Phân tích thực trạng quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của công ty prudential Việt Nam

Lời nói đầu 1

CHƯƠNG I: 2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN VÀ CÁC BIỆN PHÁP 2

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2

I. Một số vấn đề về vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 2

1.2Vai trũ của vốn đối với doanh nghiệp 4

2. Phõn loại vốn kinh doanh 5

II\ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CUẢ CÔNG TÁC QUẢN Lí VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 6

1.Những công tác quản lý vốn cố định 6

2. Nội dung cụng tỏc quản lý vốn lưu động 10

2.1 Xác định nhu cầu và nguồn vốn 10

2.2 Quản lý dự trữ 11

2.3 Quản lý cỏc khoản phải thu 11

2.4\Quản lý tiền mặt 11

III\CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH 12

1\ Các chỉ tiêu đánh giá : 12

2.Vỡ sao cỏc doanh nghiệp phải nõng cao hiệu quả sử dụng vốn 13

3.1Lựa chọn phương án kinh doanh 14

3.2 Lựa chọn và ỏp dụng hợp lý nguồn vốn 14

3.3 Tổ chức quản lý tốt quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh 14

3.4 Cơ cấu vốn hợp lý 15

3.5 Tăng tốc độ vũng quay vốn lưu động 15

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN Lí VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CễNG TY PRUDENTIAL VIỆT NAM 16

I.TèNH HèNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY PRUDENTIAL VIỆT NAM . 16

1.Sơ lược quá trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty 1.1\ Sơ lược quá trỡnh hỡnh thành cụng ty Prudential 16

1.2 Quỏ trỡnh phỏt triển Prudential Việt Nam trong 3 năm qua. 17

2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Prudential Việt Nam. 19

2.1. Cơ cấu tổ chức. 19

2.2. Phương thức kinh doanh 22

3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua: 25

II\ THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CễNG TY PRUDENTIAL VIỆT NAM: 26

1. Phõn tớch tỡnh hỡnh huy động vốn tại Công ty 26

2. Phõn tớch hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cụng ty: 29

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA PRUDENTIAL VIỆT NAM 34

I.\ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TèNH HèNH QUẢN Lí VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM VỪA QUA 34

II/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ QUẢN Lí VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CễNG TY PRUDENTIAL VIỆT NAM . 35

1. Nõng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 35

2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 37

3.Một số giải phỏp nội bộ của cụng ty nhằm nõng cao hiệu quả kinh doanh . 38

KẾT LUẬN 43

 

doc45 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3439 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích thực trạng quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của công ty prudential Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ vốn cố định sử dụng càng có hiệu quả . * Sức sinh lợi của = Giá trị tổng sản lượng(doanh thu)/ Vốn cố định vốn cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng giá trị tổng sản lượng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt , điều này có nghĩa doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng ngày càng có hiệu quả. * Sức sinh lợi của vốn lưu động = lợi nhuận / Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận .Chỉ tiêu này càng cao càng tốt , điều đó có nghĩa là sinh lợi nhuận của vốn lưu động cao và có nghĩa doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận . Số vòng quay của vốn lưu động = tổng doanh thu(ngoài thuế)/ vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.Nếu số vòng quay càng tăng điều naỳ chứng tỏ rằng vốn được khai thác có hiệu quả. 2.Vì sao các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường , nó có ý nghĩa đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Các doanh nghiệp biết sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả thì sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh của mình rồi tăng ưu thế cạnh tranh của mình trên thị trường.Nói tóm lại thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Nghiên cứu vấn đề nàygiúp cho việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu về việc sử dụng hợp lý vốn lưu động làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động vì tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả hay không hiệu quả. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Như đã phân tích ở phần trên ta thấyviệc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp .Sau đây tôi xin đưa ra một số biện pháp sau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . 3.1Lựa chọn phương án kinh doanh Đối với mọi doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh thì công việc đầu tiên phải làm là lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Phương án kinh doanh cho biết là phải làm như thế náo cái gì, tiêu thụ ở đâu,khách hàng là ai, số lượng là bao nhiêu. Vốn sẽ được huy động cho phương án kinh doanhcủa doanh nghiệp, khi doanh nghiệp đã quyết định lựa chọn phương án kinh doanh và chính phương án kinh doanh sẽ cho ta rhấy rằng việc sử dụng vốn đã hiệu quả chưa và phương án kinh doanh cũng tác động đến sự quay vòng của vốn lưu động . Chính vì vậy việc lựa chọn phương án kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh hợp lý điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình. 3.2 Lựa chọn và áp dụng hợp lý nguồn vốn Để đáp ứng về nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau có thể vay ngân hàng, liên kết ,hay tự huy động đối với doanh nghiệp trong nước. Hay là rót từ công ty mẹ ở nước ngoài về đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài .Việc lựa chọn các nguồn vốn là rất quan trọng, tuy nhiên việc sử dụng đồng vốn càcn quan trọng hơn rất nhiều ,tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, tránh tình trạng điểm vay vốn với lãi suất cao hay làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh chỉ vì lý do đi vay vốn . 3.3 Tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh là biện pháp quan trọng nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn ở bộ phận nào. Quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, tiêu thụ tốt sẽ không bị đọng vốn ,thu hồi vốn nhanh ,quản lý tốt sẽ tránh được tình tráng không kịp hay sản xuất thừa làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh làm tồn đọng vốn 3.4 Cơ cấu vốn hợp lý Doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Điều quan trọng là doanh nghiệp đó sẽ thiết kế cơ cấu vốn như thế nào để phù hợp với doanh nghiệp và với nghành nghề cùa mình kinh doanh. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn của mình hơn tránh tình trạng thừa thiếu vốn do phân bổ không hợp lý. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình do biết cách thiết kế được một cơ cấu vốn hợp lý . 3.5 Tăng tốc độ vòng quay vốn lưu động Chỉ số vòng quay vốn lưu động cũng được coi là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đưa vốn vào sản xuất kinh doanh thì kết thúc chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp thu hồi vốn về . Tuỳ theo điều kiện kinh doanh của tửng doanh nghiệp mà quay vòng vốn lưu động là khác nhau . Tuy nhiên doanh nghiệp có thể hoàn toàn tăng số vòng quay vốn lưu động của mình bằng cách như quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh và nhanh chóng thu hồi vốn, làm tốt ở khâu tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn về. Doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả phải làm sao ngày càng tăng được số vòng quay vốn của mình trong một năm hoặc một quý là những đơn vị để tính. Sự vòng quay vốn lưu động chứng tỏ doanh nghiệp không để vốn ứ đọng tránh được lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY PRUDENTIAL VIỆT NAM I.TÌNH HÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY PRUDENTIAL VIỆT NAM . 1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1\ Sơ lược quá trình hình thành công ty Prudential Tập đoàn Prudential là tập đoàn Bảo hiểm nhân thọ hàng đầu thế giới,được thành lập tại Lon Don Vương quốc Anh vào năm 1848,trụ sở chính của tập đoàn đặt tại 142 Holbonrbars Lon Don EC1N2NH,Vương Quốc Anh.Trải qua 154 năm kinh doanh trong lĩnh vực Bảo hiểm nhân thọ và đầu tư tài chính, đến nay Prudential đã có mặt trên 150 quốc gia khác nhau trên thế giới, hiện tập đoàn đang quản lý một lượng tài sản khổng lồ trên 270 tỷ $, số nv trên toà thế giới trên 20000 người và hiện đang bảo vệ tài chính cho khoảng 13 triệu gia đình trên toàn thế giới. ở châu á Prudential hiện có mặt tại 12 quốc gia: ấn độ, Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Inđônêsia, Myanma và Việt Nam . Trụ sở chính của công ty đặt tại Hồng Kông. Tại Việt Nam Prudential khai trương văn phòng đầu tiên trụ sở đặt tại Hà Nội vào năm 1995. Hai năm sau năm 1997 Prudential châu á (PCA) tiếp tục khai trương vănphòng thứ hai tại Việt Nam đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, trong bốn năm có mặt tại Việt Nam PCA đã nghiên cứu thị trường ,hoạch định chiến lược kinh doanh ,đồng thời PCA nhanh chóng hoành tất các thủ tục cần thiết để được phép đầu tư trực tiếp vào Việt Nam . Ngày 29 tháng 10 năm 1999,PCA chính thức thành lập chi nhánh tại Hà Nộitheo giấy phép đầu tư số 2138/Cp của bộ kế hoạch và đầu tư , tên đầy đủ của công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam ,tên giao dịch là Prudential ,là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trụ sở chính của Prudential Việt Nam đặt tại tầng 25,Sài Gòn Trade centre 37 Tôn Đức Thắng ,Quận 1,Thành Phố Hồ Chí Minh ,chi nhánh miền bắccủa công ty đặt tạiphòng D&E tầng 1,63 Lý Thái Tổ,Quận Hoàn Kiếm,Hà Nội. Thời gian hoạt động của Prudential là 50 năm keer từ ngày cấp giấy phép đầu tư với số vốn đầu tư ban đầu là 15 triệu $. 1.2 Quá trình phát triển Prudential Việt Nam trong 3 năm qua. Mới có mặt ba năm tại Việt Nam nhưng Prudential đã tỏ ra rất năng động và có kinh nghiệm trong xâm nhập thị trường, tuy mới ba năm nhưng Prudential đã thể hiện được là một tập đoàn lớn về tài chính kinh nghiệm trong lĩnh vực Bảo hiểm và cam kết làm ăn lâu dài tại Việt Nam. Về tài chính: Thành lập với số vốn ban đầu là 15 triệu USD trong đó có một triệu là ký quỹ. Tháng 6 năm 2001 Prudential đã ăng số vốn của mình nên 40 triệu USD, tháng 10 năm 2002 Prudential tiếp tục tăng số vốn của mình nên là 61 triệu USD. * Về nhân viên: Năm 1999 số nhân viên là 80; Năm 2000 số nhân viên là 352; Năm 2001 số nhân viên là 675; Năm 2002 số nhân viên là 1070. Ta thấy rằng chỉ trong vài năm Prudential đã không ngừng tăng số nhân viên của mình với mục đích nhằm mở rộng phạm vi kinh doanh điều này chứng tỏ công ty đã rất chú trọng tới việc phát triển nguồn lực của mình. Đại lý, tư vấn: Năm 1999 số đại lý của công ty là 281; Năm 2000 số đại lý của công ty là 5678; Năm 2001 số đại lý của công ty là 17210; Năm 2002 số đại lý của công ty là 30237. Số lượng đại lý tăng rất nhanh trong vài năm vừa qua chứng tỏ Prudential đã mở rộng mạng lưới đại lý rất nhanh nhằm xâm nhập thị trường Việt Nam một cách nhanh nhất. Số hợp đồng đã ký kết: Năm 2000 số hợp đồng ký kết được với khách hàng 153181 hợp đồng; Năm 2001 số hợp đồng ký kết được với khách hàng 319596 hợp đồng; Năm 2002 số hợp đồng ký kết được với khách hàng 1003278 hợp đồng; Số tiền đền bù cho khách hàng tham gia mua Bảo hiểm (VND): Năm 1999 số tiền đền bù là 0 tỷ; Năm 2000 số tiền đền bù là 2,8 tỷ; Năm 2001 số tiền đền bù là 11 tỷ; Năm 2002 số tiền đền bù là 17,6 tỷ. Hoạt động khác về tài chính: Thành lập quỹ đầu tư tại Việt Nam với công ty Dragon (của Anh) với số vốn ban đầu là 10 triệu USD. Mua cổ phiếu của các công ty: công ty cổ phần điện lạnh (REE); công ty đồ hộp Hạ long; công ty chế biến thực phẩm (Lafooco) và trong tương lai Prudential đang có rất nhiều dự án đầu tư về hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng. Mới đây nhất Prudential liên kết với công ty cổ phần xây dựng kiến trúc AA thành lập ra công ty liên doanh văn phòng Prudential- AA, thời gian hoạt động 40 năm kể từ ngày cấp giấy phép với số vốn là 1 triệu USD, công ty này sẽ hoạt động trong lĩnh vực cải tạo, trang bị toà nhà làm văn phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn quốc tế và kinh doanh dịch vụ văn phòng. 2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Prudential Việt Nam. 2.1. Cơ cấu tổ chức. Stt Các phòng ban chức năng 01 Phòng điều hành quan hệ đối ngoại 02 Phòng nhân sự hành chính 03 Phòng điều hành hỗ trợ đại lý 04 Phòng điều hành phát triển kinh doanh khu vực 05 Phòng dịch vụ pháp lý 06 Phòng thẩm định y khoa 07 Phòng huấn luyện và giáo dục 08 Phòng thẩm định Bảo hiểm 09 Phòng quản lý tài sản 10 Phòng cung ứng vật tư 11 Phòng thẩm định dự án đầu tư 12 Phòng kế toán 13 Phòng tiếp nhận và phát hành hợp đồng 14 Phòng tính phí 15 Phòng giao dich Bảo hiểm Phòng điều hành và quan hệ đối ngoại: Coi đây như là một cơ quan phát ngôn của công ty, có chức năng trả lời với cơ quan công luận những vấn đề liên quan đến công ty và đảm nhiệm những vấn đề liên quan đến công ty về mặt ngôn luận. Phòng nhân sự hành chính: Chức năng tuyển dụng nhân viên của công ty, lương của nhân viên, thăng chức bậc của các nhân viên. Phòng hỗ trợ đại lý: Nhằm hỗ trọ đại lý khi cần thiết trong quá trình hoạt động kinh doanh của đại lý như về tài liệu, điện thoại, vấn đề nhân viên ấn… Phòng điều hành và phát triển kinh doanh: Nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các ban, các nhóm bằng các chương trình thưởng, các cuộc hội thảo và phát triển các khu vực kinh doanh ở các khu vực mới. Phòng dịch vụ pháp lý: Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến công ty, nhân viên, đại lý. Phòng thẩm định y khoa: Phục vụ thẩm định, khám sức khoẻ các khách hàng khi có yêu cầu của công ty, phục vụ quá trình phát triển hợp đồng. Phòng huấn luyện và giáo dục: Huấn luyện nhân viên và đại lý. Từng tháng phục vụ yêu cầu phát triển mạng lưới đại lý của công ty. Phòng thẩm định bảo hiểm: Có chức năng thẩm định các hồ sơ Bảo hiểm từ đó đưa ra quyết định chấp nhận Bảo hiểm hay từ chối Bảo hiểm của công ty đối với khách hàng, phục vụ quá trình phát hành hoạt động. Phòng quản lý tài sản: Có chức năng quản lý những tài sản của công ty như máy móc, điện thoại. Phòng cung ứng vật tư: Phòng này có chức năng cung ứng vật tư khi công ty yêu cầu công ty mang tính định kỳ và khi công ty mở thêm chi nhánh. Phòng thẩm định dự án đầu tư: Phòng này có chức năng đánh giá và đưa ra các quyết định có đầu tư hay không đầu tư đối với các dự án đầu tư của công ty. Phòng kế toán: Phòng tiếp nhận và phát hành hợp đồng: Có chức năng quan trọng trong qua trình phát hành hợp đồng, sau khi hồ sơ được thẩm địh qua phòng thẩm định sec được đưa tới phòng này, phòng này có chức năng tiếp nhận các hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm từ phòng thẩm định dể phát hành hợp đồng. Phòng tính phí: Đây là phòng có chức năng đưa ra các biểu phí đối với các sản phẩm của công ty và có yêu cầu tăng phí hay không đối với khách hàng. Cơ cấu tổ chức: Prudential Việt Nam hoạt động dưới sự điều hành của hội đồng quản trị và ban giám đốc, hội đồng quản trị gồm 1 người Việt Nam và hai người nước ngoài. ( Trình bảy thêm bằng bảng bên) 2.2. Phương thức kinh doanh Lĩnh vực hoạt động của công ty: Căn cứ vào quyết định số 2138/GP của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ký ngày 29 tháng 10 năm 1999 về việc cấp giấy phép thành lập công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam thì Prudential Việt Nam được phép hoạt động trong các lĩnh vực sau: Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp; Bảo hiểm nhân thọ trọn đời; Bảo hiểm nhân thọ kỳ hạn; Bảo hiểm nhân thọ nhóm; Bảo hiểm nhân thọ tai nạn con người; Bảo hiểm nhân thọ thương tật toàn bộ vĩnh viễn; Từ bỏ thu phí Bảo hiểm; Nhượng bảo hiểm bắt buộc; Nhận và nhượng tái Bảo hiểm đối với nghiệp vụ Bảo hiểm nhân thọ, Bảo hiểm y tế tự nguyện và Bảo hiểm con người; Hoạt động đầu tư vốn theo quy định hiện hành. các sản phẩm chính của công ty: Phú trường an; Phú tich luỹ an khang; Phú tích luỹ giáo dục; Phú tích luỹ định kỳ; Phú hoà nhân an; các sản phẩm phụ của công ty : Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo Bảo hiểm từ bỏ thu phí Bảo hiểm từ bỏ thu phí bệnh hiểm nghèo Bảo hiểm chết do tai nạn Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nạn *Sản phẩm trọn gói của công ty : Phú tương lai Phú gia bảo Phú tành đạt Phú trường khang Phú an nghiệp Phú hoàn mỹ *Thị trường của công ty : Công ty xác định thị trường của công ty là các tỉnh thành phố trên cả nước hiện công ty đã đặt văn phòng tại 15 tỉnh thành phố: Hà Nội,TP Hồ Chí Minh,An Giang,Kiên Giang,Đà Nẵng,Khánh Hoà, Đăklăk, Quảng Ninh, Hải Phòng ,Vũng Tàu,Cần Thơ, Nghệ An, Đồng Nai, TP Đà Lạt và Lâm Đông. *Kênh phân phối của công ty Thông thường các công ty Bảo hiểm nhân thọ thường xác định kênh phân phối chính là thông qua đại lý , tư vấn,qua ngân hàng ,qua môi giới Bảo hiểm và kênh phân phối trực tiếp. Hiện nay công ty xác định kênh phân phối chủ yếu vẫn là thông qua đội ngũ đại lý và nhân viên tư vấn của công ty ,tháng mười năm 2002 vừa rồi Prudential Việt Nam đã ký kết hợp đồng với ngân hàng ACB (ngân hàng thương mại cổ phần á châu)để mở kênh phân phối thông qua ngân hàng. *Nội dung hoạt động kinh doanh của công ty Đầu tiên đại lý hay nhân viên tư vấn sẽ gặp khách hàng để tư vấn cho họ hiểu về sản phẩm của công ty giúp họ biết được những quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia mua Bảo hiểm nhân thọ ,làm sao cho họ hiểu lợi ích của Bảo hiểm nhân thọ đen lại cho họ ,sau đó nhân viên tư vấn hay đại lý sẽ giúp họ làm tất cả các thủ tục đầy đủ điền vào hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm ,hồ sơ yêu cầu Bảo hiểm rất quan trọng vì nó là thông tin duy nhất mà công ty biết về khách hàng ,sau đó hồ sơ này được chuyển về công ty cụ thể là được chuyển về phòng thẩn định hợp đồng công việc thẩm định này sớn nhất là 3 ngày muộn nhất là 7 ngày lúc nay công ty phải trả lời cho khách hàng của mình biết rằng công ty có chấp nhận Bảo hiểm nhân thọ hay từ chối Bảo hiểm nhân thọ đối với khách hàng ,sau đó nếu được chấp nhận Bảo hiểm thì phòng phát hành hợp đồng sẽ tiếp tục công việc là làm chức năng phát hành hợp đồng đúng theo yêu cầu của khách hàng về đúng sản phẩm ,số tiền họ than ra,đúng thời gian họ tham gia ,tiếp theo người đại lý hay nhân viên tư vấn sẽ có trách nhiện hnận hợp đồng và mang đến giao cho khách hàng công việc nay có ký xác nhận bằng chữ ký của khách hàng xác nhận là đã nhận hợp đồng mà người đại lý hay nhân viên tư vấn giao cho đúng theo yêu cầu của họ. Khách hàng sẽ có trách nhiệm đóng phí theo đúng yêu cầu của Công ty khoản phí này có thể do nhân viên của Công ty thu hay do đại lý tuỳ theo số tiền lớn hay nhỏ, khách hàng có thể nộp qua ngân hàng vào tài khoản của Công ty. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua: Ttrong năm 2000, Công ty ký được 153181 hợp đồng với khách hàng. sang năm 2001, số hợp đồng được ký kết và có hiệu lực là 319596 hợp đồng. tính đến hết năm 2002, số hợp đồng được ký kết là 1003278 hợp đồng. Số khách hàng được giải quyết quyền lợi trong năm 2000 là 21 trường hợp với tổng số tiền là 2,8 tỷ VNĐ. Sang năm 2001, số khách hàng được chi trả 162 khách hàng với tổng số tiền là 11 tỷ VNĐ. Năm 2002, Công ty cũng đã chi trả, đền bù số tiền lên tới 21,5 tỷ VNĐ cho 421 trường hợp theo các chuyên gia về bảo hiểm cho rằng, một Công ty kinh doanh bảo hiểm được coi là thành đạt thì một chỉ số quan trọng để đánh giá là tỷ lệ chi trả và đền bù tại thơì điểm bất kỳ nhỏ hơn 3,5% so với tổng doanh thu thu được từ khách hàng tham gia mua bảo hiểm. Doanh thu thu từ phí bảo hiểm trong năm 2000 của Prudential Việt Nam là 415 tỷ VNĐ, năm 2001: 527 tỷ VNĐ, năm 2002: 829 tỷ VNĐ. Thành lập quỹ đầu tư tại Việt Nam với Công ty Dragon(Anh quốc) với số vốn ban đầu hoạt động là 10triệu USD Liên doanh với Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc AA lập ra Công ty liên doanh văn phòng Prudential –AA với số vốn ban đầu là 1 triệu USD hoạt động trong các lĩnh vực cải tạo trang bị toà nhà làm văn phòng cho thuê đạt tiêu chuẩn quốc tế và kinh doanh dịch vụ văn phòng Prudential đã tham gia mua cổ phiếu của các Công ty : Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE), Công ty đồ hộp Hạ Long và Công ty chế biến thực phẩm Long An (Lafooco), trong tương lai, Prudential có rất nhiều dự án đầu tư vào hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng. II\ THỰC TRẠNG VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY PRUDENTIAL VIỆT NAM: Phân tích tình hình huy động vốn tại Công ty Bảng 1 : Cơ cấu vốn của công ty Đvị : triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh Lượng % Lượng % Lượng % 2001-2000 2002-2001 Vốn LĐ 191730 91.3 539400 89.9 818100 90.9 347670 278700 Vốn CĐ 18270 8.7 60600 10.1 81900 9.1 42330 21300 Tổng 210000 100% 600000 100 900000 100 390000 300000 Nguồn số liệu : Báo cáo tài chính 2000-2002. Qua bảng 1 ta thấy rằng vốn của Công ty liên tục được tăng trong hai năm gần đây nhất. Năm 1999-2000, số vốn của Công ty chỉ có 14 triệu USD (chưa tính đến 1 triệu USD ký quỹ). Năm 2001 tăng số vốn lên 40 triệu USD và cũng trong năm 2001, Công ty tiếp tục tăng với tổng số vốn cuối cùng là 60 triệu USD. Vốn kinh doanh của Công ty năm trước so với năm sau: Năm 2001 so với năm 2002: [(600.000-210.000)/210.000]*100%=185.7% năm 2002 so với năm 2001: [(900.000-600.000)/600.000]*100%=50% Vậy ta thấy rằng năm 2001 so với năm 2000 tăng lên là 185,7%, tăng 390 tỷ đồng, năm 2002 số vốn của Công ty tăng so với năm 2001 là: 50%, tương ứng với 30 tỷ đồng. Tuy nhiên ta thấy rằng tỷ lệ cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động có tăng giảm so với nhau, tuy nhiên sự tăng giảm này là không đáng kể, và thực tế ta thấy rằng vốn cố định và vốn lưu động liên tục tăng trong 2 năm vừa qua do có thể tỷ lệ cơ cấu vốn giảm song vốn kinh doanh lại tăng chính vì vậy thực chất thì vốn lưu động và vốn cố định vẫn được tăng. Sự tăng vốn của Công ty và cơ cấu tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động như vậy trong tổng số vốn kinh doanh ta có thể giải thích như sau: Là một Công ty bảo hiểm nhân thọ nên tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của Công ty là nhỏ hơn nhiều. Chính thức hoạt động tại Việt Nam vào năm 1999. Chính vì vậy mới đầu Công ty phải chi phí rất nhiều như thuê địa điểm, mua máy móc, đặt các bảng quảng cáo điện tử, mua các trang thiết bị phục vụ. Năm 2001, Công ty liên tục mở thêm các địa điểm, thuê văn phòng, sắm các trang thiết bị phục vụ chiến lược mở rộng kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy trong cơ cấu vốn thì tỷ lệ vốn cố định trong năm 2001 có tăng hơn so với năm 2000 là 1,4% tuy nhiên sang năm 2002, tỷ lệ vốn cố định lại giảm còn 9,1% giảm 1% so với năm 2001, có thể nói rằng năm 2002 là năm thành công của Prudential Việt nam, với số lượng khách hàng lên đến hàng triệu người, năm 2002 cũng là năm mà Công ty tham gia những hoạt động đầu tư như liên kết với các Công ty trong và ngoài nước, tham gia thị trường chứng khoán. Điều này lý giải cho tỷ lệ vốn lưu động của năm 2000 là 91,3% giảm còn 89,9% năm 2001 và lại tăng lên 90.9% vào năm 2002. ta thấy một điều rằng trong 3 năm qua thì cơ cấu tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động có tăng giảm ngược chiều nhau, tuy nhiên tỷ lệ tăng giảm này là không đáng kể. Sự tăng giảm này còn bị ảnh hưởng bởi chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng năm (đây chỉ là vài năm đầu). Và ta thấy rằng vốn cố định và vốn lưu động liên tục được tăng là do vốn kinh doanh của Công ty liên tục được tăng trong năm 2001 và năm 2002. Lý giải sự tăng vốn của Công ty trong 2 năm qua. Prudential là một tập đoàn tài chính lớn hoạt động ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, đầu tư tài chính, bảo hiểm nhân thộ. Chính vì vậy ở Việt Nam, Prudential cũng sẽ đầu tư hoạt động tại thị trường này. ngay đầu tiên thành lập với số vốn 14 triệu USD là số vốn lớn nhất trong các Công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có mặt tại Việt Nam. Chính vì vậy với mục đích sẽ hoạt động trong nhiêu lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ thì việc tăng vốn của mình lên là hết sức cần thiết với Prudential Việt Nam. Để đẩy mạnh những hoạt động kinh doanh của mình trong nhiều lĩnh vực hơn cũng là nguyên nhân để Prudential tăng số vốn của mình lên. thực tế cho thấy rằng sau khi tăng số vốn lần thứ nhất từ 14 triệu USD lên 40 triệu USD thì Prudential đã liên kết Dragon (Anh) lập quỹ đầu tư tại Việt Nam với số vốn 10 triệu USD. Sau lượt tăng vốn lần thứ hai lên 60 triệu USD Prudential đã tham gia mua cổ phiếu của các Công ty trong nước, rồi liên kết với Công ty cổ phần kiến trúc AA với số vốn ban đầu là 1 triệu USD. Là một trong những nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm và đầu tư tài chính, nên việc tăng vốn của Prudential như là lời cam kết với chính phủ Việt Nam rằng Prudential sẽ hoạt động lâu dài tại Việt Nam. Mặt khác, Prudential cũng đồng thời khẳng định với khách hàng của mình về sức mạnh tài chính của mình, và lấy được lòng tin của khách hàng, đây là một công việc có thể coi là rất quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển tại Việt Nam. Với sự tăng vốn của Prudential liên tục như vậy, khách hàng hoàn toàn có thể hoàn toàn tin tưởng vào sức mạnh tài chính của Prudential. Sau chưa đầy hai năm hoạt động tại Việt Nam, Prudential nhận thấy rằng thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam là rất tiềm năng, là rất lớn, sau 3 năm, Công ty đã hoàn thành sứ mệnh là bảo vệ cho 1 triệu gia đình tại Việt Nam, chính vì vậy việc tăng vốn này cũng có thể coi là mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình trong lĩnh vực bảo hiểm. Mặt khác việc tăng vốn cũng có thể coi là sự chuẩn bị trước khi có kiểm tra của Bộ Tài chính, vì kiểm tra khả năng thanh toán của các Công ty bảo hiểm cũng là yê u cầu bắt buộc với các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty: Những nhân tố ảnh hưởng tới quản lý và sử dụng vốn tại Công ty: Là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, mục đích của Công ty sẽ dùng tiền của khách hàng tham gia mua bảo hiểm để mang đi đầu tư, từ đó sẽ mang lợi nhuận về cho Công ty và khách hàng. Chính vì vậy việc Công ty chi trả cho các khách hàng gặp rủi ro và việc khách hàng huỷ hợp đồng không tham gia bảo hiểm nữa điều này sẽ ảnh hưởng đến quỹ đầu tư của Công ty. nói tóm lại, do chính đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ ảnh hưởng tới việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Là Công ty 100% vốn nước ngoài chính vì vậy việc áp đặt những rào cản của chính phủ với Công ty là không thể tránh được nhất là trong lĩnh vực đầu tư tài chính, một lĩnh vực đều được chính phủ các nước quản lý tương đối chặt. Chính vì vậy điều này cũng ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng vốn của Công ty tại Việt Nam. Là một Công ty con của tập đoàn Prudential (Anh). Và Prudential Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của Prudential châu á (PCA). Chính vì vậy chiến lược kinh doanh của Prudential Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng của PCA. Điều này có nghĩa quá trình quản lý và sử dụng vốn của Prudential tại Việt Nam bị ảnh hưởng. Quan điểm hiệu quả kinh doanh của Công ty: Biểu tượng của Công ty là nữ thần thận trọng và phương châm hoạt động của Công ty là lắng nghe những nhu cầu của khách hàng để luôn luôn phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Vì vậy quan điểm của Công ty là luôn phải đầu tư một cách hiệu quả, thận trọng đem lại lợi ích lớn nhất và luôn hướng tới phục vụ khách hàng ngày một hoàn hảo hơn. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty: Ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0006.doc
Tài liệu liên quan