Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM

1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc qui định tội che

giấu tội phạm . .

1.1.1. Khái niệm tội che giấu tội phạm. .

1.1.2. Ý nghĩa của việc qui định tội che giấu tội phạm trong luật hình

sự Việt Nam. .

1.2. Khái quát lịch sử quy định tội che giấu tội phạm trong luật

hình sự Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến

trước khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 no

1.2.1. Giai đoạn từ khi Cách mạng tháng Tám cho đến trước khi Bộ luật

hình sự Việt Nam năm 1985 ra đời. .

1.2.2. Giai đoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 ra đời cho đến trước khi

ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999.

1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999

đến nay. .

1.3. Tội che giấu tội phạm trong pháp luật hình sự một số nước

1.3.1. Pháp luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa not de

1.3.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga. .

1.3.3. Pháp luật hình sự Thụy Điển . .

1.3.4. Pháp luật hình sự Nhật Bản . .

Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ

TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ

2.1. Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạm

pdf18 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Mai Anh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠMError! Bookmark not defined. 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc qui định tội che giấu tội phạm .................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm tội che giấu tội phạm ........... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Ý nghĩa của việc qui định tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam ........................................ Error! Bookmark not defined. 1.2. Khái quát lịch sử quy định tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Giai đoạn từ khi Cách mạng tháng Tám cho đến trước khi Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 ra đời ..... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Giai đoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 ra đời cho đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đến nay ................................................ Error! Bookmark not defined. 1.3. Tội che giấu tội phạm trong pháp luật hình sự một số nướcError! Bookmark not defined. 1.3.1. Pháp luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung HoaError! Bookmark not defined. 1.3.2. Pháp luật hình sự Liên bang Nga ........ Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Pháp luật hình sự Thụy Điển .............. Error! Bookmark not defined. 1.3.4. Pháp luật hình sự Nhật Bản ................ Error! Bookmark not defined. Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬError! Bookmark not defined. 2.1. Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạmError! Bookmark not defined. 2.2. Hình phạt ........................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Trường hợp phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 313 BLHSError! Bookmark not defined. 2.2.2. Trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật hình sự ................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3. Phân biệt tội che giấu tội phạm với một số tội khác trong Bộ luật hình sự Việt Nam ....................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Phân biệt tội che giấu tội phạm với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Phân biệt che giấu tội phạm với không tố giác tội phạmError! Bookmark not defined. 2.4. Thực tiễn xét xử tội che giấu tội phạmError! Bookmark not defined. 2.4.1. Tình hình xét xử .................................. Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Một số tồn tại, vướng mắc và các nguyên nhân cơ bảnError! Bookmark not defined. Chương 3: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢError! Bookmark not defined. 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạm .. Error! Bookmark not defined. 3.2. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạmError! Bookmark not defined. 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạmError! Bookmark not defined. 3.3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luậtError! Bookmark not defined. 3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho nhân dân ................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội che giấu tội phạm ................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Xét xử nghiêm minh, nhanh chóng và đúng pháp luật những người phạm các tội xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung, tội che giấu tội phạm nói riêng ................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 13 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Tình hình tội phạm do Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn toàn quốc xét xử từ năm (2010 - 2014) Error! Bookmark not defined. Bảng 1.2: Tình hình xét xử tội che giấu tội phạm do Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn toàn quốc (2010 - 2014) Error! Bookmark not defined. Bảng 1.3: Tình hình việc áp dụng hình phạt đối với người phạm tội che giấu tội phạm của Tòa án nhân dân các cấp trên toàn quốc (2010 - 2014) Error! Bookmark not defined. Bảng 1.4: Tình hình xét xử tội che giấu tội phạm và các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn toàn quốc (2010 - 2014) Error! Bookmark not defined. Bảng 1.5: Bảng so sánh tỷ lệ số vụ, số bị cáo của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp với tội che giấu tội phạm Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU Trong những năm qua, bên cạnh một bộ phận người dân thực hiện tốt nghĩa vụ tố giác tội phạm với cơ quan có thẩm quyền góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội còn có một bộ phận không nhỏ do không am hiểu pháp luật hoặc có hiểu biết nhưng vì tình cảm nên đã cố tình che giấu hoặc không tố giác tội phạm, dẫn đến hậu quả khó lường. Vấn đề này càng trở nên nhức nhối khi thời gian vừa qua liên tục xảy ra những vụ trọng án gây chấn động dư luận có liên quan đến hai tội danh này, điển hình là: vụ án Lê Văn Luyện giết người cướp tài sản tiệm vàng tại Bắc Giang, vụ án Dương Chí Dũng tham nhũng tại Vinalines, hay gần đây là vụ giết lái xe CRV - Kiều Hồng Thành tại Hà Nội Điều đáng chú ý, trong số đó có cả những cá nhân giữ các chức vụ, trọng trách cao trong bộ máy nhà nước, am hiểu pháp luật nhưng vẫn vi phạm. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân, của các cơ quan và tổ chức. Những người nào có hành vi xâm phạm đến các quyền và lợi ích của công dân, của tổ chức đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Bộ luật hình sự (BLHS) có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Tuy nhiên, hành vi che giấu tội phạm đã và đang diễn ra, gây cản trở không nhỏ đến hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng đã trở thành mối quan tâm, lo ngại của toàn xã hội. Tội che giấu tội phạm không những xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây khó khăn cho công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhằm xử lý người phạm tội và tội phạm, dẫn tới sai lệch, không đáp ứng được đúng các thời hạn tố tụng theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến việc giữ chuẩn mực cán cân công lý, làm mất uy tín của Đảng và Nhà nước ta, mà còn có ảnh hưởng xấu, xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội. Thực tiễn xét xử, điều tra, truy tố, xét xử trong những năm qua cho thấy, một số không ít những cá nhân trong xã hội không những không làm tròn nghĩa vụ của công dân, thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm, mà trái lại có hành vi che giấu, chứa chấp, nuôi dưỡng, cung cấp các điều kiện vật chất cho người phạm tội để họ trốn tránh khỏi sự phát hiện của các cơ quan chức năng. Thậm chí, một số người là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, cơ quan tư pháp đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, dùng quyền hành khống chế người phát hiện tội phạm, không chịu cung cấp tài liệu có liên quan đến vụ án hình sự, gây khó khăn cho hoạt động xử lý người phạm tội. Thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội che giấu tội phạm cũng đã đặt ra một số vấn đề vướng mắc, đòi hỏi khoa học pháp lý phải nghiên cứu, giải quyết như khái niệm, những dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trưng của tội che giấu tội phạm, nguyên nhân và các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội che giấu tội phạm. Về mặt lý luận, xung quanh vấn đề quy định tội che giấu tội phạm, còn nhiều quan điểm khác nhau cần phải được nghiên cứu để phục vụ các yêu cầu của thực tiễn. Ngoài ra trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội che giấu tội phạm cũng đã có những hạn chế và vướng mắc đòi hỏi khoa học pháp lý phải nghiên cứu, giải quyết như khái niệm, những dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trưng của tội che giấu tội phạm, thực tiễn áp dụng... để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện qui định của BLHS Việt Nam năm 1999 về tội che giấu tội phạm. Đặc biệt, để nâng cao hiệu quả công tác khởi tố, truy tố, xét xử và nhận thức của nhân dân đối với việc đấu tranh phòng và chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung, tội che giấu tội phạm nói riêng, cũng như để thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ mà các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI đề ra, các yêu cầu cấp bách mà ba Nghị quyết của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng mới được ban hành trong thời gian gần đây đòi hỏi phải thực hiện, đó là: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005. Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020. Để bảo đảm cho hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng có hiệu lực đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu nghiêm túc và đầy đủ trên phương diện lý luận và tổng kết thực tiễn [1, tr.24]. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài, "Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam", mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ khi BLHS năm 1999 có hiệu lực, tội che giấu tội phạm cũng đã được một số tài liệu, bài viết tạp chí đề cập đến và cũng đã được các nhà nghiên cứu chọn làm đề tài luận văn, luận án. Trước tiên, phải kể đến giáo trình của các cơ sở đào tạo luật và sách chuyên khảo: “Giáo trình luật hình sự Việt Nam”, tập II của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 1998; “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)” của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997; “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự” của Viện. Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1987, tái bản năm 1992, 1997. Sau khi Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 được sửa đổi bổ sung, tội che giấu tội phạm được tiếp tục đề cập trong “Giáo trình luật hình sự Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)” của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2003, 2007; “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm)” của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, luật sư ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001... Thứ hai, dưới góc độ đề tài khoa học cấp Bộ, bài viết đăng trên tạp chí: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng Bộ luật hình sự, sửa đổi”, mã số 95- 98-107/ĐT của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, nghiệm thu năm 1998; "Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp", của tác giả ThS. Phạm Thanh Bình và TS. Nguyễn Vạn Nguyên, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Luận án phó tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Tất Viễn đề cập đến nhóm "Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp" trong Bộ luật hình sự; “Một số bất hợp lý trong các quy định về tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm" của tác giả Thái Văn Đoàn, Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 10-2005. Có thể thấy, các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung và Tội che giấu tội phạm nói riêng trong những năm qua ít được nghiên cứu. Các công trình nói trên đã đề cập đến tội che giấu tội phạm, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về tội che giấu tội phạm dưới hai góc độ lý luận và thực tiễn xét xử. 3. Mục đích và nhiệm vụ và nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội che giấu tội phạm; nghiên cứu, phân tích thực tiễn áp dụng BLHS Việt Nam qua công tác xét xử tội phạm này. Qua đó, xác định những ưu điểm, tồn tại, thiếu sót và nguyên nhân của những quy phạm pháp luật hình sự về tội che giấu tội phạm trong BLHS năm 1999, sửa đổi, bổ sung 2009 từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, tăng khả năng áp dụng trên thực tiễn 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được những mục đích trên, cần phải giải quyết những nhiệm vụ chính sau đây: 1) Làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của sự quy định tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam; 2) Nghiên cứu khái quát sự hình thành và phát triển của quy định tội che giấu tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam. 3) Phân tích cơ sở trách nhiệm hình sự của tội phạm. 4) Phân tích, đánh giá thực trạng xét xử tội che giấu tội phạm để tìm ra một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản. 5) Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy định của BLHS Việt Nam về tội che giấu tội phạm, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS Việt Nam về tội che giấu tội phạm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của nó - Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về sự hình thành tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến nay. Đánh giá thực tiễn xét xử tội phạm này trên phạm vi toàn quốc trong những năm gần đây để từ đó hoàn thiện BLHS nước ta về tội che giấu tội phạm cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS nước ta về tội phạm này. 5. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Cơ sở lý luận Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp và đấu tranh phòng, chống tội phạm, cũng như các luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu khoa học, sách báo pháp lý hình sự. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê xã hội học, điều tra để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn này. 6. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn Luận văn là công trình khoa học ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu về đề tài này và thực tiễn xét xử trên địa bàn toàn quốc trong giai đoạn 05 năm (2010 – 2014). Do đó, những điểm mới về mặt khoa học của luận văn bao gồm: 1) Xây dựng được khái niệm tội che giấu tội phạm và chỉ ra các đặc điểm và ý nghĩa của việc quy định tội phạm này trong luật hình sự Việt Nam. 2) Đánh giá được tình hình xét xử loại tội phạm này để chỉ ra những tồn tại, vướng mắc và các nguyên nhân cơ bản; 3) Phân tích pháp luật hình sự Việt Nam và một số nước trên thế giới về loại tội phạm này, trong đó chỉ ra khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quy định các tội che giấu tội phạm; 4) Hoàn thiện quy định của BLHS Việt Nam về tội che dấu tội phạm, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của BLHS nước ta về các tội che giấu tội phạm. 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn có ý nghĩa nhất định đối với việc nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội che giấu tội phạm ở nước ta. Thông qua kết quả nghiên cứu và các kiến nghị, tác giả mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển lý luận về định tội danh giúp việc điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm nói chung và tội che giấu tội phạm nói riêng được chính xác; tránh truy tố, xét xử oan và tránh bỏ lọt người phạm tội; giúp cho hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng có hiệu quả. Ngoài ra, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật hình sự nói riêng và cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại cơ quan Công an, Viện kiểm sát, Tòa án. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Các vấn đề chung về tội che giấu tội phạm. Chương 2. Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạm và thực tiễn xét xử. Chương 3. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạm và những giải pháp nâng cao hiệu quả. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo cải cách tư pháp (2006), Kế hoạch số 05-KH/CCTP về thực hiện nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (giai đoạn 2006-2010), Kết luận số 79-KL/TW về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Toà án, Viện kiểm sát và cơ quan Điều tra theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 49-NQ/TW, ngày 2/6/2005, khoá IX, về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 3. BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC (2011), Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 30/11/2011 hướng dẫn áp dụng qui định của BLHS về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền, Hà Nội. 4. Bộ Tư pháp (1957), Tập luật lệ về tư pháp, Hà Nội. 5. Bộ Tư pháp (1998), “Luật hình sự một số nước trên thế giới”, tạp chí Dân chủ và pháp luật, (số chuyên đề), Hà Nội. 6. Bộ Tư pháp (2000), “Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề), Hà Nội. 7. Phạm Thanh Bình, Nguyễn Vạn Nguyên (1997), Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Lê Cảm (1999), Các nghiên cứu chuyên khảo về phần chung Luật hình sự, tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 9. Lê Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 10. Lê Cảm (2000), “Luật hình sự Việt Nam thế kỷ XV- cuối thế kỷ XVIII”, Dân chủ và pháp luật, Hà Nội. 11. Lê Cảm (Chủ biên) (2001), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12. Lê Cảm – Trịnh Quốc Toản (2002), “Những vấn đề cơ bản về pháp luật Hình sự một số nước trên thế giới”, Thông tin khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Hà Nội. 13. Lê Cảm - Nguyễn Ngọc Chí - Trịnh Quốc Toản (2006), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật Hình sự và pháp luật Tố tụng Hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 14. Lê Cảm, Trịnh Quốc Toản (2012), Định tội danh: Lời giải mẫu và hệ thống 500 bài tập thực hành, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 15. Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) (2012), Giáo trình Luật hình sự quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Nguyễn Ngọc Chí (chủ biên) (2014), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 17. Nguyễn Huy Chiểu (1972), Hình luật, Nxb Viện Đại học Sài Gòn, Sài Gòn. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Hào (1962), Bộ hình luật Việt Nam, xuất bản do sự bảo trợ của Bộ Tư pháp, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 21. Đinh Bích Hà (dịch) (2007), Bộ luật hình sự CHND Trung Hoa, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 22. Phạm Hồng Hải (2002), “Tiếp tục hoàn thiện chính sách hình sự phục vụ cho quá trình đổi mới và xu thế hội nhập của nước ta hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Hà Nội. 23. Nguyễn Văn Hảo (1974), Bộ hình luật Việt Nam, Nxb Khai trí, Sài Gòn. 24. Trần Thị Hiền (dịch) (2011), Bộ luật hình sự Nhật Bản, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 25. Nguyễn Ngọc Hòa (1991), Tội phạm trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 26. Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên) (2000), Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 27. Đinh Thế Hưng (2013), Bình luận khoa học BLHS sửa đổi bổ sung năm 2009, Nxb Lao động, Hà Nội. 28. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1997), Giáo trình lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 29. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1999), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 30. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần chung), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 31. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần riêng), Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 32. Tường Duy Kiên (2005), “Một số vấn đề về tính nhân đạo trong tư duy lập pháp hình sự Việt Nam”, Tạp chí kiểm sát, (9), tr.22-tr.24, Hà Nội. 33. Trần Ngọc Khuê (Chủ biên) (1998), Xu hướng biến đổi tâm lý xã hội trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Phạm Văn Lợi (Chủ biên) (2010), Nghiên cứu, so sánh pháp luật hình sự của một số nước ASEAN, (Sách chuyên khảo), Nxb Tư pháp, Hà Nội. 35. Nguyễn Tuyết Mai (2012), “Quy định về hình phạt trong Bộ luật hình sự Hoa kỳ khái quát và so sánh với pháp luật hình sự Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (3), Hà Nội. 36. Hồ Chí Minh (2002), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 37. Đỗ Mười (1995), “Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”, Thông tin Khoa học pháp lý, Hà Nội. 38. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học BLHS, các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, Nxb TP Hồ Chí Minh. 39. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự Việt Nam 1999, sửa đổi bổ sung 2009, Hà Nội. 40. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, Hà Nội. 41. Nguyễn Văn Thành, Vũ Trinh, Trần Hựu (Nguyễn Quốc Thắng, NguyễnVăn Tài dịch, giới thiệu) (1994), Hoàng Việt luật lệ, Nxb Văn hóa- Thông tin Hà Nội, Thành phố Hổ Chí Minh. 42. Kiều Đình Thụ (1996), Tìm hiểu luật hình sự Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 43. Trần Quang Tiệp (2003), Lịch sử Luật hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 44. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Bộ luật hình sự Thụy Điển, Nxb công an nhân dân, Hà Nội. 45. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Bộ luật hình sự Liên bang Nga, Nxb công an nhân dân, Hà Nội. 46. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học (Phần luật hình sự), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 47. Trịnh Quốc Toản (2010), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt bổ sung trong Luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 48. Trịnh Quốc Toản (2011), Trách nhiệm hình sự của pháp nhân trong pháp luật hình sự, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 49. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Tập hệ thống hóa luật lệ về hình sự, Hà Nội. 50. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết năm 2009, Hà Nội. 51. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết năm 2010, Hà Nội. 52. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết năm 2011, Hà Nội. 53. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết năm 2012, Hà Nội. 54. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết năm 2013, Hà Nội. 55. Đào Trí Úc (chủ biên) (1995), Tội phạm học, luật hình sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 56. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 57. Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam - Viện Thông tin Khoa học xã hội (1981), Những vấn đề lý luận về luật hình sự, tố tụng hình sự và phạm học, Hà Nội. 58. Viện Khoa học pháp lý (199

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050004783_3604_2010022.pdf
Tài liệu liên quan