Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 2 loài markhamia stipulata var. canaense v.s. dang và stereospermum binhchauensis v.s. dang thuộc họ quao (bignoniaceae)

Từ lá thiết đinh Cà Ná (Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang) đã

phân lập và xác định cấu trúc của 17 hợp chất, trong đó có 5 hợp chất mới:

Markhacanasin A, Markhacanasin B, Markhacanasin C, epi-Markhacanasin C và

Markhasphingolipid A. Lần đầu tiên phát hiện trong chi Markhamia có nhóm

cycloartane triterpenoid có phần aglycon là cycloart-24-en triterpen trong khi ở

loài Markhamia lutea là cycloart -23-en và cycloart-25-en. Lần đầu tiên phát hiện

trong chi Markhamia có nhóm hợp chất glycolipid dưới dạng dẫn xuất glycerol và

phytosphingolipid

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 2 loài markhamia stipulata var. canaense v.s. dang và stereospermum binhchauensis v.s. dang thuộc họ quao (bignoniaceae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dẫn khoa học 2: PGS.TS. TRẦN CÔNG LUẬN Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. TRẦN CÔNG LUẬN Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Viện Công nghệ Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ , ngàytháng.năm 2020. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có nguồn thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều cây thuốc quý từ lâu đã được ông cha ta sử dụng để chữa nhiều loại bệnh cho thấy tầm quan trọng của tài nguyên cây thuốc. Những năm gầy đây, theo sự phát triển của kinh tế xã hội nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng không ngừng tăng lên, các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các hoạt chất có khả năng chữa bệnh có nguồn gốc từ tự nhiên. Nhiều hợp chất thiên nhiên đã được phân lập và ứng dụng rộng rãi, chúng được dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm bởi sự an toàn, ít tác dụng phụ, thân thiện môi trường. Vì vậy, việc tìm kiếm, nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các cây thuốc nhằm phát hiện những hợp chất có hoạt tính hấp dẫn từ các loại thảo dược là một vấn đề hết sức cần thiết. Chi Markhamia và chi Stereospermum thuộc họ Quao (Bignoniaceae) phân bố vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Phi, Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan. Những kết quả nghiên cứu của một số loài trong 2 chi này đã phát hiện nhiều dược tính sinh học lý thú như hạ đường huyết, kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxy hóa và giảm đau Thiết đinh Cà Ná (Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang) và quao Bình Châu (Stereospermum binhchauensis V.S. Dang) là 2 loài mới được phát hiện vào năm 2015. Hiện chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh học của 2 loài thiết đinh Cà Ná và quao Bình Châu thuộc họ Quao, vì vậy trên cơ sở khoa học đó, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của 2 loài Markhamia stipulata var. canaense 2 V.S. Dang và Stereospermum binhchauensis V.S. Dang thuộc họ Quao (Bignoniaceae)” góp phần làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và ứng dụng về 2 loài này trong tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Nghiên cứu thành phần hóa học chủ yếu của hai loài Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang và Stereospermum binhchaunesis V.S. Dang ở Việt Nam Đánh giá hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập được để tìm kiếm các hoạt chất tiềm năng. 3. Các nội dung nghiên cứu chính 1. Phân lập các hợp chất từ lá cây thiết đinh Cà Ná Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang và lá cây quao Bình Châu Stereospermum binhchaunesis V.S. Dang. 2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập. 3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính ức chế enzyme - glucosidase của một số hợp chất chất phân lập được. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Phần trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của vấn đề nghiên cứu. CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối trượng nghiên cứu Lá cây thiết đinh Cà Ná và quao Bình Châu được thu hái tại Ninh Thuận và Vũng Tàu (tháng 6 năm 2016) được định danh bởi TS. Đặng Văn Sơn – Viện Sinh học nhiệt đới. 2.2. Hóa chất Phần này trình bày các loại dung môi và hóa chất sử dụng trong thực nghiệm. 2.3. Phương pháp phân lập 3 Phần này trình bày các phương pháp phân lập các hợp chất tinh khiết: sắc ký lớp mỏng (TLC) và sắc ký cột. 2.4. Phương pháp xác định cấu trúc Phần này trình bày các phương pháp xác định cấu trúc: Độ quay cực [α]D, phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lượng (MS), phổ khối lượng phun mù điện phân giải cao một lần (HR-ESI-MS) và hai lần (HR-ESI-MS/MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR). 2.5. Phương pháp thử hoạt tính sinh học Phần này trình bày hóa chất, thiết bị của phương pháp thử hoạt tính sinh học. CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM 3.1. Điều chế các cao chiết Từ mẫu khô được trích kiệt bằng ethanol và sau đó phân bố lại với n- hexan, EtOAc và nước thu được các cao tương ứng. 3.2. Phân lập các hợp chất Phần này trình bày chi tiết quá trình phân lập từng hợp chất từ các cao chiết. Từ cao n-hexane (MSH) và cao EtOAc (MSE) của lá cây thiết đinh Cà Ná đã phân lập được 17 hợp chất. Quy trình phân lập các hợp chất được tóm tắt ở sơ đồ 4.1 và 4.2. Từ cao n-hexane (SBH) và cao EtOAc (SBE) của lá cây quao Bình Châu đã phân lập được 11 hợp chất. Quy trình phân lập các hợp chất được tóm tắt ở sơ đồ 4.3 và 4.4. 4 Sơ đồ 4.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao MSH 5 Sơ đồ 4.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao MSE 6 Sơ đồ 4.3. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao SBH 7 Sơ đồ 4.4. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao SBE 8 3.3. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập được từ lá cây thiết đinh Cà Ná Phần này trình bày các dữ liệu hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ thiết đinh Cà Ná 3.4. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất đã phân lập được từ lá cây quao Bình Châu Phần này trình bày các dữ liệu hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ quao Bình Châu 3.5. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được Phần này trình bày phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất phân lập được. CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Phân lập các hợp chất Phần này trình bày kết quả quá trình phân lập từng hợp chất từ các cao chiết. Từ cao n-hexane (MSH) và cao EtOAc (MSE) của lá cây thiết đinh Cà Ná đã phân lập được 17 hợp chất trong đó có 5 hợp chất mới. Từ cao n-hexane (SBH) và cao EtOAc (SBE) của lá cây quao Bình Châu đã phân lập được 11 hợp chất. 4.2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất phân lập đƣợc Phần này trình bày chi tiết kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc của 28 hợp chất phân lập được từ 2 loài Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang và Stereospermum binhchaunesis V.S. Dang. CC silica gel CHCl3-MeOH, thu được 4 phân đoạn CC silica gel n- hexane-EtOAc- MeOH, thu được 6 phân đoạn -CC silica gel CHCl3-MeOH 20/1 9 MS01 : Mollic acid MS02: Markhacanasin A MS03: Markhacanasin B MS04: Markhacanasin C MS05: Epi- Markhacanasin C MS06: Acid Oleanoic 10 MS07: Acid ursolic MS08: Acid 6β,19α-dihydroxyursolic MS09: Apigenin MS10: Luteolin MS11: 4’,7-dimethylapigenin MS12: Naringenin MS13: Apigenin 7-O-β-D- glucopyranoside MS14: Luteolin 7-O-β-D- glucopyranoside 11 MS15: Tectoquinone MS16: 1-hexadecanoyl-sn-glycerol MS17: Markhasphingolipid A SB01: Chrysin 5,7-dimethyl ether SB02: Kaempferol SB03: Luteolin SB04: Luteolin 7-O-β-D- glucopyranoside 12 SB05: Naringenin 7-O-β-D- glucopyranoside SB06: Eriodictyol 7-O-β-D- glucopyranoside SB07: Specioside SB08: Lupeol SB09: Acid oleanoic SB10: Bergapten SB11: ,7-dihyroxychromone 13 Dưới đây trình bày phần xác định cấu trúc của hợp chất mới là MS02 trong số 5 hợp chất mới. Phổ IR (MeOH), νmax, cm -1 (phụ lục 2a): cho các mũi hấp thụ của nhóm hydroxyl ở 3384; nhóm C=O ở 1640; nhóm C-O ở 1110. Phổ HR-ESI-MS (phụ lục 2b) cho mũi ion phân tử giả với m/z: [M+NH4] + = 506,3826 ứng với C30H52NO5 (lý thuyết 506,3845, sai lệch 1,9 mmass), giúp xác định CTPT của MS02 là C30H48O5. Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT (phụ lục 2b và 2c) của MS02 cho tín hiệu của 30 carbon, gồm: 1 carbon carbonyl, 2 carbon olefin, 3 carbon oxymethine, 5 carbon bậc bốn, 4 carbon methine, 9 carbon methylene, 6 carbon methyl. Sự hiện diện của 6 carbon methyl, trong đó có 1 carbon methyl ở δC 9,0 (C-29), 2 carbon olefin ở δC 131,7 (C-25), 126,2 (C-24) và 1 carbon carbonyl ở δC 180,5 (C-28) giúp xác định MS02 có khung sườn cycloart-24-en-28-oic acid và mang 3 nhóm hydroxyl [58, 59]. Dữ liệu phổ 1H-NMR (phụ lục 2e) cho tín hiệu cộng hưởng: 2 proton gem- methylene ở δH 0,84 (1H, d, J = 5,0 Hz, H-19a), 0,47 (1H, d, J = 5,0 Hz, H-19b) đặc trưng cho vòng cyclopropyl methylene của khung cycloartane; 3 proton oxymethine ở δH 3,58 (1H, brs, H-1), 4,54 (1H, dd, J = 5,0 và 12,0 Hz, H-3), 3,59 (1H, m, H-7); 1 proton olefin ở 5,12 (t, J = 7,0 Hz, H-24) 5 nhóm methyl bậc ba ở δH 1,05-1,18 và 1 nhóm methyl bậc hai ở δH 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-21) giúp khẳng định lại MS02 là cycloart-24-en-28-oic acid mang 3 nhóm hydroxyl. Phổ HMBC (hình 4.2, phụ lục 2f) của MS02 cho thấy các tương tác giữa proton oxymethine ở δH 3,58 (H-1) với carbon oxymethine ở δC 71,2 (C-3) và carbon methine ở 37,4 (C-5); giữa proton oxymethine ở δH 4,54 (H-3) với carbon bậc bốn ở δC 55,5 (C-4) và carbon methine ở 37,4 (C-5); giữa proton oxymethine ở δH 3,59 (H-7) với carbon methine ở 37,4 (C-5) giúp xác định vị trí gắn của 3 nhóm hydroxyl lần lượt ở C-1, C-3, C-7. Ngoài ra, các vị trí gắn của 3 nhóm hydroxyl 14 cũng được xác nhận lại thông qua các tương quan trong phổ COSY (hình 4.2, phụ lục 2g): giữa các proton H-1 (δH 3,58), H-2a (δH 1,82), H-2b (δH 1,88) và proton H-3 (δH 4,54); giữa các proton H-5 (δH 2,78), H-6a (δH 1,17), H-6b (δH 1,45), H-7 (δH 3,59) và proton H-8 (δH 1,63). Phổ NOESY (hình 4.2, phụ lục 2h) của MS02 cho thấy sự tương quan giữa 2 proton cyclopropyl methylene H-19 với proton H-1; giữa proton H-5 với các proton H-3 và H-7, giúp xác định cấu hình của 3 nhóm hydroxyl ở C-1, C-3 và C- 7 lần lượt là α, β và β. Tóm lại dựa vào dữ liệu phổ IR, UV, HR-ESI-MS, 2D-NMR và so sánh với tài liệu [58,59], cấu trúc của MS02 được xác định là 1α,3β,7β- trihydroxycycloart-24-en-28-oic acid. Tra cứu trên cơ sở dữ liệu Scifinder (phụ lục 29a) cho phép xác định đây là hợp chất mới và được đặt tên là markhacanasin A. Hình 4.2: Các tƣơng tác COSY, HMBC, NOESY chính của hợp chất MS02 Hình 4.3: Cấu trúc của hợp chất MS02 15 4.3. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập đƣợc 4.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá thiết đinh Cà Ná được trình bày ở bảng 4.2 Bảng 4.2. Phần trăm (%) gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá thiết đinh Cà Ná ở nồng độ thử là 100 µg/mL STT Mẫu Dòng tế bào MCF-7 HeLa Hep G2 1 MSH 72,11 ± 1,96 52,60 ± 1,20 49,64 ± 2,27 2 MSH.I 19,95 ± 4,26 0,78 ± 4,78 2,00 ± 0,49 3 MSH.II 55,81 ± 2,16 35,49 ± 1,86 39,34 ± 1,73 4 MSH.III 86,84 ± 2,78 95,03 ± 0,79 92,71 ± 0,99 5 MSH.IV 95,83 ± 0,64 95,59 ± 1,62 90,91 ± 1,13 6 MSH.V 79,00 ± 0,06 92,75 ± 1,83 61,89 ± 2,13 7 MSE 28,98±4,00 6,72 ± 2,99 13,57 ± 6,22 8 MSE.I 35,57 ± 1,79 13,61 ± 2,48 23,65 ± 4,96 9 MSE.II 60,29 ± 1,94 37,48 ± 3,52 46,13 ± 1,78 10 MSE.III 41,36 ± 4,16 6,08 ± 2,21 12,50 ± 3,24 11 MSE.IV 21,67 ± 4,74 1,92 ± 1,01 -9,57 ± 4,30 12 MSE.V 5,98 ± 6,27 -7,33 ± 1,26 -7,88 ± 5,41 13 Camptothecin 51.85 ± 1.32 65.08 ± 2.59 51.85 ± 0.32 Kết quả cho thấy các phân đoạn MSH.IV, có hoạt tính gây độc trên 3 dòng tế bào ung thư vú MCF-7, HeLa, Hep G2 ở nồng độ 100 µg/mL cao nhất với phần trăm gây độc tế bào lần lượt là 95,83 ± 0,64%, 95,59 ± 1,62%, 90,91 ± 1,13% Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá quao Bình Châu được trình bày ở bảng 4.3 16 Bảng 4.3. Phần trăm (%) gây độc tế bào của các phân đoạn cao từ lá quao Bình Châu ở nồng độ thử là 100 µg/mL STT Mẫu Dòng tế bào MCF-7 HeLa Hep G2 1 SBH.I 12,92 ± 4,62 10,77 ± 0,45 0,71 ± 4,98 2 SBH.II 34,48 ± 3,22 12,91 ± 2,46 17,63 ± 5,64 3 SBH.III 44,41 ± 0,85 19,64 ± 0,94 20,14 ± 4,48 4 SBH.IV 41,94 ± 3,19 24,30 ± 1,19 17,37 ± 4,05 5 SBH.V 29,12 ± 3,15 18,83 ± 2,87 -3,02 ± 3,88 6 SBE.I 68,51 ± 1,71 56,31 ± 3,52 33,37 ± 3,39 7 SBE.II 60,56 ± 1,07 83,26 ± 5,56 53,79 ± 1,20 8 SBE.III 44,09 ± 1,47 44,57 ± 3,83 44,07 ± 0,61 9 SBE.IV 32,55 ± 5,50 35,89 ± 1,89 14,72 ± 8,33 10 SBE.V 1,31 ± 6,09 -4,97 ± 6,57 -12,43 ± 2,03 13 Camptothecin* 51.85 ± 1.32 65.08 ± 2.59 51.85 ± 0.32 *nồng độ thử là 0,01 µg/mL đối với dòng MCF-7 và 0,07 µg/mL đối với dòng HepG2, 1,00 µg/mL đối với HeLa Kết quả cho thấy phân đoạn SBE.II, có hoạt tính gây độc trên 3 dòng tế bào ung thư vú MCF-7, HeLa, Hep G2 ở nồng độ 100 µg/mL khá cao với phần trăm gây độc tế bào lần lượt là 60,56 ± 1,07%, 83,26 ± 5,56%, 53,79 ± 1,20%. Kết quả thử hoạt gây độc tế bào của một số hợp chất được phân lập từ cây thiết đinh Cà Ná được trình bày ở Bảng 4.4. và 4.5. Bảng 4.4. Phần trăm (%) kết quả hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất ở nồng độ thử là 100 µg/mL STT Mẫu Dòng tế bào MCF-7 HeLa Hep G2 NCI-H460 Jurkat 1 MS02* 92,72 ± 0,11 85,92 ± 3,99 91,25 ± 1,91 94,52 ± 1,67 91,84 ± 1,21 17 2 MS03 29,58 ± 3,06 6,66 ± 2,08 10,31 ± 1,59 -1,10 ± 3,13 21,54±3,78 3 MS04 5,06 ± 2,03 - - - - 4 MS05 72,16±0,34 - - - - 5 MS07 27,67 ± 1,57 86,36±3,69 29,50 ± 1,84 - - 6 MS08 43,38 ± 2,11 26,19 ± 1,25 5,57 ± 1,02 - - 7 MS10 71,39 ± 0,09 - 71,20 ± 2,46 - - 8 MS13 77,41 ± 0,82 - - - - 9 MS14 5,06 ± 2,03 - - - - 10 MS16 75,08 ± 2,81 63,72 ± 1,74 66,76 ± 1,68 - - 11 MS17 19,69 ± 3,18 12,76 ± 2,36 -4,43 ± 3,21 - - - Không thử nghiệm * Nồng độ 50 µg/mL Kết quả cho thấy các hợp chất MS03, MS04, MS08, MS17 không thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư ở nồng độ 100 µg/mL. Các hợp chất MS05, MS07 chỉ thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên 1 dòng tế bào ung thư. Hai hợp chất MS02 và MS16 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào cao trên các dòng tế bào ung thư. Đặc biệt MS02 thể hiện hoạt tính cao trên 5 dòng tế bào ở nồng độ 50 µg/mL. Bảng 4.5. Giá trị IC50 của một số hợp chất trên các dòng tế bào ung thư STT Mẫu Dòng tế bào (IC50, µg/ml) MCF-7 HeLa Hep G2 NCI-H460 Jurkat 1 MS02 16,51 ± 0,22 29,55 ± 1,64 25,26 ± 1,06 24,21 ± 0,38 14,72 ± 0,38 2 MS05 53,38 ± 0,56 - - - - 3 MS13 61,88 ± 0,90 - - - - 18 4 MS16 48,51 ± 1,78 63,30 ± 0,27 57,94 ± 4,82 - - 5 Camptothecin 0,005 ± 0,001 0,089 ± 0,088 0,079 ± 0,023 0,003 ± 0,000 0,005 ± 0,001 Kết quả cho thấy MS02 thể hiện hoạt tính ức chế các dòng tế bào ung thư tốt với giá trị IC50 từ 14 -28 µg/mL. 4.3.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các phân đoạn cao từ lá thiết đinh Cà Ná được trình bày ở bảng 4.6 Bảng 4.6. Kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các phân đoạn từ lá thiết đinh Cà Ná STT Mẫu IC50 (µg/mL) 1 MSHI 527,530 2 MSHII - 3 MSHIII 141,785 4 MSHIV 145,908 5 MSHV - 6 MSEI - 7 MSEII 71,436 8 MSEIII 51,339 9 MSEIV 93,333 10 MSEV 70,909 Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của một số hợp chất được phân lập từ cây thiết đinh Cà Ná được trình bày ở bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất STT Mẫu IC50 (µg/mL) 1 MS09 - 19 2 MS10 82,862 3 MS13 103,763 4 MS14 159,411 5 Acarbose 134,125 Kết quả cho thấy MS10, MS13, MS14 thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α- glucosidase, trong đó hợp chất MS10 có IC50 khá tốt với IC50 = 82,862 µg/mL. 4.4. Nhận xét chung Về thành phần hóa học của cây thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var canaense V.S. Dang) chủ yếu là triterpenoid và flavonoid. Các triterpen có khung cơ bản là cycloartane đã được tìm thấy loài M. lutea. Tuy nhiên các cycloartane của loài M. stipulata var canaense V.S. Dang có nhóm hydroxy gắn ở vị trí C-7 (MS02, MS04, MS05) đã đem lại sự mới mẻ về cấu trúc so với các cycloartane đã được phân lập từ loài M. lutea cũng như các loài khác. Ngoài ra, đây là lần đầu tiên phát hiện trong chi Markhamia nhóm hợp chất glycolipid dưới dạng các dẫn xuất của glycerol (MS16) và phytosphingolipid (MS17). Về thành phần hóa học của cây quao Bình Châu (S. binhchaunesis V.S. Dang) là coumarin, iridoid, triterpenoid, và flavonoid. Đây là lần đầu tiên phát hiện các hợp chất flavonoid (SB01, SB02, SB03, SB04) và flavanoid (SB05, SB06) trong khi các loài khác S. acuminatissimum, S. kunthianum, S. personnatum, S. suaveolens and S. zenkeri thì quinone là rất thường gặp, đem lại sự mới mẻ về thành phần hóa học trong chi Stereopermum. Về hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư của một số hợp chất phân lập từ cây thiết đinh Cà Ná cho thấy các hợp chất MS02, MS05, MS13, MS16 có hoạt tính gây độc tế bào. Đặc biệt hợp chất MS02 có hoạt tính gây độc tế bào cao trên 5 dòng tế bào ung thư MCF-7, HeLa, Hep G2, NCI-H460, Jurkat với IC50 lần 20 lượt là 16,51 ± 0,22, 29,55 ± 1,64, 25,26 ± 1,06, 24,21 ± 0,38, 14,72 ± 0,38 (µg/mL). Từ các kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất cycloartane từ loài M. stipulata var canaense V.S. Dang đã gợi ý một số nhận định ban đầu về mối liên hệ giữa cấu trúc hóa học và hoạt tính gây độc tế bào: Trong số các hợp chất cycloartane phân lập được (MS01- MS05), thì hợp chất MS02 thể hiện hoạt tính mạnh trên 5 dòng tế bào ung thư trong cấu trúc phân tử có nhóm hydroxy tại C-7, trong khi hợp chất MS03 có hoạt tính yếu thì không có nhóm hydroxy ở vị trí trên thay vào đó là vị trí C-22, MS05 có hoạt tính nhưng thấp hơn so với MS02 khi trong phân tử vừa có nhóm hydroxy tại C-7 vừa có nhóm hydroxy tại vị trí C-24 và C-25, và MS01 có hoạt tính cũng thấp hơn MS02 khi không có nhóm hydroxy tại vị trí C-7 và cả trên dây nhánh (HeLa, 34,74 µg/mL) [109]. Điều đó cho thấy các hợp chất triterpen có khung cycloart-24-en- 28-oic acid có các nhóm hydroxy trên dây nhánh đã làm giảm hoạt tính ức chế tế bào ung thư, trong khi nhóm hydroxy tại C-7 làm tăng cường hoạt tính. Các hợp chất falvonoid MS10, MS13, MS14 phân lập được thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ở mức độ trung bình (giá trị IC50 từ 82,862 đến 159,411). Điều này một lần nữa cho thấy các hợp chất flavonoid thường có hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase mạnh, phù hợp với các nghiên cứu đã công bố trên thế giới [110, 111,112]. 21 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN - Bằng phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện đại đã phân lập và nhận danh 28 hợp chất từ hai loài thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var. canaense V.S. Dang) và quao Bình Châu (S. binhchaunesis V.S. Dang): + Từ lá loài thiết đinh Cà Ná (M. stipulata var. canaense V.S. Dang) tại Ninh Thuận đã phân lập được và nhận danh 17 hợp chất. Trong đó có 5 hợp chất mới và 12 hợp chất đã biết:  5 hợp chất mới là: 1α,3β,7β-trihydroxycycloart-24-en-28-oic acid (markhacanasin A, MS02), 1α,3β,22-trihydroxycycloart-24-en-28-oic acid (markhacanasin B, MS03), 1α,3β,7β,24(S),25-pentahydroxycycloartane-28-oic acid (markhacanasin C, MS04), 1α,3β,7β,24(R),25-pentahydroxycycloartane-28-oic acid (24-epi markhacanasin C, MS05), 1-O-β-D-glucopyranosyl-(2S,3S,4R,10Z)-2-[(2’R)-2’- hydroxytetracosanoylamino]-octadec-10-en-1,3,4-triol (markhasphingolipid A, MS17).  12 hợp chất đã biết là: acid mollic (MS01), acid oleanolic (MS06), acid ursolic (MS07), acid 6β,19α-dihydroxyursolic (MS08), apigenin (MS09), luteolin (MS10), 4’,7-dimethylapigenin (MS11), naringenin (MS12), apigenin 7-O-β-D- glucopyranoside (MS13), luteolin 7-O-β-D-glucopyranoside (MS14), tectoquinone (MS15), 2,3-dihydroxypropyl palmitate (MS16). + Từ lá loài quao Bình Châu (Stereospermum binhchaunesis V.S. Dang) tại Bà Rịa-Vũng Tàu đã phân lập và nhận danh được 11 hợp chất, bao gồm: chrysin 5,7-dimethyl ether (SB01), kaempferol (SB02), luteolin (SB03), luteolin 7-O-β-D- glucopyranoside (SB04), naringenin 7-O-β-D-glucopyranoside (SB05), eriodictyol 22 7-O-β-D-glucopyranoside (SB06), lupeol (SB08), acid oleanoic (SB09), bergapten (SB10), 5,7-dihyroxychoromone (SB11), specioside (SB07). - Đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên 11 hợp chất. Kết quả cho thấy: + Hợp chất 24-epi markhacanasin C (MS05) và hợp chất apigenin 7-O-β-D- glucopyranoside (MS13) có hoạt tính gây độc tế bào trên dòng ung thư vú (MCF-7) với IC50 lần lượt là 53,38 ± 0,56; 61,88 ± 0,90 (µg/mL) . + Hợp chất 2,3-dihydroxypropyl palmitate (MS16) có hoạt tính gây độc tế bào trên 3 dòng ung thư vú (MCF-7), ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư gan (Hep G2) với IC50 lần lượt là 48,51 ± 1,78; 63,30 ± 0,27; 57,94 ± 4,82 (µg/mL). + Đặc biệt hợp chất mới Markhacanasin A (MS02) có hoạt tính gây độc tế bào trên cả 5 dòng tế bào ung thư vú (MCF-7), ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư gan (Hep G2), ung thu phổi (NCI-H460), ung thư máu (Jurkat), với IC50 lần lượt là: 16,51 ± 0,22; 29,55 ± 1,64; 25,26 ± 1,06; 24,21 ± 0,38; 14,72 ± 0,38 (µg/mL). - Đã thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase trên 4 hợp chất MS09, MS10, MS13, MS14. Kết quả cho thấy chỉ có 3 hợp chất luteolin (MS10), apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside (MS13), luteolin 7-O-β-D-glucopyranoside (MS14) có hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase với IC50 lần lượt là 82,862; 103,763; 159,411 (µg/mL). KIẾN NGHỊ Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học ở các cao còn lại và các bộ phận khác của cây thiết đinh Cà Ná và quao Bình Châu nhằm tìm kiếm các hoạt chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Thử nghiệm thêm một số hoạt tính sinh học khác như hoạt tính ức chế enzyme xanthine oxidase, tryptophan hydroxylase, 23 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Từ lá thiết đinh Cà Ná (Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang) đã phân lập và xác định cấu trúc của 17 hợp chất, trong đó có 5 hợp chất mới: Markhacanasin A, Markhacanasin B, Markhacanasin C, epi-Markhacanasin C và Markhasphingolipid A. Lần đầu tiên phát hiện trong chi Markhamia có nhóm cycloartane triterpenoid có phần aglycon là cycloart-24-en triterpen trong khi ở loài Markhamia lutea là cycloart -23-en và cycloart-25-en. Lần đầu tiên phát hiện trong chi Markhamia có nhóm hợp chất glycolipid dưới dạng dẫn xuất glycerol và phytosphingolipid. 2. Từ lá quao Bình Châu (Stereospermum binhchaunesis V.S. Dang) đã phân lập và xác định cấu trúc của 11 hợp chất, trong đó có 10 hợp chất lần đầu tiên cô lập từ chi Stereopermum. Lần đầu tiên phát hiện trong chi Stereospermum có nhóm hợp chất flavonoid. 3. Đã đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của 11 hợp chất. Kết quả cho thấy có 4 hợp chất có hoạt tính gây độc tế bào là: Markhacanasin A, 24-epi markhacanasin C, apigenin 7-O-β-D-glucopyranoside, 2,3-dihydroxypropyl palmitate. Đặc biệt, hợp chất mới Markhacanasin A có hoạt tính gây độc tế bào trên cả 5 dòng tế bào ung thư vú (MCF-7), ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư gan (Hep G2), ung thư phổi (NCI-H460), ung thư máu (Jurkat), với IC50 lần lượt là: 16,51 ± 0,22, 29,55 ± 1,64, 25,26 ± 1,06, 24,21 ± 0,38, 14,72 ± 0,38 (µg/mL). 24 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Trong nƣớc 1. Ngô Trọng Nghĩa, Võ Công Thìn, Phạm Nguyễn Kim Tuyến, Phan Nhật Minh, Bùi Trọng Đạt,Trần Công Luận, Mai Đình Trị, Nguyễn Tấn Phát, Các acid triterpen từ lá thiết đinh Cà ná Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang, (2017), Tạp chí hóa học, số 55 (5E34), 311 -314. 2. Ngô Trọng Nghĩa, Phan Nhật Minh, Bùi Trọng Đạt, Trần Công Luận, Mai Đình Trị, Nguyễn Tấn Phát, Các flavonoid từ lá thiết đinh Cà Ná Markhamia stipulata var. Canaense V.S. Dang, (2018), Tạp chí hóa học, số 56(3E12), 182- 185. 3. Ngo Trong Nghia , Nguyen Nu Dan Phuong , Pham Nguyen Kim Tuyen , Ngo Quoc Luan , Phan Nhat Minh , Bui Trong Dat , Tran Cong Luan , Mai Dinh Tri, Nguyen Tan Phat, Phytochemical constituents of n-hexane extract from the leaves of Markhamia stipulata var. Canaense V.S. Dang, (2018), Tạp chí hóa học, 56 (4E), 96-99. 4. Ngo Trong Nghia, Truong Ngoc Bao Hien, Phan Nhat Minh, Le Tien Dung, Dang Van Son, Tran Cong Luan, Mai Dinh Tri, Nguyen Tan Phat, Flavonoids and iridoid from the leaves of Stereospermum binhchauensis V.S. Dang, (2018), Tạp chí hóa học, 56, (4E1), 100-103. 5. Ngo Trong Nghia, Bui Thi Thanh Thuy, Phan Nhat Minh, Dang Van Son, Tran Cong Luan, Mai Dinh Tri, Nguyen Tan Phat, Phytochemical constituents of n-hexane extract from the leaves of Stereospermum binhchauensis V.S. Dang, (2018), Tạp chí hóa học, 56 (6E1). Ngoài nƣớc 1. Trong Nghia Ngo, Nhat Minh Phan, Trong Dat Bui, Van Son Dang, Cong Luan Tran, Dinh Tri Mai, Tan Phat Nguyen (2017), Cytotoxic cycloartane 25 triterpenoids from the leaves of Markhamia stipulata var. canaense, Phytochemsitry letters, 22, 251 -254. 2. Trong Nghia Ngo, Cong Thin Vo, Nguyen Kim Tuyen Pham, Nhat Minh Phan, Trong Dat Bui, Quoc Luan Ngo, Van Son Dang, Cong Luan Tran, Dinh Tri Mai Tan Phat Nguyen (2019), Markhacanasin C, cycloartane triterpenoid from the leaves of Markhamia stipulata var. canaense V.S. Dang, Natural Products Research, 33(2), 174-179. 3. Trong Nghia Ngo, Nu Dan Phuong Nguyen, Ngoc Thien Ly Nguyen, Nguyen Kim Tuyen Pham, Nhat Minh Phan, Trong Dat Bui,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc_cua_2_lo.pdf
Tài liệu liên quan