MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .vii
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP. 3
1.1 Hiệu quả kinh doanh . 3
1.1.1.Khái niệm về hiệu quả kinh doanh. 3
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. 4
1.1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. . 9
1.1.3.1. Tổng quan về các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh. 9
1.1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
. 11
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. . 17
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. . 18
1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 18
1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô . 21
1.1.5.3.Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. 24
1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh. 25
1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản. 26
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. 28
1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan . 30
1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết. 30
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont. 31
1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
. 31
1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng . 31
1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. 32
120 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của ông ty cổ phần chăn len dệt may Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạch
toán báo sổ, việc xây dựng kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, tính
toán giá thành, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đều do công
ty thực hiện và chỉ đạo. Ngoài việc sản xuất mặt hàng chăn chiên truyền thống
nhà máy sản xuất thêm mặt hàng mới là sợi len acrylic với chủng loại màu
sắc, mẫu mã hết sức đa dạng, phong phú nhờ đó mà phần nào đã mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
Ngày 1/1/2000 Tổng Công ty Dệt may Việt Nam ra quyết định số
388/QĐ-HĐQT chính thức nâng cấp Nhà máy Chăn Nam định trở thành một
đơn vị thành viên của Công ty Len Việt Nam, hoạt động hạch toán kinh doanh
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng tại Ngân
hàng.
Ngày 23/5/2003 quyết định số 443/QĐ-HĐQT, Nhà máy chăn được
chuyển giao trở thành nhà máy thành viên của Công ty dệt Nam Định, bàn
giao nguyên trạng nhà máy về Công ty dệt, hoạt động hạch toán kinh doanh
độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tài khoản riêng tại Ngân
hàng.
Ngày 28/12/2009 Nhà máy chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo đăng
ký kinh doanh số 0600675043 ngày 28/12/2009 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Nam định cấp.
Vốn pháp định trên giấy phép đăng ký kinh doanh là 12 tỷ đồng, trong
đó vốn cố định là 7,5 tỷ đồng, vốn lưu động là 4,5 tỷ đồng.
Hiện nay công ty cổ phần Chăn len – dệt may Nam Định là một doanh
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu sợi len, chăn, vải, sợi, các
mặt hàng dệt may và đồ gia dụng các loại
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
41
- Sản xuất các mặt hàng chăn (chăn chiên, chăn bông,...) và len các
loại, các mặt hàng áo len
- Kinh doanh các mặt hàng chăn, len
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu, hóa chất, thuốc
nhuộm, phụ tùng máy móc thiết bị ngành dệt may, cơ khí, ô tô
- Kinh doanh bất động sản, siêu thị, cho thuê văn phòng, nhà ở, ki ốt,
dịch vụ vận tải, kho vận, bến bãi đỗ xe ô tô
- Mua bán máy tính, máy văn phòng và các dịch vụ liên quan
- Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với qui định của pháp luật
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
42
Hình 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHĂN LEN – DỆT
MAY NAM ĐỊNH
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm
soát
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kĩ
thuật
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phân xưởng
dệt chăn
Phân xưởng
sợi len
Phân xưởng cơ
điện
Phòng
tổ chức
hành
chính
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
43
Công ty Cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định có tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình trực tuyến – chức năng ,đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, sau đó là ban
giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất.
2.1.2.1 Bộ máy quản trị của công ty
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định mọi sự hoạt
động của Công ty. Đại hội cổ đông do ban cổ phần hóa Công ty triệu tập, đại
hội cổ đông triệu tập hai năm một lần.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty do Đại hội đồng
cổ đông ban ra (theo điều lệ công ty), lãnh đạo công ty giữa hai nhiệm kì đại hội.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động
của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
+ Quyết định phương hướng phát triển , kế hoạch kinh doanh hàng
năm ,lợi nhuận, trích lập các quỹ, số lợi nhuận để chia cho cổ đông và phân
định trách nhiệm thiệt hại trong sản xuất kinh doanh.
+Bầu bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị hoặc các kiểm soát viên
Hội đồng quản trị gồm 5 người: Chủ tịch Hội đồng quản trị, phó chủ
tịch Hội đồng quản trị, và 03 Ủy viên Hội đồng quản trị
• Giám đốc công ty chịu trách nhiệm chung là một đại diện pháp nhân ,có quyền
cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, trực tiếp phụ trách riêng phòng kế toán tài chính.
• Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc ,chịu trách nhiệm trước giám đốc
về các mặt : Kỹ thuật sản xuất, công tác bảo hộ lao động, điều hành đơn vị xây
dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng. Thông qua các phòng chức năng chủ
yếu : Phòng kỹ thuật,phòng kế hoạch vật tư, các xưởng sản xuất.
• Phó giám đốc kinh doanh, giúp việc cho giám đốc ,chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các mặt : kinh doanh; XNK; công tác tài chính kế toán; công tác
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
44
tổ chức; lao động tiền lương; các chế độ chính sách đời sống y tế; bảo vệ,
thanh tra; công tác tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.
Thông qua ba phòng chức năng là: phòng kế toán tài chính; phòng kinh
doanh,phòng tổ chức hành chính, cửa hàng kinh doanh dịch vụ chào hàng.
- Ban kiểm soát gồm ba người: 1 trưởng ban và 2 ủy viên
Chức năng của ban kiểm soát là: Giám sát các hoạt động của Hội đồng
quản trị, thực hiện các quyết định của cổ đông.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, phân xưởng:
- Phòng tổ chức hành chính:
٧ Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về tình hình tổ
chức, cán bộ, lao động, tiền lương, bảo vệ, y tế, thủ quỹ, văn thư, tạp vụ và
một số công tác khác.
٧ Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất, bố trí, sắp xếp cán bộ các phòng ban, phân
xưởng, tổ chức sản xuất.
+ Nghiên cứu, đề xuất về công tác tổ chức bộ máy thích hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu và đề xuất việc đào tạo, tuyển dụng, bố trí lao động ở các
đơn vị.
+ Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởng
đối với CBCNV
+ Nghiên cứu, đề xuất giải quyết các chế độ bảo hiểm đối với người lao
động.
+ Nghiên cứu, đề xuất công tác bảo vệ doanh nghiệp, chăm sóc sức
khỏe CNVC, vệ sinh và sửa chữa nhỏ
+ Văn thư, tạp vụ, phục vụ lãnh đạo công ty và các công việc khác
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
45
+ Nghiên cứu và lập các biểu, báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của
phòng
- Phòng kế toán- tài chính
٧ Chức năng: Tổ chức và thực hiện việc hạch toán kế toán trong doanh
nghiệp theo các quy định hiện hành của nhà nước và công ty
٧ Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, đề xuất hình thức hạch toán kế toán, lập chứng chỉ kế
toán, thiết lập hệ thổng sổ sách kế toán phù hợp qui định hiện hành của nhà
nước và tình hình SXKD của doanh nghiệp
+ Nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh tế, tham mưu cho ban giám
đốc về công tác quản lý kinh tế
+ Theo dõi và phản ánh chinh xác, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng
ngày,tháng, quí và năm
+ Nghiên cứu và dự thảo các văn bản quản lý tài chính, kế hoạch, dự án
tài chính của doanh nghiệp.
+ Hướng dẫn kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các qui định, qui chế
quản lý tài chính, kế toán trong doanh nghiệp.
+ Phối hợp các phòng, ban và đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ
được giao, phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Quản lý tài liệu kế toán lưu trữ theo qui định của nhà nước và công ty
+ Lập các biểu, báo cáo kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Phòng kinh doanh
+ Xác lập nhu cầu tiêu thụ ,lập kế hoạch, viết lệnh sản xuất trình phó
giám đốc phụ trách phê duyệt.
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
46
+ Tổ chức thực hiện việc cung cấp hàng hóa theo kế hoạch và đôn đốc
khách hàng thanh toán tiền. Tổng hợp phân tích các thông tin về thị trường,
xác định các chiến lược và kế hoạch nghiên cứu phát triển thị trường đẩy
mạnh bán hàng hàng năm. Phân tích lựa chọn các đại lý trong mạng lưới phân
phối hàng hóa của công ty theo tiêu chuẩn đã xây dựng và trình phó giám đốc
phụ trách kinh doanh phê duyệt
- Phòng kỹ thuật:
Nghiên cứu xắp xếp quy trình công nghệ sản xuất. Xây dựng qui trình
thao tác cho từng loại sản phẩm , đồng thời giám sát việc thực hiện các qui
trình, thao tác của công nhân. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho các
loại sản phẩm . Xây dựng hồ sơ kỹ thuật cho các loại chi tiêt sản xuất để phục
vụ cho đặt hàng và gia công tại công ty. Lập các hồ sơ kể hoạch bảo dưỡng và
thực hiện bảo dưỡng định kỳ các thiết bị phục vụ sản xuất.Giám sát việc thực
hiên qui trình an toàn trong sản xuất.Tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra
chất lượng toàn bộ sản phẩm trước khi nhập kho giao cho khách hàng.
+ Tổ chức KCS 100% sản phẩm sản xuất ở các đơn vị trong công ty
trước khi nhập kho thành phẩm.
+ Làm các thủ tục thẩm định đăng kiểm sản phẩm.
+ Nghiên cứu, đề xuất và soạn thảo cá văn bản qui định của công ty về
chất lượng sản phẩm.
+ Trưởng phòng KT hoặc người được ủy quyền thay mặt ban giám đốc
làm việc với khách hàng về chất lượng sản phẩm.
+ Phối hợp với các đơn vị khác giải quyết những vấn đề về chất lượng
sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giữ gìn và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, an toàn công cụ thiết bị, tài
sản được giao.
- Phòng kế hoạch vật tư:
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
47
Xây dựng các kế hoạch cung ứng linh kiện, phụ tùng trình phó giám
đốc phụ trách phê duyệt và triển khai thực hiện.Làm các thủ tục xuất, nhập
khẩu hàng hóa, tổ chức giao nhận hàng XNK của công ty. Lập kể hoạch tổ
chức vận chuyển hàng và kiểm soát các hoạt động mua linh kiện, phụ tùng.
Đánh giá và chọn các nhà cung ứng trình phó giám đốc phu trách phê duyệt
và triển khai thực hiện. Quản lý các kho nguyên liệu thiết bị, vật tư, linh kiện,
phụ tùng phục vụ sản xuất.
*- Có 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng dệt chăn: Sản xuất các loại chăn,ga,gối,đệm.
+ Phân xưởng sợi len: Sản xuất các loại sợi len và các sản phẩm dệt từ
sợi len (chủ yếu là các loại áo len) .
+ Phân xưởng cơ điện: Quản lý,tu sửa,sửa chữa lớn theo lịch các máy
móc thiết bị,phần điện,nước,lò hơi trong toàn công ty.
- Cửa hàng kinh doanh dịch vụ chào hàng: giới thiệu sản phẩm của công ty
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh,
trong những năm qua, Công ty đã không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của
mình trên thị trường, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt
được những thành công đáng kể. Với sự nhanh nhạy trong kinh doanh, áp dụng
những công nghệ tiên tiến , phán đoán và dự báo thị trường chính xác lên được
phương án kinh doanh theo từng thời điểm sát thực với tình hình thị trường và
khả năng của mình. Công ty đã đạt được mức những chỉ tiêu đề ra.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
48
Bảng 2.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẠT ĐƯỢC
Đơn vị: triệu VNĐ
Chênh lệch ST
T
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Tuyệt đối %
1 Doanh thu thuần 85.509 100.599 15.090 17,65%
2 Lợi nhuận trước thuế 4.010 4.869 859 21,42%
2 Nộp ngân sách 1.002 1.217 275 21,45%
4 Lợi nhuận sau thuế 3.008 3.652 644 21,40%
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Qua số liệu tại bảng 2.1 cho thấy:
Năm 2012 so với năm 2011:
- Doanh thu thuần của Công ty không ngừng tăng theo từng năm. Năm
2011 doanh thu thuần là 85.509.000.000 VNĐ, đây là một thành tích không nhỏ
trong môi trường kinh doanh hiện nay, thì đến năm 2012 chỉ tiêu này đã đạt mức
100.599.000.000 VNĐ, tăng 15.090.000.000 VNĐ. Như vậy doanh thu năm
2012 cao hơn năm 2011 là 17,65%
- Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng
dần theo các năm. Nếu năm 2011 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
4.010.000.000 VNĐ thì đến năm 2012 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
4.869.000.000 VNĐ , tăng 859.000.000 VNĐ, tương ứng với mức tăng là 21,42%.
- Nộp ngân sách nhà nước năm 2011 là 1.002.000.000 VNĐ thì đến năm
2012 Công ty đã nộp ngân sách là 1.217.000.000 VNĐ, tăng 275.000.000 VNĐ,
tương ứng với mức tăng là 21,452% góp phần vào làm tăng ngân quỹ của chính
phủ để xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
49
- Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phần lợi nhuận còn lại để phát
triển Công ty, chia lợi tức, tăng quỹ khen thưởng tăng dần theo các năm. Năm
2011 đạt giá trị là 3.008.000.000 VNĐ. Năm 2012 đạt 3.652.000.000 VNĐ tăng
so với năm 2011 là 644.000.000 VNĐ, tương ứng với mức tăng là 21,40%.
Công ty đã đạt được những thành tích và kết quả kể trên đó là do những
nguyên nhân chính sau:
Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nói chung, khu vực Nam Định và các
vùng lân cận nói riêng tiếp tục tăng trưởng so với năm trước.
Do có sự quản lý rât chặt chẽ và chuyên nghiệp của bộ phận quản lý nên đã
không để xảy ra tình trạng thất thoát nguyên vật liệu,lãng phí thời gian lao động
cũng như của cải vật chât của công ty.
Có được sự chỉ đạo của các lãnh đạo xuất sắc, có sự nỗ lực của CBCNV
Công ty đã hết mình vì Công ty, luôn luôn tìm cách thắt chặt mối quan hệ giữa
Công ty với khách hàng, và với các đối tác .
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế sau:
Do ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài tập trung đầu tư vào Việt
Nam nên công ty ngày càng phải chịu nhiều sự cạnh tranh của các công ty đó.
Bên cạnh đó,cũng có nhiều các công ty trong nước phát triển rất mạnh mẽ,
tạo cho thị trường ngày càng khốc liệt hơn.
Một số lô hàng chưa thu hồi được vốn do chậm trễ đã làm làm giảm nguồn
vốn kinh doanh.
Trình độ kỹ thuật sản xuất của công nhân Công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Những hạn chế mang tính chủ quan tuy nhỏ nhưng vẫn cần có biện pháp
tích cực để giải quyết triệt để, có như vậy mới phát huy được tối đa hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
Nói tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
vừa qua đã đạt được những thành tích đáng kể, đưa Công ty trở thành một trong
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
50
những Công ty sản xuất chăn len- dệt may mạnh trên cả nước .Trong thời gian
tới để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục các tồn tại, phát triển mở
rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty cần thực hiện những chủ
trương mới, những chính sách mới hữu hiệu hơn, năng động, sáng tạo, chủ động
trong kinh doanh.
Nhận xét chung và đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong
những năm vừa qua: hoạt động của công ty trong các năm 2011, 2012 là tương đối
hiệu quả thể hiện ở các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước
đều tăng qua các năm. Điều này cho thấy,lực lượng sản xuất của công ty đã phát
triển lên bước rõ rệt cả về cơ sở vật chất lẫn đội ngũ cán bộ công nhân. Công ty
được sự quan tâm, chỉ đạo giúp đỡ, tạo hành lang pháp lý của tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh, các cơ quan trung ương và các cơ sở ban nghành của tỉnh.
Đội ngũ lãnh đạo của công ty giàu kinh nghiệm, có mối quan hệ rộng rãi. Công ty
có truyền thống đoàn kết, thống nhất của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên.
Sự năng động sang tạo của từng cá nhân trong tập thể trong quá trình điều hành
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành
nghề đã được tăng đáng kể. Máy móc thiết bị chuyên dụng hiện đại đã được công ty
trang bị. Công ty luôn phát huy truyền thống giữ chữ tín với bạn hàng, có những
biện pháp cụ thể để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Hòa cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của nền kinh tế đất
nước, Công ty Cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định đã tự khẳng định và đứng
vững trên thị trường. Với uy tín lâu năm cùng với mối quan hệ thân thiêt lâu dài
với các bạn hàng, Chăn len - dệt may Nam Định đã từng bước chiếm lĩnh thị
trường và thiết lập được các môi quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững. Đứng
trước yêu cầu hội nhập quốc tế, Chăn len - dệt may Nam Định đã có những bước
đi ban đầu đặt nền tảng cho hướng phát triển kinh doanh về lâu dài. Tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Chăn len - dệt may Nam Định trong những
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
51
năm qua rất ổn định và đạt được mức tăng trưởng về doanh thu khá cao. Tuy
nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn chung chưa cao.
2.2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty
Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là phân
tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm đánh giá về tình hình sử dụng và phân bổ tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp có hợp lý hay không, có mang lại hiệu quả hay không. Ta đi
phân tích sự biến động của cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2011 và
2012 như sau :
2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản
Bảng 2.2: BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/ 2011 31/12 2012 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
(A) (1) (2) (3) (4)
(5)=
(3)-(1)
(6)=
(5)/(1)
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN 12.811 52,47% 13.484 52,39% 673 5,25%
I. Tiền và các khoản
tương tương tiền
2.954
12,10%
3.336
12,96% 382 12,93%
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1.347
5,52%
1.355
5,26% 8 0,59%
IV. Hàng tồn kho 8.457 34,64% 8.765 34,06% 308 3,64%
V. Tài sản ngắn hạn khác 53 0,22% 28 0,11% -25 -47,17%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 11.604 47,53% 12.253 47,61% 649 5,59%
I. Các khoản phải thu dài
hạn
0
0,00%
0
0,00% 0 -
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
52
II. Tài sản cố định 11.414 46,75% 12.033 46,75% 619 5,42%
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
190
0,78%
220
0,85% 30 15,79%
V. Tài sản dài hạn khác 0 0,00% 0 0,00% 0 -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 24.415 100 25.737 100 1322 5,41%
Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định
Số liệu ở bảng trên cho thấy :
Tốc độ tăng tài sản năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 5,41% tương ứng
với mức tăng là 1.322.000 nghìn đồng nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ tăng
tài sản ngắn hạn là 5,25% tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 673.000 nghìn
đồng, tăng hơn tốc độ tăng tổng tài sản. Trong khi đó tài sản dài hạn tăng
5,59% với mức tăng là 649.000 nghìn đồng . Để xem xét tình hình tăng
trưởng của tài sản như vậy có hợp lý hay không chúng ta đi phân tích tình
hình cơ cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Xem xét cụ thể các thành phần của TSNH ta có:
* Đối với tiền và các khoản tương đương tiền :
Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng 12,96%
trong tổng tài sản tăng so với năm 2011 là 12,93% nguyên nhân là do tăng
lượng tiền tồn tại quỹ. Sự tăng tiền chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của
công ty tăng lên đây là một điều tốt.
* Đối với các khoản phải thu
Năm 2011 các khoản phải thu là 1.347.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng
5,52% trong tổng tài sản. Năm 2012 là 1.355.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng
5,26% trong tổng tài sản; tăng so với năm 2011 là 0,59% tương ứng với số
tiền là 8.000 nghìn đồng. Các khoản phải thu ở công ty phần lớn là phải thu
khách hàng, chứng tỏ trong năm 2012, 2011 công ty thực hiện chính sách bán
chịu đồng thời công ty chưa có biện pháp tích cực trong công tác thu hồi công
nợ tối đa vì thế vốn của doanh nghiệp vẫn còn bị chiếm dụng ở mức cao. Do
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
53
vậy, công ty cần có những biện pháp tích cực, hữu hiệu nhằm thu hồi nhanh
chóng số vốn bị chiếm dụng.
* Với hàng tồn kho
Năm 2011 hàng tồn kho là 8.457.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 34,64%
trong tổng tài sản, năm 2012 là 8.765.000 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 34,06%
trong tổng tài sản. Năm 2012 hàng tồn kho tăng với tỷ lệ 3,64% so với năm
2011, ứng với mức tăng tuyệt đối là 308.000 nghìn đồng. Hàng tồn kho của
công ty chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho . Trong hàng tồn kho còn có công
cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm và hàng hoá tồn
kho. Những thành phần này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong hàng tồn kho
và cũng không có xu hướng biến động mạnh. Nguyên vật liệu tồn kho tăng
điều này chứng tỏ trong các năm 2011, 2012 công ty chưa có giải pháp hữu
hiệu giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho. Tuy nhiên cần nghiên cứu tốc độ
quay vòng hàng tồn kho đã hợp lý chưa, từ đó mới đưa ra những quyết định
trong quản lý hàng tồn kho.
* Tài sản ngắn hạn khác
TSNH khác của công ty chủ yếu là các khoản tạm ứng và thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Năm 2011, 2012 đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài
sản. Năm 2011 là 0,22%; năm 2012 là 0,11%. So với năm 2011 thì năm 2012
giảm nhiều. Điều này là tốt, nhưng công ty vẫn nên kiềm chế không tăng các
khoản tạm ứng ở những năm tiếp theo.
Đối với TSDH
* Tài sản cố định
TSDH của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Năm 2011 là 11.414.000 nghìn
đồng chiếm tỷ trọng 46,75% trong tổng tài sản. Năm 2012 tài sản cố định tăng
5,42% so với năm 2011 tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 619.000 ngàn đồng.
Nguyên nhân là do trong năm 2012 đầu tư thêm máy móc thiết bị. Tài sản cố định
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
54
tăng trong khi đó doanh thu tăng 17,65%. Như vậy cho thấy công ty đã sử dụng tốt
TSCĐ hiện có nhưng với những tài sản mới đầu tư thì vẫn còn ở mức hạn chế, công
ty cần có kế hoạch khai thác hiệu quả hơn.
2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
2011 2012 Chênh lệch
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
(A) (1) (2) (3) (4)
(5)=(3)-
(1)
(6)=
(5)/(1)
A. Nợ phải trả 10.234 41,92% 10.426 40,51% 192 1,88%
I. Nợ ngắn hạn 10.173 41,67% 10.424 40,50% 251 2,47%
II. Nợ dài hạn 61 0,25% 2 0,01% -59 -96,72%
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu 14.181 58,08% 15.311 59,49% 1.130 7,97%
I. Vốn chủ sở hữu 14.181 58,08% 15.311 59,49% 1.130 7,97%
Tổng cộng nguồn
vốn 24.415 100 25.737 100 1.322 5,41%
Nguồn : BCTC công ty cổ phần Chăn len - dệt may Nam Định
Qua bảng 2.3 cho thấy :
Cả nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng lên với tốc độ tăng nợ
phải trả là 1,88% tương ứng mức tăng tuyệt đối là 192.000 nghìn đồng còn
nguồn vốn chủ sở hữu tăng với tốc độ 7,97% tương ứng với mức tăng tuyệt
đối là 1.130.000 nghìn đồng làm tốc độ tăng nguồn vốn năm 2012 so với năm
2011 tăng 5,41%, mức tăng tuyệt đối là 1.322.000 nghìn đồng. Như vậy
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn, còn nợ phải trả
lại chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối)
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
55
nghĩa là chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu là
chủ yếu. Điều này chứng tỏ công ty đã mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong
cơ cấu vốn. Đây là một cơ sở để có được lợi nhuận cao và là một minh chứng
về uy tín của công ty đối với các bạn hàng.
2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN
VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị: Triệu đồng
Chênh lệch
STT Chỉ tiêu 2011 2012
Tuyệt đối %
(A) (B) (1) (2) (3 =2-1) (4=3/1)
1 TSNH bình quân 12.811 13.484 673 5,25
2 TSDH bình quân 11.604 12.253 649 5,59
3 Nợ ngắn hạn bình quân 10.173 10.424 251 2,47
4 Nợ dài hạn bình quân 61 2 -59 -96,72
5
Nguồn vốn chủ sở hữu bình
quân
14.181 15.311 1.130 7,97
6
Nguồn tài trợ thường xuyên
(4+5) 14242 15313 1071 7,52%
7 Nguồn tài trợ tạm thời (3) 10173 10424 251 2,47%
8 Tổng nguồn vốn (6+7) 24415 25737 1322 5,41%
9
Hệ số tài trợ thường
xuyên(6/8) 0,58 0,59 0,0117 2,00%
10 Hệ số tài trợ tạm thời (7/8) 0,42 0,41 -0,012 -2,80%
11
Hệ số giữa nguồn vốn
thường xuyên so với tài sản
dài hạn (6/2) 1,23 1,25 0,0224 1,83%
12
Hệ số giữa tài sản ngắn hạn
so với nợ ngắn hạn (1/3) 1,26 1,29 0,0342 2,72%
Nguồn : Báo cáo tài chính của công ty cổ phần Chăn len - dệt may
Nam Định
Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Kinh tế và Quản lý
56
• Hệ số tài trợ thường xuyên:
Số liệu bảng trên cho thấy hệ số tài trợ thường xuyên năm 2012 là 0,59
tăng so với năm 2011 là 0,0117 tương ứng với tỷ lệ tăng 2%. Điều này chứng
tỏ trong tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của công ty thì nguồn tài trợ
thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tính ổn định và cân bằng tài chính
của công ty là cao.
• Hệ số tài trợ tạm thời:
Trong khi hệ số tài trợ thường xuyên của công ty năm 2012 so với năm
2011 giảm 0,012 tương ứng với tỷ lệ tăng 2,8%. Cụ thể là hệ số tài trợ tạm
thời năm 2012 là 0,41; năm 2011 là 0,42. Nhưng hệ số này ở hai năm đều
tương đối thấp, chứng tỏ trong tổng nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn) của
công ty thì nguồn tài trợ tạm thời chiếm tỷ trọng nhỏ cho nên tính ổn định và
cân bằng tài chính của công ty là cao.
• Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn:
Qua bảng trên ta thấy hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản
dài hạn của năm 2012 là 1,25; năm 2011 là 1,23. Chỉ tiêu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272441_4516_1951962.pdf