MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.
DANH MỤC CÁC BẢNG.
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM.4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về ODA đối với phát triển nông nghiệp.4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thu hút và sử dụng ODA ở các nước và các tổ
chức trên thế giới.4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.7
1.1.3. Tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nước và xác định hướng nghiên cứu
.
1.2. Cơ sở khoa học .
1.2.1. Lý luận chung về ODA .
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút ODA.
1.2.3. Kinh nghiệm quốc tế về việc thu hút ODA .
CHưƠNG 2 : PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU
2.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận .
2.2.1. Phương pháp luận .
2.2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu.
2.2. Phương pháp cụ thể .
2.2.1. Phương pháp thông kê.
2.2.2. Phương pháp so sánh .
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp .
2.2.4. Phương pháp kế thừa .
2.3. Nguồn số liệu.
2.3.1. Số liệu sơ cấp.
18 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 669 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu hút và sử dụng oda của nhật bản vào phát triển nông nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thu hút ODA . Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆUError! Bookmark not defined.
2.1. Phƣơng pháp luận và cách tiếp cận ................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp luận ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phƣơng pháp cụ thể ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp thông kê................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp so sánh ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp kế thừa ................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Nguồn số liệu .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Số liệu sơ cấp .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Số liệu thứ cấp ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Thiết kế nội dung nghiên cứu ......................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA CỦA NHẬT BẢN
VÀO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1993 – 2015Error! Bookmark not defined.
3.1. Một số vấn đề về phát triển nông nghiệp, vai trò của ODA trong phát triển
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. .................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Vị trí, đặc điểm của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế thế giới. . Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Vai trò của nguồn vốn ODA trong phát triển nông nghiệp ............... Error!
Bookmark not defined.
3.1.4. Ưu điểm nguồn vốn ODA vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp từ Nhật
Bản ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2. Thực trạng thu hút ODA của Nhật Bản vào phát triển nông nghiệp Việt Nam
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Tổng quan thu hút ODA của Nhật Bản vào lĩnh vực phát triển nông
nghiệp. .................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhật bản vào phát triển nông
nghiệp .................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá chung về thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhật Bản vào phát triển
nông nghiệp Việt Nam. .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Thành tựu đạt được .................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Tồn tại ......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Nguyên nhân ............................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4 : GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA
CỦA NHẬT BẢN VÀO LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
4.1. Quan điểm thu hút và sử dụng vốn ODA trong phát triển nông nghiệp Việt Nam
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Quan điểm thu hút và sử dụng vốn ODA nói chungError! Bookmark not
defined.
4.1.2. Định hướng thu hút và sử dụng ODA để phát triển nông nghiệp ..... Error!
Bookmark not defined.
4.2. Kế hoạch cụ thể về thu hút và sử dụng vốn ODA Nhật Bản vào phát triển
nông nghiệp Việt Nam. .......................................... Error! Bookmark not defined.
4.3. Các giải pháp tăng cƣờng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản
trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp Việt Nam. .. Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách và quy trình thủ tục . Error!
Bookmark not defined.
4.3.2. Xây dựng danh mục dự án ưu tiên thu hút ODAError! Bookmark not
defined.
4.3.3. Giải pháp về tài chính ................................ Error! Bookmark not defined.
4.3.4. Giải pháp về tổ chức cán bộ ....................... Error! Bookmark not defined.
4.3.5. Giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa Việt Nam – Nhật Bản vào phát
triển nông nghiệp .................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 9
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc Ngành Nông nghiệp
Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng tự hào đƣợc bạn bè thế giới công nhận:
tốc độ giảm nghèo cao từ 58% năm 1993 xuống 17% năm 2013, từ một nƣớc nhập
khẩu gạo, đến nay Việt Nam đã đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, kim ngạch
xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm sau cao hơn năm trƣớc, các
mối quan hệ hợp tác quốc tế trong nông nghiệp ngày càng đa dạng và mở rộng.
Để đạt đƣợc những thành công đó, bên cạnh việc khai thác hiệu quả nguồn
lực tích lũy trong nƣớc nhƣ huy động vốn trong dân thì sự bổ sung hỗ trợ từ bên
ngoài bao gồm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức cũng đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) là sự chuyển nhƣợng vốn mang tính chất trợ giúp từ các nƣớc
phát triển sang các nƣớc đang phát triển. Đặc điểm này cho thấy nguồn ODA là một
nhân tố quan trọng tạo nên cơ hội phát triển cho nền nông nghiệp nông thôn còn thủ
công của Việt Nam
Trong số các nhà tài trợ Việt Nam thì Nhật Bản đã có đóng góp to lớn với
ngành nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng song phƣơng giữa hai nƣớc. Đặc biệt thời
gian gần đây Nhật Bản đã có nhiều chƣơng trình viện trợ chính thức cho nông
nghiệp dƣới nhiều hình thức tới Việt Nam với số vốn trung bình mỗi năm khoảng
90 triệu USD. Số lƣợng ODA này đã và đang đóng góp một phần không nhỏ trong
phát triển nông nghiệp và cải thiện đời sống nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, trong
quá trình viện trợ ODA, cả nƣớc viện trợ Nhật Bản và nƣớc nhận viện trợ là Việt
Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn trở ngại. Vậy thực trạng của việc thu
hút và sử dụng ODA Nhật Bản vào nông nghiệp Việt Nam nhƣ thế nào và những
giải pháp để thu hút và sử dụng nguồn vốn này phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp xóa
đói giảm nghèo và phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới?
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu đề tài “ Thu hút và sử dụng
ODA của Nhật Bản vào phát triển nông nghiệp Việt Nam” là cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của luận văn là nghiên cứu thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA Nhật Bản vào phát triển nông nghiệp Việt Nam nhằm tìm giải
pháp tối ƣu hóa việc sử dụng nguồn vốn và tăng cƣờng thu hút nguồn vốn ODA cho
phát triển nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA nói chung và thực
tiễn nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp nói riêng.
Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho
phát triển nông nghiệp của Việt Nam cùng những đánh giá về kết quả, hạn chế,
nguyên nhân của nguồn vốn này tại Việt Nam giai đoạn 1993-2015.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng thu hút nguồn vốn
ODA của Nhật Bản cho phát triển nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA của Nhật Bản cho phát triển nông nghiệp Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của
Nhật Bản cho phát triển nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1993-2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nguồn vốn ODA của Nhật Bản có vai trò nhƣ thế nào đối với
phát triển nông nghiệp Việt Nam
Câu hỏi 2: Những tác động của ODA Nhật Bản vào phát triển nông nghiệp
Việt Nam có hiệu quả không?
Câu hỏi 3: Các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút và sử dụng ODA Nhật
Bản vào phát triển nông nghiệp Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện tại Việt Nam từ
năm 1993, nhƣng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này vẫn luôn là vấn đề
có tính thời sự. Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học, các bài
báo liên quan đến thu hút và sử dụng ODA vào phát triển nông nghiệp. Nghiên cứu
đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với phát triển nông nghiệp, cụ thể :
(i) Đánh giá tác động của ODA; (ii) xác định quy trình thu hút và sử dụng ODA ;
(iii) Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA và (iv) các nhân tố khách quan và
chủ quan ảnh hƣởng đến thu hút và sử dụng ODA. Qua đó khẳng định, ODA tiếp
tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ mới.
Luận văn đã phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản vào
phát triển nông nghiệp Việt Nam, đã rút ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng thu hút và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Thông qua kết quả nghiên cứu, luận văn cho rằng, để thu hút và sử dụng
ODA vào phát triển nông nghiệp hiệu quả trong thời kỳ tới, đòi hỏi Nhà nƣớc, cộng
đồng các Nhà tài trợ và đối tƣợng thụ hƣởng ODA cần phải có những thay đổi cụ
thể và đồng bộ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng.
Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học về ODA đối
với phát triển nông nghiệp
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Chƣơng 3: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản vào phát triển
nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1993-2015.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng thu hút và sử dụng vốn ODA của Nhật Bản
vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp.
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ ODA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về ODA đối với phát triển nông nghiệp
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thu hút và sử dụng ODA ở các nước và các tổ
chức trên thế giới.
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ II (năm 1943), khởi nguồn từ Tổ
chức tiền thân của OECD. Tổ chức này hình thành nhằm quản lý nguồn viện trợ của
Canada và Hợp chúng quốc Hoa Kỳ trong khuôn khổ kế hoạch „Marshall Plane‟
nhằm tái thiết lại Châu Âu sau chiến tranh thế giới lần thứ II. Năm 1961, Tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế ra đời thay thế cho Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu,
trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nƣớc thuộc tổ chức OECD, OECD đã tiến
hành thành lập ra các Ủy ban chuyên môn nhằm điều phối toàn bộ hoạt động của
OECD, trong đó có DAC (Development Co-operation Directorate) là một trong
những Ủy ban có nhiệm vụ hỗ trợ và cân đối toàn bộ nguồn viện trợ do các nƣớc
thuộc OECD đóng góp tới các nƣớc đang phát triển, giúp các nƣớc này phát triển
kinh tế một cách bền vững.
Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thu hút và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ODA theo vùng và quốc gia chủ yếu là bài báo trên các tạp chí kinh tế,
các báo cáo của nhóm tƣ vấn, diễn văn họp thƣờng niên của các nhà tài trợ. Các
công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài đề cập đến các nội dung sau đây :
Về khái niệm và nguồn gốc ra đời của ODA :
Helmut Fuhrer (1996), với nghiên cứu „„A history of the development
assistance committee and the development co-operation directorate in dates, names
and figures‟‟[38], cho thấy năm 1969, tổ chức OECD đã đƣa ra khái niệm về nguồn
vốn ODA lần đầu tiên nhƣ sau : „Nguồn vốn phát triển chính thức (viết tắt là ODA)
là nguồn vốn hỗ trợ để tăng cƣờng phát triển kinh tế và xã hội của các nƣớc đang
phát triển, thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng xác định trong khoản tài trợ này‟‟.
Nhƣ vậy, khái niệm sơ khai đã phân biệt ODA với các nguồn vốn đầu tƣ khác với
hai đặc điểm chính : đây là khoản hỗ trợ phát triển chính thức và có bao gồm thành
tố hỗ trợ.
Các khái niệm sau về ODA đã bổ sung và lƣợng hóa tỷ lệ phần trăm thành tố
hỗ trợ là 20 – 30% tùy vào nhà tài trợ và quốc gia nhận tài trợ. Tuy nhiên, qua thời
gian mục đích viện trợ và tùy thuộc vào quốc gia viện trợ và nhận viện trợ ODA
cũng thay đổi từ mục đích ban đầu là hàn gắn viết thƣơng chiến tranh, sau này là
trách nhiệm của các nƣớc giàu giúp các nƣớc nghèo để phát triển kinh tế - xã hội.
Về đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA vào phát triển kinh tế - xã hội của
các nƣớc đang phát triển :
Các nghiên cứu củaBoone (1996)[35],Lensink và Morrissey (2000)[40] đã
tập trung đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế
của các nƣớc đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động
xấu của các nƣớc đang phát triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. Đó là việc nhận
nguồn viện trợ không ổn định và không chắc chắn từ bên ngoài đã ảnh hƣởng tiêu
cực đến chính sách tài chính và đầu tƣ của nƣớc nhận viện trợ. Các nghiên cứu này
đã nhấn mạnh trách nhiệm của các nhà tài trợ trong chính sách ODA. Hơn nữa, các
tác giả đã khẳng định rằng tác động của ODA là nguy hiểm và tiêu cực đến phát
triển kinh tế, phần lớn là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình thực hiện
nguồn vốn ODA của nƣớc nhận viện trợ.
Đi ngƣợc với quan điểm trên là phần đông các nhà nghiên cứu, trong đó có
các công trình nghiên cứu của :
Chenery và Strout (1996)[36] nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA.
Tác giả đã lập luận rằng hỗ trợ phát triển từ các nƣớc giàu cho các nƣớc đang phát triển
sẽ thu hẹp khoảng cách giàu – nghèo, bằng cách cung cấp một lƣợng vốn cấn thiết ở
giai đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Teboul và Moustier (2001)[41] cho thấy lƣợng vốn ODA từ bên ngoài ảnh
hƣởng tích cực đối với trƣờng hợp của các nƣớc trong tiểu vùng Sahara Châu Phi.
Hỗ trợ phát triển từ nƣớc ngoài đã tác động gia tăng tiết kiệm và tăng trƣởng GDP,
góp phần phát triển kinh tế các nƣớc tiếp nhận ODA của sáu quốc gia đang phát
triển trên biển Địa Trung Hải giai đoạn 1960 – 1966.
Sangkijin, Korea Student Aid Foundation (KOSAF),South Korea &
Cheolh.oh, Soongsil University, South Korea (2012) đã nghiên cứu phân tích hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ODA tại các nƣớc nhận viện trợ, trên cơ sở phân tích dữ
liệu thu hút và sử dụng vốn ODA tại 117 quốc gia trong suốt 28 năm 1980 – 2008.
Kết quả phân tích cho thấy hiệu quả kinh tế ODA của các nƣớc đang phát triển khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện chính trị (ví dụ, minh bạch quốc gia) và điều kiện kinh
tế của từng quốc gia (ví dụ, mức thu nhập). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, một khi
mức độ minh bạch của một quốc gia đạt đến một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên
ròng kinh tế ODA cho các quốc gia giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia nhận viện trợ.
Tun Lin Moe, với nghiên cứu „„An empirical investigation of relationships
between official development assistance (ODA) and human and educational
development ‟‟[42], đã đánh giá tác động của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA vào sự phát triển giáo dục và con ngƣời ở tám quốc gia đƣợc lựa chọn tại khu
vực Nam Á và chỉ ra sự khác biện các chỉ số phát triển con ngƣời, cơ sở hạ tầng và chất
lƣợng giáo trình, giáo viên đã đƣợc cải thiện sau 15 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA.
Về những bài học kinh nghiệm trong quá trình sử dụng ODA vào phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển nông nghiệp và nông thôn, xóa đỏi giảm nghèo.
Antonio Tujan Jr (2009)[34], đã đƣa ra một số bài học kinh nghiệm trong quá
trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là : sự cởi bỏ vô điều kiện viện trợ, bao gồm
cả viện trợ lƣơng thực và hỗ trợ kỹ thuật nhằm tăng cƣờng năng lực sản xuất với đời
sống của ngƣời nghèo thông qua các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Tăng cƣờng
quyền sở hữu và trách nhiệm của địa phƣơng bằng cách giảm dần sự phụ thuộc của họ
vào nhà tài trợ. Tăng cƣờng hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức xã hội dân sự là đối tác
quan trọng về các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo. Tác giả đã chỉ ra cụ thể tình hình
kinh tế, chính trị của nƣớc nhận viện trợ, khu vực, lĩnh vực thu hút và sử dụng viện trợ
và các số liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng từ năm 1960 đến năm 2002.
Asian Development Bank (1999) đã chỉ ra một trong những thành công trong
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Thái Lan là thành lập một hệ thống quản lý,
điều phối và thực hiện các chƣơng trình, dự án đủ mạnh từ trung ƣơng đến địa
phƣơng, các chƣơng trình viện trợ đƣợc tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp tác
kinh tế và kỹ thuật trực thuộc chính phủ.
Jamie Morrision, Dirk Bezemer and Catherine Arnold (November 2004)[37]
thực hiện nghiên cứu động thái nguồn vốn ODA cho phát triển nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên thế giới giảm liên tiếp trong hai thập kỷ qua, nhằm trả lời hai
câu hỏi : Tính chất và khối lƣợng nguồn vốn ODA viện trợ cho nông nghiệp thay
đổi nhƣ thế nào ? Nguyên nhân của sự sụt giảm nguồn vốn ODA đối với nông
nghiệp và phát triển nông thôn là gì ? Kết quả của nghiên cứu cho thấy : Tỷ trọng
nguồn vốn ODA cho nông nghiệp cao nhất chiếm 17% vào năm 1982 và giảm
xuống còn 3,5% tổng vốn ODA vào năm 2002, về phân bố địa lý từ năm 1982 –
2002, nguồn vốn ODA cho nông nghiệp tại Châu Phi giảm 50% và giảm 83% tại
khu vực Nam và Trung Á. Nguyên nhân giảm hỗ trợ ODA cho nông nghiệp và
nông thôn là do một số nhà tài trợ chuyển đổi trọng tâm hỗ trợ sang y tế giáo dục và
một số các quốc gia chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang phát triển công nghiệp và dịch
vụ thay vì phát triển nông nghiệp. Đây là một thách thức trong quá trình thu hút
nguồn vốn ODA vào phát triển nông nghiệp và nông thôn tại Việt nam trong những
năm tới.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài về ODA, cũng đã có một số
công trình nghiên cứu khoa học, bài báo và sách đề cập đến thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA tại Việt Nam, có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau :
Tôn Thành Tâm (Đại học kinh tế quốc dân, 2005) với luận án về „„Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại Việt
Nam‟‟ [10], đã đề cập đến các nội dung : Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
quản lý nguồn vốn ODA. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý nguồn vốn
ODA ở Việt Nam. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA
trong thời gian tới. Tác giả phân tích kinh nghiệm sử dụng nguồn vốn ODA của các
nƣớc trên thế giới và các bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA. Tuy nhiên phân tích này chỉ nêu lên kết quả của các nƣớc trong
quá trình sử dụng vốn mà không phân tích sâu các nguyên nhân, tác giả cũng không
đƣa ra các khuyến nghị về chính sách, mô hình quản lý sử dụng ODA của các nƣớc
sử dụng và quản lý thành công hay thất bại nguồn vốn ODA. Tác giả đã đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới
gồm : thành lập ngân hàng bán buôn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách quản lý ODA, bổ sung, sửa đổi nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến quá trình thực hiện các chƣơng trình, dự án, và các giải pháp
bổ trợ khác nhằm góp phần nâng cao năng lực quản lý về ODA.
Vũ Thị Kim Oanh ( Đại học Ngoại thương, 2002), với đề tài nghiên cứu tiến
sỹ „„ Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA‟‟[7], đã phân tích, đánh giá vai trò của vốn ODA trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế của các nƣớc đang và chậm phát triển, thực trạng sử dụng vốn
ODA tại Việt Nam trong những năm qua, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong thời gian tới nhƣ : cần có
chiến lƣợc thu hút và sử dụng ODA, nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các quy
hoạch phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm quy hoạch ODA, đẩy nhanh
tốc độ giải ngân
Lê Quốc Hội (2012)[39], đã dựa trên số liệu cam kết và thu hút ODA từ năm
1993 – 2007 tại Việt Nam để đƣa ra một số nhận định là Việt Nam sẽ chuyển một
phần lớn các khoản vay ODA ƣu đãi sang khoản vay thƣơng mại sau năm 2010, do
vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động nhƣ : tăng cƣờng nhận thức về nguồn vốn
ODA, sử dụng nguồn vốn ODA một cách có lựa chọn, thúc đẩy giải ngân nguồn
vốn ODA để tăng cƣờng hiệu quả sử dụng, tăng cƣờng các hoạt động giám sát đánh
giá và quản lý nguồn vốn ODA, xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm thiểu các khoản
vốn vay ngắn hạn và các điều kiện ràng buộc.
Trần Thị Phương Thảo (Học viện tài chính, 2005) với nghiên cứu „„ Các giải
pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA tại bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay‟‟ [11] –
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt.
1. Lê Thị Vân Anh, 2011.Vay nợ nước ngoài của Việt Nam để lượng tăng, chất
tăng, Tạp chí Tài chính, số 08/2011, pp 11-13. Hà Nội
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013.Quyết định số 2679/BNN-HTQT
ngày 12/08/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc báo cáo
20 năm hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ. Hà Nội
3. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, 2007. Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/07/2007
của Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. Hà Nội
4. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, 2013. Hai mươi năm (20 năm) hợp tác tác phát triển.
Hà Nội :NXB Công ty TNHH một thành viên in Tiến Bộ.
5. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Bản tin ODA từ số 01 -35(
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2002.Kỷ yếu khoa hoc nghiên cứu
kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1996 – 2002. Hà Nội : NXB Nông
nghiệp.
7. Phan Trung Chính, 2008.“Đặc điểm nguồn vốn ODA và thực trạng quản lý
nguồn vốn này ở nước ta”.Tạp chí ngân hàng, 04/2008 (7), pp 18-25.
8. Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc, 2002.Tổng quan viện trợ phát triển
chính thức tại Việt Nam năm 2002, văn phòng thƣờng trú UNDP tại Việt Nam
phát hành. Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Dũng, 2010.Thu hút và sử dụng ODA của Ngân hàng thế giới tại
Việt Nam. Hà Nội : NXB Văn hóa thông tin.
10. Đại học Michigan, 2002. Hoạt động ODA của JBIC tại Việt Nam. Hà Nội :
NXB Ngân quốc tế Nhật Bản hàng hợp tác.
11. Nguyễn Thanh Hà, 2008.“Quản lý ODA: Bài học kinh nghiệm từ các nước”.
Tạp chí Tài chính, số 09 (527)/2008, pp 54-57.
12. Vũ Thị Minh và Hà Thị Thu, 2013.Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, số 16/2013, pp 3-10.
13. Vũ Thị Kim Oanh, 2002. Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ,
Trƣờng Đại học ngoại thƣơng, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Sĩ, 2010.Giải pháp tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020. Tạp chí ngân hàng, số 05/2010 (10), pp 5-6.
15. Đặng Kim Sơn và Hoàng Thu Hòa, 2002.Một số vấn đề phát triển nông nghiệp
và nông thôn. Hà Nội : NXB Thống kê.
16. Trần Thị Phƣơng Thảo , 2005. „„ Các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay‟‟.Học viện Tài chính.
17. Tôn Thành Tâm, 2005.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA tại Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Trƣờng đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
18. Nguyễn Xuân Thiên, 2015.Giáo trình thương mại quốc tế. Hà Nội : NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
19. Hồ Hữu Tiến, 2009.“Bàn về vấn đề quản lý vốn ODA ở Việt Nam”. Tạp chí
khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 2(31)/2009.
20. Hà Thị Thu, 2012. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển nông nghiệp,
nông thôn tại Việt Nam, kỷ yếu hội thảo “Hỗ trợ doanh nghiệp lâm nghiệp tại
05 tỉnh Tây Nguyên và Phú Yên giải quyết về vốn cho đầu tư và phát triển kinh
doanh”, dự án FLITCH, tổ chức tại thành phố Buôn Ma Thuật, tháng 11/2012,
pp. 36-57. Buôn Ma Thuật
21. Hà Thị Thu, 2013.Thực trạng quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA đối với ngành
Lâm nghiệp và một số đề xuất cho giai đoạn 2013 – 2020. Tạp chí Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, số 14/2013, pp3-8.
22. Thủ tƣớng Chính phủ, 2009.Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ ban hàng quy chế quản lý và sử dụng viện trợ chi phí Chính phủ
nước ngoà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050007780_1499_2006202.pdf