MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC HỘP vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lí luận về sản xuất nông nghiệp 4
2.1.2 Lí luận về đầu vào 5
2.1.3 Lí luận về cung ứng 7
2.1.4 Các nguồn cung ứng đầu vào trong nông nghiệp và chức năng của từng nguồn 8
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cung ứng đầu vào 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1 Tình hình cung ứng đầu vào ở một số nước trên thế giới. 16
2.2.2 Tình hình cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất nông nghịêp ở Việt Nam 19
PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 21
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 32
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 32
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 33
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 34
PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Thực trạng sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên qua 3 năm (2006- 2008) 35
4.1.1 Tình hình sản xuất trồng trọt của các hộ nông dân trên địa bàn 35
4.1.2 Nhu cầu đầu vào phục vụ cho sản xuất trồng trọt của các hộ nông dân 41
4.2 Tình hình hoạt động của các nguồn cung ứng đầu vào trên địa bàn huyện Phổ Yên – Thái Nguyên 51
4.2.1 Hoạt động cung ứng đầu vào của phòng nông nghiệp huyện Phổ Yên 53
4.2.2 Hoạt động cho vay vốn của hệ thống các Ngân hàng 57
4.2.3 Hoạt động cung ứng đầu vào của các đoàn, hội 62
4.2.4 Hoạt động cung ứng đầu vào của hệ thồng đại lý bán buôn, bán lẻ vật tư nông nghiệp 69
4.2.5 Hoạt động cung ứng đầu vào của các Doanh nghiệp có quan hệ trên địa bàn 71
4.3 Đánh giá của người dân về các nguồn cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên 74
4.3.1 Mức độ tiếp cận với các nguồn cung ứng đầu vào của người dân 74
4.3.2 Đánh giá của người dân về hệ thống cung cấp vật tư nông nghiệp 75
4.3.2 Đánh giá của người dân về Hội nông dân 76
4.3.3 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 78
4.3.4 Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn 79
4.3.5 Ngân hàng chính sách xã hội 81
4.3.6 Hội phụ nữ 82
4.3.7 Các doanh nghiệp, công ty phục vụ sản xuất nông nghiệp 82
4.4 Một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao khả năng cung ứng đầu vào phát triển sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên 84
4.4.1 Định hướng 84
4.4.2 Một số giải pháp 85
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
5.2.1 Đối với Nhà nước 90
5.2.2 Đối với địa phương 90
5.2.3 Đối với người dân 91
101 trang |
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2188 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu tình hình cung ứng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
------( ( (------
luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CUNG ỨNG ĐẦU VÀO PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Tên sinh viên : Dương Thị Duyên
Chuyên ngành đào tạo : PTNT & KN
Lớp : PTNT & KN - K50
Niên khoá : 2005 - 2009
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thị Thanh Huyền
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Dương Thị Duyên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp đại học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài trường.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Th.s Đỗ Thị Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND huyện Phổ Yên, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tâp tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Dương Thị Duyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC HỘP vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lí luận về sản xuất nông nghiệp 4
2.1.2 Lí luận về đầu vào 5
2.1.3 Lí luận về cung ứng 7
2.1.4 Các nguồn cung ứng đầu vào trong nông nghiệp và chức năng của từng nguồn 8
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cung ứng đầu vào 14
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1 Tình hình cung ứng đầu vào ở một số nước trên thế giới. 16
2.2.2 Tình hình cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất nông nghịêp ở Việt Nam 19
PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 21
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 32
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 32
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 33
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 34
PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Thực trạng sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên qua 3 năm (2006- 2008) 35
4.1.1 Tình hình sản xuất trồng trọt của các hộ nông dân trên địa bàn 35
4.1.2 Nhu cầu đầu vào phục vụ cho sản xuất trồng trọt của các hộ nông dân 41
4.2 Tình hình hoạt động của các nguồn cung ứng đầu vào trên địa bàn huyện Phổ Yên – Thái Nguyên 51
4.2.1 Hoạt động cung ứng đầu vào của phòng nông nghiệp huyện Phổ Yên 53
4.2.2 Hoạt động cho vay vốn của hệ thống các Ngân hàng 57
4.2.3 Hoạt động cung ứng đầu vào của các đoàn, hội 62
4.2.4 Hoạt động cung ứng đầu vào của hệ thồng đại lý bán buôn, bán lẻ vật tư nông nghiệp 69
4.2.5 Hoạt động cung ứng đầu vào của các Doanh nghiệp có quan hệ trên địa bàn 71
4.3 Đánh giá của người dân về các nguồn cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên 74
4.3.1 Mức độ tiếp cận với các nguồn cung ứng đầu vào của người dân 74
4.3.2 Đánh giá của người dân về hệ thống cung cấp vật tư nông nghiệp 75
4.3.2 Đánh giá của người dân về Hội nông dân 76
4.3.3 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 78
4.3.4 Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn 79
4.3.5 Ngân hàng chính sách xã hội 81
4.3.6 Hội phụ nữ 82
4.3.7 Các doanh nghiệp, công ty phục vụ sản xuất nông nghiệp 82
4.4 Một số định hướng giải pháp nhằm nâng cao khả năng cung ứng đầu vào phát triển sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên 84
4.4.1 Định hướng 84
4.4.2 Một số giải pháp 85
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
5.2.1 Đối với Nhà nước 90
5.2.2 Đối với địa phương 90
5.2.3 Đối với người dân 91
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện (2006- 2008) 25
Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao động của huyện qua 3 năm 2006- 2008 28
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở vật chất của huyện năm 2008 29
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2006- 2008) 31
Bảng 4.1: Kết quả sản xuất trồng trọt của huyện 3 năm 2006- 2008 37
Bảng 4.2: Chi phí đầu vào cho 1ha cây lương thực của các hộ điều tra 46
Bảng 4.3: Chi phí đầu vào cho 1ha chè của các hộ điều tra 47
Bảng 4.4: Chi phí đầu vào cho 1ha cây rau, màu của các hộ điều tra 49
Bảng 4.5: Chi phí đầu vào cho 1ha cây ăn quả của các hộ điều tra 51
Bảng 4.6: Kết quả hoạt động của Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phổ Yên qua 3năm 2006- 2008 55
Bảng 4.7: Trình độ của cán bộ, nhân viên phòng NN huyện Phổ Yên 57
Bảng 4.8: Kết quả hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Phổ Yên qua 3 năm 2006- 2008 59
Bảng 4.9: Kết quả hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phổ Yên qua 3 năm 2006- 2008 61
Bảng 4.10: Nội dung công tác cung ứng đầu vào trả chậm của hội nông dân 63
Bảng 4.11: Kết quả công tác cung ứng đầu vào trả chậm của hội nông dân huyện Phổ Yên 64
Bảng 4.12: Hoạt động cho vay vốn của Hội nông dân huyện Phổ Yên 65
Bảng 4.13: Hoạt động cho vay vốn của Hội phụ nữ huyện Phổ Yên 67
Bảng 4.14: Tình hình hoạt động của hệ thống cung ứng vật tư nông nghiệp huyện 70
Bảng 4.15: Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phổ Yên 72
Bảng 4.16: Xếp hạng cho điểm các nguồn cung ứng đầu vào trên địa bàn huyện Phổ Yên 74
Bảng 4.17: Chi phí đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của huyện qua 3 năm 2006- 2008 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Đồ thị về tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Phổ Yên qua các năm 35
Sơ đồ 4.2: Đồ thị cơ cấu sản xuất nông nghiệp xã Nam Tiến 36
Sơ đồ 4.3: Đồ thị cơ cấu sản xuất nông nghiệp của thị trấn Ba Hàng 38
Sơ đồ 4.4: Đồ thị cơ cấu sản xuất nông nghiệp xã Minh Đức 40
Sơ đồ 4.5: Đồ thị cơ cấu sản xuất nông nghiệp xã Vạn Phái 41
Sơ đồ 4.6: Lịch thời vụ của xã Nam Tiến 42
Sơ đồ 4.7: Lịch thời vụ của xã Minh Đức 43
Sơ đồ 4.8: Lịch thời vụ của xã Vạn Phái 44
Sơ đồ 4.9: Lịch thời vụ của thị trấn Ba Hàng 44
Sơ đồ 4.10: Sơ đồ venn về quan hệ giữa các tổ chức với hộ nông dân trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên 52
Sơ đồ 4.11: Các kênh cung ứng đầu vào của phòng nông nghiệp huyện Phổ Yên 53
Sơ đồ 4.12: Kênh cung ứng vốn của Ngân hàng NN &PTNT huyện Phổ Yên 58
Sơ đồ 4.13: Kênh cung ứng vốn của Ngân hàng CSXH huyện Phổ Yên 60
Sơ đồ 4.14: Đồ thị về tình hình cho vay vốn của Hội nông dân huyện Phổ Yên 66
Sơ đồ 4.15: Đồ thị về tình hình cho vay vốn của Hội phụ nữ huyện Phổ Yên 68
Sơ đồ 4.16: Các kênh cung ứng đầu vào của hệ thống vật tư NN huyện Phổ Yên 69
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Dự án trồng ớt xuất khẩu 73
Hộp 4.2: Dự án xây dựng vùng nguyên liệu măng tre lục trúc ổn định 73
Hộp 4.3: Cung ứng đầu vào của Hội nông dân 77
Hộp 4.4: Số vốn vay của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT 79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CB
CC
CSXH
DN
ĐVT
HTX
KHKT
LĐ
MĐT
NN
PTNT
SL
SX
THCS
THPT
Trđ
TT
UBND
WTO
PRA
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Chế biến
Cơ cấu
Chính sách xã hội
Doanh nghiệp
Đơn vị tính
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Mức đầu tư
Nông nghiệp
Phát triển nông thôn
Số lượng
Sản xuất
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Triệu đồng
Thành tiền
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới
Đánh giá nông thôn có sự tham gia
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đầu vào là yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, cả trong nông nghiệp, công nghiệp cũng như các hoạt động dịch vụ. Đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, nông dân cần nhiều các yếu tố như vốn, lao động, kỹ thuật, vật tư,… để phục vụ sản xuất do nông nghiệp mang tính thời vụ và tính rủi ro cao, chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết khí hậu. Bên cạnh đó, nông dân thường là những người có trình độ học vấn thấp, ít được tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, tiếp cận với thông tin thị trường kém, bảo thủ, ngại đổi mới trong phương thức làm ăn. Với nguồn vốn hạn chế người dân không đủ lực để cải tiến những phương thức sản xuất truyền thống của mình. Do vậy việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho nông dân một cách đầy đủ, hợp lý và kịp thời vụ là rất cần thiết.
Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ, vật tư nông nghiệp gặp nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, thường phân phối qua nhiều khâu trung gian khi đến tay người dân thì giá quá cao và nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu của nông dân. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia cung ứng phân bón, việc cung ứng sản phẩm còn chưa có một mô hình kinh tế rõ rệt mạnh ai nấy làm, cung ứng manh mún, tản mạn. Kể cả các doanh nghiệp nông nghiệp được hỗ trợ đầu vào có nhiều lợi thế cạnh tranh nhưng cũng chưa tổ chức được hệ thống cung ứng phân bón hoàn thiện, đảm bảo giá bán đến người dân và mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó các tổ chức, đoàn thể quần chúng ở cơ sở là những trung gian hoạt động rất hiệu quả nhưng chưa được sử dụng một cách tích cực và chưa phát huy được hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình.
Do vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ vật tư trong lĩnh vực nông nghiệp và những người sản xuất nông nghiệp gặp gỡ và trao đổi với nhau tạo thuận lợi cho việc đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp cũng như vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các chính sách hỗ trợ bóp méo giá thương mại bị cắt giảm thì vấn đề này càng trở nên bức thiết. Làm thế nào để đảm bảo được nguồn cung ứng đầu vào vững chắc cho sản xuất nông nghiệp, dung hoà hợp lý giữa giá bán các sản phẩm sản xuất trong nước với giá nhập khẩu, đảm bảo lợi ích cộng đồng trong dây chuyền cung ứng giữa người sản xuất, người nhập khẩu và người dân? Đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhưng đến nay vẫn chưa có những giải pháp cụ thể và thiết thực cho vấn đề này.
Phổ Yên là một huyện trung du miền núi, nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội huyện còn gặp nhiều khó khăn nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là hoạt động sản xuất trồng trọt. Trình độ dân trí chưa cao, các thông tin thị trường còn xa lạ với nông dân, dịch vụ và các ngành kinh doanh phục vụ nông nghiệp ít phát triển, nguồn vốn đầu tư còn ít. Đặc biệt nông dân còn nhiều hạn chế trong vấn đề tiếp cận các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu tình hình cung ứng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình cung ứng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao khả năng cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất trồng trọt trên địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu vào và cung ứng đầu vào trong hoạt động sản xuất trồng trọt.
- Tìm hiểu tình hình cung ứng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên.
- Tìm hiểu những nhận xét, đánh giá của người dân về các nguồn cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất trồng trọt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất trồng trọt cho nông dân trên địa bàn.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các hộ nông dân hoạt động sản xuất trồng trọt và các nguồn cung ứng đầu vào phục vụ sản xuất trồng trọt trên địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: các nguồn cung ứng đầu vào chủ yếu phục vụ hoạt động sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên và đánh giá của nông dân về các nguồn cung ứng đó.
+ Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên
+ Phạm vi thời gian: thời gian thu thập số liệu trong vòng 3 năm từ năm 2006- 2008. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ ngày 8/1/2009 đến ngày 10/5/2009.
PHẦN II : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lí luận về sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc. Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc biệt là trongcác thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền kinh tế.
Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch.
Có hai loại nông nghiệp chính:
• Nông nhiệp thuần nông hay nông nhiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
• Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị thường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi.
2.1.2 Lí luận về đầu vào
a. Khái niệm về đầu vào
Đầu vào là các chi phí về lao động, vật tư, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. (Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2005).
Theo quan điểm cổ điển, đầu vào chỉ bao gồm nguyên liệu, vốn và lao động còn theo quan điểm mới ngoài các yếu tố trên đầu vào còn có đóng góp của tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, đầu vào này sẽ chiếm một tỷ trọng rất lớn so với các đầu vào còn lại.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, đầu vào là các nhân tố sản xuất (tư bản, lao động,…) được đưa vào quá trình sản xuất và kết hợp với nhau để tạo ra sản lượng. Nó là các khoản tài nguyên tiêu tốn tính theo giá thị trường và được biểu hiện bằng chi phí sản xuất: tiền mua nguyên vật liệu vật tư, chi phí thuê lao động, địa điểm,… Trong sản xuất kinh doanh các chủ doanh nghiệp phải lựa chọn đầu vào tối ưu và sử dụng có hiệu quả các đầu vào đó để tối thiểu hoá chi phí sản xuất và tối đa lợi nhuận
b. Các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
Trong nông nghiệp các yếu tố đầu vào bao gồm: đất đai, lao động và các tư liệu sản xuất khác. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài thì chủ yếu nghiên cứu đến các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, vật tư (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), kỹ thuật và một số yếu tố khác.
- Vốn: là yếu tố nội lực quan trọng nhất của các doanh nghiệp cũng như trong các nông hộ, nó ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của nông hộ. Đây là điều kiện để các hộ tái đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng.
- Lao động: Theo Ricacdo thì “lao động là cha, đất đai là mẹ đẻ ra của cải vật chất”. Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động để biến đổi chúng thành của cải vật chất cho nhu cầu của mình. Lao động không thể thiếu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Xu hướng hiện nay là giảm dần lao động chân tay, tăng cường lao động trí óc, giảm sự vất vả, nặng nhọc cho con người và tăng năng suất, hiệu quả lao động.
- Vật tư nông nghiệp( giống, phân bón, thuốc BVTV,…) và các yếu tố khác cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất trồng trọt, tác động trực tiếp tới năng suất, phẩm chất của cây trồng. Nếu sử dụng các yếu tố này một cách cân đối, hợp lý thì vừa nâng cao năng suất, hiệu quả đầu tư vừa góp phần bảo vệ, cải tạo đất.
c. Vai trò của các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp:
Đầu vào là yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào,muốn tiến hành sản xuất thì phải có các yếu tố đầu vào. Nhất là trong nông nghiệp đầu vào là yếu tố quan trọng và rất cần thiết nó bao gồm đất đai, lao động, vốn và các tư liệu sản xuất khác. Nó là nhân tố quyết định trực tiếp đến kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao do vậy việc sử dụng các yếu tố đầu vào đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định thắng lợi của cả quá trình sản xuất. Sử dụng đầu vào đúng lúc, hợp lý còn có thể giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất, tăng lợi nhuận và thu nhập cho người lao động.
Các yếu tố đầu vào quyết định trực tiếp tới lượng sản phẩm đầu ra. Trong sản xuất nông nghiệp, sản lượng đầu ra (Q) là năng suất cây trồng, vật nuôi đạt được trên một đơn vị diện tích, các yếu tố đầu vào (X1,X2,…Xn) là lượng giống, phân bón, thuốc BVTB, công lao động đầu tư trên đơn vị diện tích đó trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh
Q= f(X1,X2,…,Xn)
2.1.3 Lí luận về cung ứng
a. Khái niệm về cung ứng
Cung ứng là hoạt động cung cấp sản phẩm hàng hoá cho thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu cả về sản xuất và tiêu dùng. Cung ứng là quá trình hoạt động kinh doanh bắt đầu từ khâu tạo nguồn hàng cho đến khâu hàng hoá dịch vụ đó đến tận tay người tiêu dùng. Trong nền kinh tế mở như hiện nay thì việc cung ứng sản phẩm cho người tiêu dùng đang được các nhà sản xuất, kinh doanh đặc biệt quan tâm. Việc xác định được những sản phẩm mà người tiêu dùng đang cần là một vấn đề quan trọng góp phần vào việc nâng cao kết quả kinh doanh của từng đơn vị. Cung ứng làm tăng sức mua của người dân, tạo động lực cho sản xuất phát triển, làm tăng sản lượng hàng hoá, tăng thu nhâp cho người lao động.
Cung ứng sản phẩm là cầu nối trung gian giữa người bán và người mua. Đối với người bán, nếu cung ứng tốt tức chuyển được nhiều sản phẩm hàng hoá tới người tiêu dùng và đạt được hiệu quả cung ứng cao, lợi nhuận thu được lớn, có được độ tin cậy trên thị trường. Còn đối với người mua, nếu hoạt động này có hiệu quả thì người mua sẽ mua được hàng hoá mà họ cần, họ không mất nhiều thời gian để tìm kiếm những sản phẩm mà họ cần. Họat động cung ứng ngày càng nhiều thì người tiêu dùng không phải đi xa để mua những sản phẩm mà họ cần.
b. Vai trò của cung ứng đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
- Trong sản xuất nông nghiệp việc cung ứng đầy đủ, kịp thời các yếu tố đầu vào là rất quan trọng và cần thiết, tạo điều kiện để đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương như đất đai, lao động, vốn…
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu, mùa vụ và đặc tính sinh thái của cây trồng, vật nuôi do vậy việc cung ứng đầu vào một cách đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định thắng lợi của cả quá trình sản xuất, giảm bớt chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động.
- Đáp ứng các yêu cầu về đầu vào cho sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, cung cấp cho người dân những giống mới, kỹ thuật mới có năng suất, chất lượng cao, tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết trong nông nghiệp, nông thôn.
c. Đặc điểm của cung ứng đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
Những đặc điểm của cung ứng đầu vào trong sản xuất nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản.
- Mang tính thời vụ cao. Hoạt động cung ứng đầu vào diễn ra mạnh mẽ vào những thời điểm nhất định. Chẳng hạn hoạt động cung ứng giống, phân bón sôi nổi vào đầu và giữa vụ sản xuất, còn hoạt động tập huấn kỹ thuật diễn ra nhiều vào thời gian nông nhàn.
- Việc cung ứng chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện thời tiết, khí hậu. Nhất là đối với đầu vào giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dễ bị hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
- Thu hồi vốn chậm do chu kỳ sản xuất nông nghiệp dài.
- Cung ứng mang tính phân tán, ít tập trung
Cung ứng đầu vào trong nông nghiệp
Cung ứng đầu vào trong công nghiệp
-Thu hồi vốn chậm
-Rủi ro cao
- Tính chất phân tán
- Mang tính thời vụ
-Thu hồi vốn nhanh
- Ít chịu rủi ro
-Tính chất tập trung hơn
- Không mang tính thời vụ
2.1.4 Các nguồn cung ứng đầu vào trong nông nghiệp và chức năng của từng nguồn
a. Các cơ quan về nông nghiệp: sở nông nghiệp, phòng nông nghiệp…
Có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của các hộ nông dân.Thực hiện tập trung công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đưa các giống mới có tiềm năng năng suất, hiệu quả kinh tế cao vào trong sản xuất như các giống lúa lai, ngô lai và một số loại cây trồng có giá trị kinh tế cao khác. Tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật xây dựng triển khai thực hiện các mô hình trình diễn, phối hợp với UBND các cấp, các tổ chức đoàn thể làm tốt công tác tập huấn kỹ thuật cho các hộ nông dân.
Phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ, chính quyền các cấp, các ngành chức năng tổ chức triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Tổ chức xây dựng mô hình đưa giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt vào sản xuất đồng thời thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông lâm nghiệp.
Phối hợp với các ngành chức năng, UBND các xã thị trấn làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Phối hợp với Trạm bảo vệ thực vật, ban chỉ đạo sản xuất các cấp làm tốt công tác dự tính, dự báo đảm bảo an toàn dịch bệnh cho cây trồng.
b. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường các nguồn vốn tín dụng để đầu tư phát triển nông thôn. Hoạt động tín dụng nhằm cung ứng vốn vay cho các yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn. Sự tham gia của của các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng nhằm cung ứng vốn kịp thời, lành mạnh tránh những tiêu cực của hoạt động tín dụng phi chính thống. Vốn đầu tư của ngân hàng không những tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ xung vốn lưu động, mà còn là còn là vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến cho quá trình sản xuất. Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế biến nông sản phẩm, ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp, dịch vụ đầu vào, đầu ra, công trình thuỷ lợi, hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện… nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo những công trình trình trên Nhà nước cầm đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra những giống cây, con mới đưa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và đem lại hiệu quả kinh tế. Ở các vùng nông thôn thì nông dân chủ yếu tiếp cận với Ngân hàng NN và PTNT và ngân hàng chính sách xã hội. Nó đã và đang đóng vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đáp ứng đầy đủ vốn cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần đáng kể cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức thực hiện tốt chức năng hoạt động kinh doanh có hiệu quả gắn liền với chức năng phục vụ mục tiêu chương trình, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các địa phương. Đầu tư tín dụng phát triển công nghiệp chế biến chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp.
Bên cạnh đó, các hình thức tín dụng phi chính thống (vay bạn bè, họ hàng, vay lãi suất ngoài,…) cũng có vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp. Đặc bịêt là ở khu vực nông thôn, tín dụng phi chính thống là hình thức tín dụng truyền thống và được sử tương đối phổ biến. Nông dân có thể tìm đến các nguồn cho vay lãi ngoài khi cần thiết, vay họ hàng, bạn bè hay những người thân thiết hay họ cũng có thể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tìm hiểu tình hình cung ứng đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất trồng trọt trên địa bàn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.doc