên thì phát biểu đó sẽ được chấp thuận. Nếu số người trả lời đồng ý và rất đồng ý chiếm t lệ từ 80% - 89% thì phát biểu đó sẽ được tiếp tục lấy phiếu ở vòng 2. Còn nếu có dưới 80% người đồng ý với phát biểu đó thì phát biểu đó sẽ bị bác bỏ. Vòng 2: Tiếp tục lấy ý kiến đối với những người không đồng ý và rất không đồng ý với phát biểu đó ở vòng 1, nếu tổng cả 2 vòng có số người đồng ý trên 90% thì ý kiến đó sẽ được chấp thuận. Trong trường hợp tổng 2 vòng bỏ phiếu có kết quả là từ 80% - 90% người trả lời đồng ý và rất đồng ý thì phát biểu đó sẽ được tiếp tục lấy phiếu ở vòng 3. Trong trường hợp, nếu tổng 2 vòng có số người trả lời đồng ý và rất đồng ý thấp hơn 80% thì phát biểu đó bị bác bỏ. Vòng 3: Tiếp tục lấy ý kiến đối với những người không đồng ý và rất không đồng ý với phát biểu đó ở vòng 2, nếu tổng cả 3 vòng có số người đồng ý trên 90% thì ý kiến đó sẽ được chấp thuận. Trong trường hợp, nếu tổng 3 vòng có số người trả lời đồng ý và rất đồng ý thấp hơn 90% thì phát biểu đó bị bác bỏ. Sau ba vòng khảo sát, những năng lực không bị bác bỏ sẽ được đưa vào khung năng lực chính thức để tiến hành khảo sát các mức độ của năng lực. 66 3.1.7.2. Khảo sát tầm quan trọng của các chỉ tiêu năng lực trong khung năng lực ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị Giai đoạn 2: Việc khảo sát mức độ quan trọng của các năng lực được thực hiện theo nguyên t c một vòng. Toàn bộ phiếu khảo sát của từng vị trí chức danh được phát ra kèm theo bản mô tả đầy đủ từng năng lực và cấp độ năng lực hành vi. Kết quả phiếu thu thập được sẽ được xử lý và phân tích. Do giá trị của các yếu tố trong một chỉ tiêu rất khác biệt đối với các vị trí công việc khác nhau và sự khác biệt trong cách đo lường của các yếu tố trong cùng một chỉ tiêu, nên để tính toán giá trị của các chỉ tiêu, tác giả sẽ tiến hành quy đổi giá trị của các yếu tố bộ phận về các giá trị đồng nhất từ khoảng 0 đến 1 (Nguyễn Quang Vinh và cộng sự, 2009) [19]. Có ba phương pháp xác định trọng số của các chỉ tiêu bộ phận cấu thành năng lực gồm phương pháp Chuyên gia, phương pháp hồi quy đa biến, và phương pháp tổng hợp. Các phương pháp đều đã được sử dụng trong quá khứ, nhưng mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng tùy theo mục đích, quy mô, đối tượng nghiên cứu. Đối với phương pháp chuyên gia, nhân tố chủ quan ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả tính toán xuất phát từ cách lựa chọn chuyên gia, sự đánh giá của chuyên gia, và cảm xúc của chuyên gia trong quá trình thực hiện. Trong khi phương pháp hồi quy đa biến dù cho kết quả khách quan hơn nhưng chỉ phản ánh kết quả trong quá khứ và hiện tại do sử dụng dữ liệu để đánh giá. Các xu hướng của tương lai không được phản ánh trong các kết quả tính toán của phương pháp hồi quy đa biến, nhưng phương pháp chuyên gia lại kh c phục tốt được nhược điểm này [5]. Trong phạm vi nghiên cứu này do hạn chế về thời gian và chi phí nên để xác định trọng số hay tầm quan trọng của các chỉ tiêu bộ phận của khung năng lực, tác giả sẽ sử dụng phương pháp chuyên gia. Theo đó, Câu hỏi được sử dụng để khảo sát là câu hỏi đóng với thang đo điểm 4 bậc theo quy ước: Tiêu chí rất ít quan trọng với CBCC : 1 điểm Tiêu chí ít quan trọng với CBCC : 2 điểm Tiêu chí quan trọng với CBCC : 3 điểm 67 Tiêu chí rất quan trọng với CBCC : 4 điểm Nếu yếu tố cấu thành có điểm quan trọng bình quân được đánh giá nhỏ hơn 2,5 thì yếu tố đó không thực sự quan trọng trong khung năng lực. Do đó, các yếu tố này có thể được cân nh c để loại ra khỏi khung năng lực vừa xây dựng được. 3.1.7.3. Khảo sát mức độ năng lực của CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị Vì các chỉ tiêu và các yếu tố cấu thành năng lực tổng thể của CBCC có thể được đo lường bằng phương pháp định tính hoặc định lượng dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp [5], do đó theo quan điểm chung trong việc đo lường/ đánh giá các chỉ tiêu và yếu tố này là sử dụng tổng hợp các phương pháp khác nhau thích hợp với từng loại chỉ chiêu. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn nhóm chuyên gia đã, đang là CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Trị theo hình thức nhóm tập trung. Câu hỏi được sử dụng để khảo sát là câu hỏi đóng với thang đo điểm 5 mức: Mức 1: Vận dụng được năng lực này vào thực hiện nhiệm vụ theo quy trình hoặc theo sự chỉ dẫn của người khác; Cần sự hướng dẫn từ người khác để hoàn thiện năng lực và nâng cao kỹ năng. Mức 2: Vận dụng năng lực này để hoàn thành hoàn chỉnh một nhiệm vụ được giao theo mục tiêu được xác định trước; có thể xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch đó hoặc các hoạt động nghiệp vụ cho một đội/nhóm; Có thể tự trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ để phát triển năng lực này; đôi khi cần sự chỉ dẫn của người khác. Mức 3: Có thể áp dụng năng lực này để hoàn thành công việc được giao ở tầm xác định kế hoạch, chương trình của phòng (tương đương) và/hoặc mảng chuyên môn phụ trách; Có thể hỗ trợ hướng dẫn cho người khác phát triển năng lực này. Mức 4: Có thể áp dụng thành thạo năng lực này để hoàn thành công việc được giao ở tầm xác định mục tiêu, kế hoạch của một lĩnh vực và/hoặc mảng chuyên môn phụ trách; Có khả năng tư vấn cho người khác khi có những phát sinh trong việc vận dụng năng lực này; có thể hướng dẫn cho người khác phát triển năng lực này. 68 Mức 5: Có thể áp dụng thành thạo năng lực này để hoàn thành công việc được giao ở tầm định hướng chiến lược, tầm nhìn dài hạn cho cả cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực, địa phương; Được xem như “chuyên gia” trong và ngoài cơ quan, đơn vị về năng lực này; Có thể hướng dẫn cho người khác hoàn thiện hơn năng lực này. Chi tiết các hành vi cần thiết để đạt được từng mức năng lực được trình bày chi tiết trong khung năng lực hành vi ở mục 3.2.3. 3.1.7.4. Đánh giá năng lực của CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị theo mô hình khung năng lực mới Các phiếu thu thập được cho điểm từ 1 đến 5 cho mỗi yếu tố đại diện. Cho điểm yếu lớn nhất khi phân loại bằng 1, điểm yếu nhỏ nhất khi phân loại bằng 2, điểm trung bình khi phân loại bằng 3, điểm mạnh nhỏ nhất khi phân loại bằng 4 và điểm mạnh lớn nhất khi phân loại bằng 5. Như vậy, đây là điểm số phản ánh năng lực từng yếu tố trong khung năng lực của CBCC. Để đánh giá năng lực của CBCC, tác giả sẽ tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của yếu tố đó với điểm số phân loại tương ứng. Sau đó, tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứng của mỗi CBCC. Tổng số điểm này cho thấy, đây là năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị. Theo đó, nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố được đưa vào khung năng lực từ 3,0 trở lên, thì CBCC có năng lực trên mức trung bình. Ngược lại, tổng số điểm trong ma trận nhỏ hơn 3,0 thì năng lực của CBCC thấp hơn mức trung bình. 3.2. Kết quả điều tra, khảo sát 3.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực (nghiên cứu giai đoạn 1). Kết quả khảo sát trong giai đoạn 1 cho thấy, nhìn chung các chuyên gia đánh giá khá tốt về khung năng lực xây dựng được. Tuy nhiên, có một số yếu tố cấu thành khung năng lực bị loại bỏ khỏi mô hình như sau: 69 3.2.1.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý Đối với thành phần Năng lực chung, trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các đề tài nghiên cứu trước đây tác giả đã đề xuất 15 yếu tố cấu thành thành phần năng lực này gồm Năng lực chính trị; Đạo đức cách mạng; Tác phong, lề lối làm việc; Trách nhiệm và đạo đức công vụ; Kiến tạo; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Tạo sự g n kết cộng đồng; Tư duy phân tích; Định hướng kết quả; Quan hệ phối hợp và hoạt động nhóm; Độc lập nghiên cứu; Xây dựng tinh thần đồng đội; Truyền đạt thông tin, giao tiếp; Sử dụng công nghệ thông tin; và Sử dụng ngoại ngữ. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát chuyên gia ở Bảng 11 – Phụ lục 5 cho thấy, có hai yếu tố có mức độ đồng ý và rất đồng ý ở cả ba vòng khảo sát đều thấp hơn 90% là yếu tố Tạo sự g n kết cộng đồng đạt 80% và yếu tố Xây dựng tinh thần đồng đội đạt 86.7%. Theo Harold [16] thì các yếu tố này không đủ tiêu chuẩn để được xem xét là các yếu tố cấu thành thành phần năng lực chung nên hai yếu tố này bị loại khỏi khung năng lực đề xuất. Vì vậy, thành phần năng lực chung chỉ còn lại 13 yếu tố là Năng lực chính trị; Đạo đức cách mạng; Tác phong, lề lối làm việc; Trách nhiệm và đạo đức công vụ; Kiến tạo; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Tư duy phân tích; Định hướng kết quả; Quan hệ phối hợp và hoạt động nhóm; Độc lập nghiên cứu; Truyền đạt thông tin, giao tiếp; Sử dụng công nghệ thông tin; và Sử dụng ngoại ngữ. Xem xét thành phần Năng lực quản lý, tác giả đã đề xuất 12 yếu tố cấu thành thành phần năng lực này bao gồm Tổ chức, điều hành, lãnh đạo; Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược; Hoạch định và phân phối công việc; Tham mưu, tổng hợp; Kiểm tra, giám sát; Hiểu và phát triển tổ chức; Quản lý hoạt động các tổ chức khác; Quản lý sự thay đổi và đổi mới; Ra quyết định; Quản lý nguồn lực; Quản lý xung đột và đàm phán; Phát triển người khác. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát chuyên gia ở Bảng 11 cho thấy, có một yếu tố có mức độ đồng ý và rất đồng ý ở ngay vòng khảo sát đầu tiên thấp hơn 80% là yếu tố Quản lý hoạt động các tổ chức khác đạt 73,4%. Theo Harold [16] thì yếu tố này không đủ tiêu chuẩn để được xem xét để 70 đánh giá ở các vòn kế tiếp nên yếu tố này bị loại khỏi khung năng lực đề xuất. Vì vậy, thành phần năng lực chung chỉ còn lại 11 yếu tố là Tổ chức, điều hành, lãnh đạo; Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược; Hoạch định và phân phối công việc; Tham mưu, tổng hợp; Kiểm tra, giám sát; Hiểu và phát triển tổ chức; Quản lý sự thay đổi và đổi mới; Ra quyết định; Quản lý nguồn lực; Quản lý xung đột và đàm phán; Phát triển người khác. Xem xét thành phần năng lực chuyên môn, tác giả đã đề xuất 4 yếu tố cấu thành năng lực này bao gồm Có chuyên môn chuyên ngành phù hợp; Có trình độ lý luận chính trị phù hợp; Có trình độ quản lý Hành chính Nhà nước; Có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực liên quan. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát chuyên gia ở Bảng 11 – Phụ lục 5 cho thấy, tất cả các yếu tố cấu thành đều có mức độ đồng ý và rất đồng ý cả ba vòng khảo sát đều lớn hơn 90%. Vì vậy, tất cả bốn yếu tố này được xem xét đưa vào khung năng lực dành cho cấp cán bộ quản lý. 3.2.1.3. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về khung năng lực CBCC dành cho cấp chuyên viên. Nghiên cứu thành phần Năng lực chung, trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý thuyết và các đề tài nghiên cứu trước đây tác giả đã đề xuất 20 yếu tố cấu thành thành phần năng lực này gồm Năng lực chính trị; Đạo đức cách mạng; Tác phong, lề lối làm việc; Trách nhiệm và đạo đức công vụ; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Kiến tạo; Tạo sự g n kết cộng đồng; Thích nghi và linh hoạt; Chia sẻ tri thức; Tự lực cấn sinh; Am hiểu phong tục tập quán địa phương; Nhận thức sự an toàn; Tư duy phân tích; Quan hệ phối hợp và hoạt động nhóm; Độc lập nghiên cứu; Xây dựng tinh thần đồng đội; Truyền đạt thông tin, giao tiếp; Hành động sáng tạo; Sử dụng công nghệ thông tin; và Sử dụng ngoại ngữ. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát chuyên gia ở Bảng 12 – Phụ lục 5 cho thấy, có ba yếu tố có mức độ đồng ý và rất đồng ý ở cả ba vòng khảo sát đều thấp hơn 90% là yếu tố Tạo sự g n kết cộng đồng chỉ đạt 73,4% ở vòng đầu tiên; yếu tố Am hiểu phong tục tập quán địa phương đạt 80% và yếu tố Xây dựng tinh thần đồng đội đạt 86,7%. Theo Harold [16] thì các yếu tố này không đủ tiêu chuẩn để được xem xét là 71 các yếu tố cấu thành thành phần năng lực chung nên cả ba yếu tố này bị loại khỏi khung năng lực đề xuất. Vì vậy, thành phần năng lực chung chỉ còn lại 17 yếu tố là Năng lực chính trị; Đạo đức cách mạng; Tác phong, lề lối làm việc; Trách nhiệm và đạo đức công vụ; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Kiến tạo; Thích nghi và linh hoạt; Chia sẻ tri thức; Tự lực cấn sinh; Nhận thức sự an toàn; Tư duy phân tích; Quan hệ phối hợp và hoạt động nhóm; Độc lập nghiên cứu; Truyền đạt thông tin, giao tiếp; Hành động sáng tạo; Sử dụng công nghệ thông tin; và Sử dụng ngoại ngữ. Nghiên cứu thành phần Năng lực quản lý, tác giả đã đề xuất 10 yếu tố cấu thành thành phần năng lực này bao gồm Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược; Hoạch định và phân phối công việc; Tham mưu, tổng hợp; Theo sát tình hình thực tế địa phương; Quản lý sự thay đổi và đổi mới; Ra quyết định; Quản lý nguồn lực; Quản lý hoạt động các tổ chức khác; Quản lý xung đột và đàm phán; Quản lý thời gian và tính ưu tiên trong công việc. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát chuyên gia ở Bảng 12 – Phụ lục 5 cho thấy, có hai yếu tố có mức độ đồng ý và rất đồng ý ở cả ba vòng khảo sát đều thấp hơn 90% là yếu tố Theo sát tình hình thực tế địa phương chỉ đạt 60% ở vòng đầu tiên; và yếu tố Quản lý hoạt động các tổ chức khác đạt 86,6% ở vòng khảo sát thứ 3. Theo Harold [16] thì các yếu tố này không đủ tiêu chuẩn để được xem xét là các yếu tố cấu thành thành phần năng lực quản lý nên cả hai yếu tố này bị loại khỏi khung năng lực đề xuất. Vì vậy, thành phần năng lực quản lý chỉ còn lại 8 yếu tố là Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược; Hoạch định và phân phối công việc; Tham mưu, tổng hợp; Quản lý sự thay đổi và đổi mới; Ra quyết định; Quản lý nguồn lực; Quản lý xung đột và đàm phán; Quản lý thời gian và tính ưu tiên trong công việc. Xem xét thành phần năng lực chuyên môn, tác giả đã đề xuất 4 yếu tố cấu thành năng lực này bao gồm Có chuyên môn chuyên ngành phù hợp; Có trình độ lý luận chính trị phù hợp; Có trình độ quản lý Hành chính Nhà nước; Có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực liên quan. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát chuyên gia ở Bảng 12 cho thấy, yếu tố Có trình độ quản lý Hành chính Nhà nước có mức độ đồng ý và rất đồng ý nhỏ hơn 80% ngay ở vòng đầu tiên. Theo Harold [16] thì yếu 72 tố này không đủ điều kiện để được xem xét là các yếu tố cấu thành trong thành phần của khung năng lực. Vì vậy, thành phần năng lực chuyên môn chỉ còn lại ba yếu tố là Có chuyên môn chuyên ngành phù hợp; Có trình độ lý luận chính trị phù hợp; và Có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực liên quan. Như vậy, ở giai đoạn nghiên cứu đầu tiên, tác giả đã xây dựng được khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị dành cho cấp quản lý gồm 3 thành phần với tổng cộng 28 yếu tố, trong đó thành phần năng lực chung có 13 yếu tố, thành phần năng lực quản lý có 11 yếu tố và thành phần năng lực chuyên môn có 4 yếu tố. Khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị dành cho cấp chuyên viên gồm 3 thành phần với tổng cộng 29 yếu tố, trong đó thành phần năng lực chung có 18 yếu tố, thành phần năng lực quản lý có 8 yếu tố, và thành phần năng lực chuyên môn có 3 yếu tố. 3.2.2. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành khung năng lực (nghiên cứu giai đoạn 2) 3.2.2.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia về tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý Khảo sát (Bảng 16 – Phụ lục 5) về ý kiến của 30 chuyên gia đang công tác trong ngành tuyên giáo tỉnh Quảng trị có vị trí chức danh từ Trưởng/ Phó phòng tuyên giáo cấp huyện trở lên cho thấy yếu tố NLC6-Kiến tạo có mức độ đánh giá tầm quan trọng thấp hơn mức trung bình (nhỏ hơn 2,5), do đó tác giả đề xuất loại yếu tố này ra khỏi khung năng lực. Các yếu tố còn lại, đa số người khảo sát đều cho rằng các yếu tố cấu thành khung năng lực CBCC dành cho cấp quản lý đều có tầm quan trọng trên mức trung bình, nghĩa là chúng đều được chấp nhận để đưa vào khung năng lực CBCC ngành tuyên giao dành cho cấp quản lý. Đặc biệt, nhiều yếu tố được người khảo sát đánh giá có tầm rất quan trọng trong khung năng lực CBCC ngành tuyên giáo, cụ thể: Trong thành phần năng lực chung, yếu tố Trách nhiệm và đạo đức công vụ có điểm tầm quan trọng là 3,80; yếu tố Tác phong, lề lối làm việc có điểm tầm quan trọng là 3,63; yếu tố Đạo đức cách mạng có điểm tầm quan trọng là 3,60; và các yếu 73 tố Năng lực chính trị, yếu tố Tổ chức thực hiện nhiệm vụ đều có điểm tầm quan trọng là 3,576. Đây là các yếu tố có tầm quan trọng nhất trong khung năng lực dành cho cấp quản lý. Điều này thể hiện đúng với thực tiễn hoạt động của ngành tuyên giáo nói chung, đảm bảo thực hiện tốt chức năng của cơ quan tuyên giáo là tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, và Chính phủ; định hướng dư luận nhằm đảm bảo các luồng thông tin đi đúng hướng; tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng cho nhân dân, cán bộ công chức nhà nước. Để thực hiện được các nhiệm vụ đó, cán bộ tuyên giáo phải có đạo đức cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong lề lối làm việc nghiêm chỉnh, và có khả năng tổ chức thực hiện công việc tốt. Trong thành phần năng lực quản lý, yếu tố Tổ chức điều hành, lãnh đạo có điểm tầm quan trọng cao nhất đạt 3,73 điểm; kế đến là các yếu tố Hoạch định và phân phối công việc và Tham mưu, tổng hợp đều có điểm tầm quan trọng là 3,70; yếu tố Xác định tầm nhìn và tư duy chiến lược có điểm tầm quan trọng là 3,67. Kết quả này cho thấy rằng do đặc thù và tính chất phức tạp của ngành tuyên giáo, trong một thế giới phẳng với nhiều nguồn thông tin đa chiều, nơi mà tất cả các sự vận động của cuộc sống được phơi bày trên các hệ thống thông tin, thì người quản lý của ngành tuyên giáo phải có khả năng tổng hợp và phân tích thông tin để xác định luồng thông tin đúng, có khả năng hoạch định và điều phối công việc tốt nhằm triển khai cán bộ đến đúng địa bàn trọng điểm để n m b t thông tin một cách chính xác, bên cạnh đó, người quản lý cũng cần phải có tầm nhìn và tư duy chiến lược để xác định được những mối nguy cơ tiềm tàng nhằm đề ra được đối sách thích hợp để giải quyết những mối nguy cơ đó. Điều quan trọng hơn cả là người quản lý ngành tuyên giáo phải có năng lực điều hành lãnh đạo tốt nhằm đàm bảo các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đến được với toàn bộ người dân một cách trong suốt và chân thực nhất, đồng thời đảm bảo thực hiện tốt vai trò định hướng dư luận của mình. Trong thành phần năng lực chuyên môn, hầu hết người khảo sát đều cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_xay_dung_khung_nang_luc_cong_chuc_nganh_tuyen_giao.pdf
Tài liệu liên quan