Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của môi trường đàu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tài Việt Nam

Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của

doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính trị-pháp luật: Các doanh nghiệp phải căn cứ vào yếu tố chính trị

pháp luật để biết mình được hay không được làm những gì. Việc bổ sung, thay đổi

các yếu tố này có thể diễn ra khi bởi các tổ chức có liên quan mong muốn định

hướng các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội

cụ thể. Do đó, đây là yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc quyết định đầu tư qua một

số khía cạnh chính như: Sự ổn định chính trị, hệ thống luật pháp, các chính sách

ưu đãi và dịch vụ công hỗ trợ đầu tư, vấn đề hiệu quả quản trị hành chính.

Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng như giao thông, năng lượng được cải thiện

phát triển vừa tạo điều kiện tốt hơn để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường

đầu vào, đầu ra vừa là điều kiện duy trì sự ổn định sản xuất, cắt giảm chi phí

kinh doanh. Từ đó có khả năng kích thích các quyết định đầu tư của doanh

nghiệp, nói cách khác một MTĐT đảm bảo sự sẵn có của cơ sở hạ tầng có chất

lượng sẽ có ảnh hưởng tích cực tới quyết định đầu tư.

Chi phí: Với các DNNVV, ý nghĩa của yếu tố chi phí càng trở nên quan

trọng, không chỉ bởi việc dựa trên những dự báo doanh thu, chi phí đơn thuần

mà vấn đề là khả năng có thể huy động các nguồn vốn của họ vốn rất hạn chế.

Thị trường: Thị trường là căn cứ xuất phát các ý tưởng và cơ hội đầu tư,

là điều kiện để duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn

chung, quy mô thị trường và tiềm năng phát triển là tác nhân quan trọng để

kích thích đầu tư. Nếu như thị trường đầu ra ổn định, có tiềm năng mở rộng

sẽ giúp giảm bớt thách thức, khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, giúp

doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm kiếm lợi nhuận và ngược lại.

Văn hóa xã hội: Văn hóa tạo nên nền tảng của một xã hội, có khả năng

dẫn dắt sự thay đổi và chi phối quá trình chuyển biến về quan điểm chính trị,

luật pháp, sự tiếp thu công nghệ, các điều kiện kinh tế, sự chuyển biến văn hóa

tại một địa phương có thể đặt ra hàng loạt các cơ hội cũng như là những thách

thức cho các doanh nghiệp

pdf12 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Ảnh hưởng của môi trường đàu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tài Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu nói trên vào thực tế có thể không hoàn toàn phù hợp. 7 Một số ít các nghiên cứu về việc ra quyết định đầu tư của DNNVV mới dừng lại ở một hay một số ít khía cạnh của MTĐT nên chưa đủ để đưa ra kết luận tổng thể về vai trò và ảnh hưởng của MTĐT tới việc ra quyết định đầu tư của DNNVV. Còn tồn tại những quan điểm khác khác biệt về vai trò của các yếu tố MTĐT tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Đồng thời, việc sử dụng các bằng chứng từ các nghiên cứu tại các quốc gia khác có thể không phản ánh chính xác khi xem xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, một quốc gia đang phát triển cùng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Quy trình nghiên cứu Các bước công việc chính để thực hiện mục tiêu của luận án bao gồm: Xác định các nhóm yếu tố MTĐT, xây dựng thang đo, nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng và cuối cùng là đề xuất giải pháp. 1.2.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Từ các lý thuyết và các nghiên cứu khác có liên quan, để tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của MTĐT đến quyết định đầu tư của các DNNVV trong bối cảnh tại Việt Nam, tác giả đã dự kiến mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là quyết định đầu tư của doanh nghiệp dưới sự ảnh hưởng của MTĐT được biểu diễn qua 05 biến độc lập gồm: Chính trị, pháp luật; Cơ sở hạ tầng; Chi phí; Thị Trường và Văn hóa xã hội. Cùng với đó là 05 giả thuyết nghiên cứu tương ứng với 5 biến này. 1.2.3. Thang đo môi trường đầu tư Chính trị-pháp luật: Biến chính trị-pháp luật trong MTĐT phản ảnh các yếu tố liên quan đến sự hình thành, duy trì và khả năng thực thi những khuôn khổ chung, mang tính bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư. Dựa theo Chin-Shan Lu và cộng sự (2006); Sun và cộng sự (2002); Dollar và cộng sự (2005) và một số nghiên cứu khác đã mô tả về biến này, thang đo chính trị pháp luật sẽ bao gồm 12 biến quan sát. Cơ sở hạ tầng: Dưới góc độ tiếp cận đây là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phản ánh điều kiện doanh nghiệp có thể tiếp cận đầu vào, thị trường đầu ra và khả năng vận hành sản xuất. Theo Galan và cộng sự (2007); Chin-Shan Lu và cộng sự (2006); Sun và cộng sự (2002) Cơ sở hạ tầng sẽ được đo lường bởi 5 biến quan sát: 8 Chi phí: Là yếu tố phản ánh chi phí tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu vào chính của doanh nghiệp. Chi phí có thể được đo lường bởi 5 quan sát. Thị trường: Là yếu tố thể hiện khả năng và tiềm năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, liên quan trực tiếp đến thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Biến thị trường được dự kiến đo bởi 5 quan sát Văn hóa xã hội: Phản ảnh khả năng thích nghi của doanh nghiệp với văn hóa tại nơi mà doanh nghiệp đầu tư, được đo lường bằng 3 quan sát. 1.2.4. Mẫu và phương pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp nghiên cứu định tính: Với phương pháp nghiên cứu định tính tác giả đã sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu với các nội dung được chuẩn bị trước với các biến, các quan sát phát triển từ quá trình tổng quan nghiên cứu với mục đích kiểm tra và hoàn chỉnh thang đo. Các cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện với 15 đối tượng, trong đó có 10 giám đốc DNNVV và 05 đối tượng chuyên gia. Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành qua hai bước: Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các thang đo và có những điều chỉnh nhằm xây dựng bộ thang đo hoàn chỉnh trước khi nghiên cứu định lượng chính thức. Kích thước mẫu được tác giả sử dụng là 72. Nghiên cứu định lượng chính thức: Với mục đích cung cấp các bằng chứng và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Mẫu được chọn gồm 231 doanh nghiệp tại 05 tỉnh/thành phố được đưa vào khảo sát bao gồm: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh và Hà Giang. Phương trình hồi quy được diễn đạt theo phương trình sau: Y = β0 + β1.CTPL + β2.CSHT + β3.CP + β4.TT+ β5.VHXH + Trong phương trình này, biến phụ thuộc Y là “Quyết định đầu tư của DNNVV”; 5 biến độc lập CTPL, CSHT, CP, TT, VHXH lần lượt tương ứng với Chính trị- pháp luật, Cơ sở hạ tầng, Chi phí, Thị trường và Văn hóa xã hội. β0 là hệ số tự do, βi là Hệ số hồi quy cần được ước lượng để đo lường ảnh hưởng của biến số MTĐT quyết định đầu tư của DNNVV và cuối cùng là sai số ngẫu nhiên. 9 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỚI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 2.1. Môi trường đầu tư và sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư 2.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư Trên góc độ nghiên cứu của luận án, tác giả đã rút ra khái niệm: MTĐT là tổng hòa các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, tại nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự kiến sẽ đầu tư, chúng tạo ra lợi thế hoặc khó khăn cho tiến trình thực hiện và vận hành hoạt động đầu tư và do đó, nó sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp. 2.1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư MTĐT được cấu thành từ nhiều yếu tố, Chin-Shan Lu và cộng sự (2006), Galan và cộng sự (2007) và nhiều nhà khoa học khác đã xác lập các nhóm yếu tố cấu thành MTĐT trên cơ sở khả năng ảnh hưởng đến sự đáp ứng và lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp. Luận án cũng sử dụng cách tiếp cận này, theo đó, MTĐT bao gồm các yếu tố chính sau: Chính trị-pháp luật; Cơ sở hạ tầng; Chi phí; Thị trường và Văn hóa xã hội. 2.1.3. Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư Một MTĐT tốt thúc đẩy đầu tư mở ra tiền đề thúc đẩy sản xuất và phát triển hàng loạt các hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp, tạo ra lợi ích tiêu dùng lớn hơn. Đồng thời, nó cũng hỗ trợ cho ngân sách của chính phủ thông qua nguồn thu từ thuế bền vững để tài trợ các mục tiêu xã hội quan trọng khác như đầu tư vào y tế, giáo dục và các chính sách phúc lợi khác. Do đó việc cải thiện MTĐT là cần thiết, tuy nhiên khả năng cải thiện MTĐT cũng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Điều kiện tự nhiên; Đặc điểm thể chế chính trị và đường lối, chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương; Đặc trưng văn hóa; Tình trạng hội nhập kinh tế và Cuối cùng là khả năng của chính quyền. 2.2. Quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa 2.2.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa Các tiêu chí phân loại DNNVV có thể được phân loại thành hai nhóm: Tiêu chí định lượng và Các tiêu chí định tính. Việc phân định loại hình DNNVV tại Việt Nam hiện nay cơ bản dựa trên quy mô nguồn vốn và số 10 lượng lao động bình quân năm của mỗi doanh nghiệp, có bổ sung tiêu chí về ngành. Nghĩa là cơ bản theo các tiêu chí định lượng. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV là chủ thể có đóng góp lớn trong việc sản xuất và cung cấp các hàng hóa cho xã hội. Những vai trò chính của DNNVV được thừa nhận rộng rài gồm: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm; là chủ thể chính trong việc tập hợp các nguồn vốn nhàn rỗi, nhỏ lẻ Đặc trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa Các DNNVV có một số đặc trưng như được tạo lập tương đối dễ dàng, lĩnh vực hoạt động đa dạng, linh hoạt và phân bố rộng khắp các khu vực của nền kinh tế. DNNVV cũng có những hạn chế riêng, nổi bật là việc bị bó buộc và khó khăn về nguồn lực, nhất là nguồn vốn. Các quốc gia khi hỗ trợ các DNNVV đều dựa trên nguyên tắc phát huy ưu thế và đặc biệt là đặc biệt là quan tâm tháo gỡ những khó khăn hạn chế đặc trưng như đã nêu trên. 2.2.2. Một số lý thuyết về quá trình ra quyết định đầu tư Lý thuyết chiết trung: Lý thuyết chiết trung của Dunning (1980, 1988, 1993) được coi là một lý thuyết nền tảng cho các nghiên cứu thực nghiệm về việc ra quyết định đầu tư, cung cấp khái niệm chung cũng như định hình các yếu tố giải thích lý do quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Theo đó, ba nguồn lợi thế tiềm năng đóng vai trò là động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp quyết định đầu tư tại một địa điểm nào đó bao gồm: (1) Lợi thế quyền sở hữu; (2) Lợi thế nội hóa và (3) Lợi thế vị trí. Lý thuyết về thế chế nhấn mạnh ảnh hưởng của chính phủ qua việc thiết lập các nguyên tắc, luật lệ cho hành vi của các chủ thể khác nhau trong đời sống kinh tế, xã hội. Ngoài ra một số lý thuyết khác cũng có thể lý giải quyết định đầu tư của doanh nghiệp như lý thuyết lựa chọn tối ưu, lý thuyết về marketing địa phương. 2.2.3. Quyết định đầu tư và đặc điểm khác biệt trong việc ra quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển Có thể hiểu rằng hoạt động đầu tư là quá trình các doanh nghiệp sử dụng phối hợp các nguồn lực của mình nhằm thu được các kết quả có lợi hoặc đạt được một tập hợp các mục tiêu mong muốn. Đầu tư phát triển là việc sử dụng vốn và các nguồn lực khác ở hiện tại nhằm duy trì các hoạt động và gia tăng tài 11 sản mới, cải thiện tình trạng công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và do đó sẽ cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển luôn gắn liền với việc xây dựng các công trình mới hay cũng có thể là sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mới, cải thiện đời sống người dân. Bản chất của quyết định đầu tư. Quyết định đầu tư thực chất chính là một dạng quyết định quản trị, đó là quá trình các nhà quản trị cấp cao căn cứ vào cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để ra một loạt các quyết định khác nhau như quyết định có đầu tư hay không, đầu tư ở đâu, lĩnh vực gì và quy mô đầu tư thế nào,... tất cả các quyết định này luôn đi cùng với việc doanh nghiệp phải tiêu tốn thêm một khoản chi phí ở hiện tại để thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai nên suy cho cùng, đó là quyết định về số vốn đầu tư sẽ được triển khai. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Dựa trên các lý thuyết và kết quả các nghiên cứu có liên quan trước đây có thể thấy rằng, quá trình ra quyết định đầu tư chịu ảnh hưởng tổng hòa của nhiều yếu tố, bao gồm nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài được đề cập ở trên thực chất là tập hợp các yếu tố cấu thành MTĐT. Từ đó, những lợi thế tiềm năng từ môi trường đầu tư sẽ có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả hoạt động đầu tư, kinh doanh dự kiến và được xem là một tài sản vô hình dành cho nhà đầu tư khi họ quyết định có đầu tư tại một địa phương hay quốc gia hay không. Một số đặc điểm khác biệt trong việc ra quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quyết định đầu tư của các DNNVV có những khác biệt đáng chú ý so với các loại hình doanh nghiệp khác. Có thể khái quát qua một số điểm chính như: Quyết định đầu tư trong tình trạng khan hiếm vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức; Các quyết định đầu tư đi kèm với quy mô vốn nhỏ, lẻ thiếu tính chiến lược; Thiếu hụt thông tin; Mang tính tự phát và kém bền vững; Ít chú trọng đầu tư vào công nghệ. 2.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa Chính trị-pháp luật: Các doanh nghiệp phải căn cứ vào yếu tố chính trị pháp luật để biết mình được hay không được làm những gì. Việc bổ sung, thay đổi 12 các yếu tố này có thể diễn ra khi bởi các tổ chức có liên quan mong muốn định hướng các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. Do đó, đây là yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc quyết định đầu tư qua một số khía cạnh chính như: Sự ổn định chính trị, hệ thống luật pháp, các chính sách ưu đãi và dịch vụ công hỗ trợ đầu tư, vấn đề hiệu quả quản trị hành chính. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng như giao thông, năng lượng được cải thiện phát triển vừa tạo điều kiện tốt hơn để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường đầu vào, đầu ra vừa là điều kiện duy trì sự ổn định sản xuất, cắt giảm chi phí kinh doanh. Từ đó có khả năng kích thích các quyết định đầu tư của doanh nghiệp, nói cách khác một MTĐT đảm bảo sự sẵn có của cơ sở hạ tầng có chất lượng sẽ có ảnh hưởng tích cực tới quyết định đầu tư. Chi phí: Với các DNNVV, ý nghĩa của yếu tố chi phí càng trở nên quan trọng, không chỉ bởi việc dựa trên những dự báo doanh thu, chi phí đơn thuần mà vấn đề là khả năng có thể huy động các nguồn vốn của họ vốn rất hạn chế. Thị trường: Thị trường là căn cứ xuất phát các ý tưởng và cơ hội đầu tư, là điều kiện để duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, quy mô thị trường và tiềm năng phát triển là tác nhân quan trọng để kích thích đầu tư. Nếu như thị trường đầu ra ổn định, có tiềm năng mở rộng sẽ giúp giảm bớt thách thức, khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm kiếm lợi nhuận và ngược lại. Văn hóa xã hội: Văn hóa tạo nên nền tảng của một xã hội, có khả năng dẫn dắt sự thay đổi và chi phối quá trình chuyển biến về quan điểm chính trị, luật pháp, sự tiếp thu công nghệ, các điều kiện kinh tế, sự chuyển biến văn hóa tại một địa phương có thể đặt ra hàng loạt các cơ hội cũng như là những thách thức cho các doanh nghiệp. 2.4. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học cho Việt Nam trong việc cải thiện môi trường đầu tư thúc đẩy đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc là các quốc gia có những thành công nhất định trong việc cải thiện hiệu quả MTĐT thúc đẩy đầu tư của các DNNVV. Các quốc gia này đều có hành động cụ thể tiếp sức cho các doanh nghiệp đầu tư, từ tư duy hỗ trợ đến các vấn đề cốt lõi như về kinh nghiệm quản lý, xây dựng chiến lược; Về hỗ trợ tài chính, giảm thuế, đào tạo lao động. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho Việt Nam như cải thiện MTĐT, cần lưu ý các nội dung thiết thực, cốt lõi của trong hoạt động đầu tư của DNNVV; Tăng cương tính 13 chuyên trách, sự thống nhất và thông suốt trong vận hành, triển khai chính sách hỗ trợ giữa các cơ quan liên quan; Cần cụ thể hóa được nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ cho các đối tượng cụ thể; Có chính sách ưu tiên hợp lý những doanh nghiệp đầu tư có triển vọng, có hiệu quả hơn hoặc ưu tiên theo vùng miền, ngành nghề có điều kiện đặc biệt khó khăn cần phát triển; Nắm bắt chính xác và tháo gỡ kịp thời vướng mắc giữa doanh nghiệp với các tổ chức thực thi chính sách về MTĐT. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỚI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM 3.1. Khái quát về các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam giai đoạn 2006-2017 Cùng với sự tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam là những đổi thay tích cực, phát triển ngày càng mạnh mẽ của các DNNVV. Nếu năm 2006 mới chỉ có khoảng 125,1 nghìn doanh nghiệp, thì đến năm 2017 số DNNVV đạt trên 508 nghìn doanh nghiệp. Số lượng DNNVV thành lập mới cũng rất rong 5 năm gần nhất dao động từ 72,597 nghìn doanh nghiệp (năm 2014) đến 106,797 nghìn doanh nghiệp (năm 2016). Tổng nguồn vốn của tính chung cho cả khối DNNVV hàng năm đều tăng lên, từ 954,4 nghìn tỷ đồng năm 2006 thì năm 2017 đã tăng lên xấp xỉ 20 lần đạt trên 19,4 triệu tỷ đồng. Tuy vậy, sự phát triển các DNNVV Việt Nam ít nhiều thể hiện tính tự phát, thiếu tính hiệu quả và bền vững. Đáng chú ý, các doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì tỷ lệ thua lỗ càng lớn. Mỗi năm số lượng DNNVV ngừng hoạt động tương đương với khoảng 70% số lượng DNNVV đăng ký thành lập. 3.2. Thực trạng môi trường đầu tư và ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 3.2.1. Môi trường đầu tư tại Việt Nam Môi trường đầu tư tại Việt Nam đã có những thay đổi tích cực hơn, một số điểm chuyển biến tích cực nhất được rút ra gồm: Về chính trị pháp luật, Việt Nam duy tri tốt sự ổn định an ninh chính trị xã hội, hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật liên quan đến đầu tư ngày càng hoàn thiện. 14 Về cơ sở hạ tầng, Việt Nam liên tục dành một tỷ lệ đầu tư cao cho cơ sở hạ tầng, tổng vốn đầu tư cho các lĩnh vực giao thông, viễn thông, điện, ga, cấp nước chiếm từ trên dưới 10,3% GDP/năm. Một loạt công trình quan trọng như giao thông, năng lượng được thực hiện và phát huy hiệu quả trong thực tiễn, điều này giúp cải thiện được năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam từ xếp hạng 75 năm 2012 lên 55 năm 2017. Về chi phí, với tinh thần phục vụ doanh nghiệp, khuyến khích đầu tư, Việt Nam đã có nhiều chính sách và hành động hướng tới mục tiêu làm sao để cắt giảm nhiều nhất chi phí cho doanh nghiệp như trong việc thuê và sử dụng đất, chi phí huy động vốn; Chi phí vận tải, Chi phí lao động và chi phí điện. Về thị trường, ngoài ưu thế về quy mô thị trường lớn, tốc độ tăng trưởng thị trường thì chính phủ, các tổ chức cũng có nhiều hoạt động hỗ trợ như các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại cho cộng đồng doanh nghiệp, trong đó 90% các doanh nghiệp tham gia là các DNNVV. 3.2.2. Tình hình đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa Vê quy mô vốn đầu tư hàng năm Quy mô vốn đầu tư của các DNNVV từ năm 2006 đến nay nhìn chung có xu hướng gia tăng, trung bình mỗi năm đạt trên 558 nghìn tỷ đồng. Từ 79,6 nghìn tỷ đồng năm 2006, tổng vốn đầu tư năm 2017 đã đạt thì đạt trên 455,9 nghìn tỷ đồng. Trong đó, nhóm doanh nghiệp nhỏ luôn chiếm tỷ trọng vốn đầu tư lớn nhất với khoảng 58,4% tổng vốn đầu tư của toàn khối DNNVV. Xét theo theo khu vực, phần lớn vốn đầu tư hàng của các DNNVV là đóng góp của các doanh nghiệp ngoài nhà nước, tương ứng với tỷ lệ trên 60%, tiếp theo là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các DNNVV trong khu vực nhà nước. Theo lĩnh vực kinh doanh, các DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng hàng năm đóng góp lượng vốn đầu tư rất lớn, với tỷ lệ là từ 56,3% đến 95,4% vào lượng vốn huy động của các DNNVV. Với khu vực dịch vụ có xu hướng giảm mạnh trong 3 năm từ 2013 đến 2015. Cơ cấu nguồn vốn của các DNNVV Từ năm 2006 đến nay, tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp qua các năm đã giảm dần, hệ số tự tài trợ từ 43,9% năm 2006 giảm còn 33,4% năm 2017, đồng nghĩa với việc nguồn vốn được huy động từ các nguồn khác đã tăng lên. Theo 15 đó, năm 2006 một đồng vốn của các DNNVV sẽ có 0,561 đồng vốn là đóng góp từ các chủ nợ, thì đến năm 2017 trong mỗi đồng vốn đầu tư mà các doanh nghiệp thực hiện thì các chủ nợ đóng góp 0,666 đồng. Kết quả đầu tư kinh doanh Xét về số tuyệt đối thì lợi nhuận trước thuế toàn khối DNNVV có tăng lên qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận là nhỏ hơn so với tốc độ tăng của nguồn vốn, vốn chủ sở hữu và doanh thu. Nhìn chung tình hình đầu tư của các DNNVV còn nhiều khó khăn hơn, nguồn lợi mang lại cho các chủ đầu tư đang bị giảm sút. 3.2.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.2.3.1. Những ảnh hưởng tích cực từ MTĐT tới quyết định đầu tư của DNNVV Thứ nhất, sự ổn định thể chế chính trị và đặc biệt là việc hệ thống luật, các chính sách hỗ trợ DNNVV dần được hoàn thiện, được cụ thể hóa trên nhiều phương diện đã củng cố lòng tin, sự lạc quan để doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư khai thác cơ hội kinh doanh. Thứ hai, khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng, lao động và đất đai được cải thiện góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng mang lại những hiệu ứng tích cực. Thứ ba, Việt Nam đã thiết lập được một hệ thống tổ chức tài chính hỗ trợ cho các DNNVV. Không chỉ có các ngân hàng thương mại mà còn có các quỹ đầu tư, quỹ hỗ trợ DNNNN các cấp là cơ sở để doanh nghiệp tiếp cận và giải quyết nhu cầu về vốn, một bài toán khó mà các DNNVV Việt Nam từ trước tới nay luôn phải đối mặt. Thứ tư, mặt bằng chung về chi phí sử dụng cơ sở hạ tầng và các yếu tố đầu vào khác tại Việt Nam được có sự ổn định tương đối, cùng một số các chính sách hỗ trợ có hiệu quả như việc triển khai chính sách ưu đãi thuế, chi phí thuê đất, mặt bằng kinh doanh và chính sách về lao động tiền lương là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư lúc khởii động cũng như giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 16 3.2.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực từ MTĐT tới quyết định đầu tư của DNNVV Thứ nhất, nhiều chính sách, chương trình ưu đãi từ chính phủ, chính quyền địa phương còn xa rời khả năng tiếp cận và thụ hưởng của DNNVV Thứ hai, thiếu hiệu quả trong việc khơi thông nguồn vốn đầu tư, tỷ lệ huy động từ các nguồn tín dụng không chính thức rất lớn sẽ gây khó khăn về tính ổn định, chi phí lãi vay Thứ ba, định hướng và hỗ trợ thị trường đầu ra còn yếu, khiến nhiều doanh nghiệp thiếu thông tin phải chạy theo những nhu cầu thị trường không được kiểm chứng đầy đủ dẫn đến hàng hóa bị tồn đọng, không thể tiêu thụ. Thứ tư, chính sách đào tạo, cung cấp và sử dụng lao động chưa theo kịp thực tế, các DNNNVV phải chấp nhận sử dụng gần 75% lực lượng lao động chưa trải qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật (Cao Sỹ Kiêm, 2013) rõ ràng là khó khăn lớn hiệu suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Thứ năm, trình độ khoa học công nghệ thấp, DNNVV Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các doanh nghiệp đến từ các nền kinh tế lớn, có trình độ công nghệ và trình độ quản lý phát triển cao. Đó là thách thức khắc nghiệt, nặng nề với các DNNVV vốn yếu thế về năng lực đổi mới, lạc hậu về công nghệ. 3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 3.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính Kết quả kiểm tra các biến độc lập: Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, các yếu tố Chính trị-pháp luật, cơ sở hạ tầng, chi phí, thị trường và văn hóa xã hội có thể được sử dụng để xác định và dự đoán quyết định đầu tư của DNNVV. Vì vậy, mô hình nghiên cứu sơ bộ sẽ được sử dụng để tiến hành nghiên cứu. Kết quả đánh giá thang đo Về cơ bản các thang đo được các đối tượng điều tra hiểu đúng ý nghĩa và có thể trả lời một cách dễ dàng. Ngoài các nhận xét về diễn đạt, cấu trúc ngôn từ của một số biến, chỉ có một số vấn đề nhỏ đối với một vài quan sát ở biến Chính trị-pháp luật và văn hóa xã hội. Vì vậy, các thang đo cơ bản sẽ được giữ nguyên để đưa vào bảng hỏi chi tiết trong nghiên cứu định lượng sau khi có một vài điều chỉnh nhỏ về thang đo biến Chính trị-pháp luật, văn hóa xã hội. Từ ngữ, cách diễn đạt của một số biến quan sát cũng được rà soát lại cho phù hợp hơn. 17 Kết quả kiểm tra biến phụ thuộc Các nhận định được hiểu đúng và đảm bảo về nội hàm khả năng ra quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Điều chỉnh và mã hóa thang đo Cụ thể, sau bước nghiên cứu định tính, bộ thang đo được xây dựng bao gồm 5 biến độc lập được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của MTĐT đến quyết định đầu tư của DNNVVV. Trong đó, biến chính trị-pháp luật gồm 10 quan sát, 4 biến độc lập còn lại mỗi biến được đo bằng 5 quan sát. Thang đo này sẽ được sử dụng cho các phần nghiên cứu định lượng (Chi tiết tại phụ lục 06). 3.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ Trong nghiên cứu định lượng sơ bộ, thang đo tiếp tục được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha với bộ dữ liệu từ 72 bảng câu hỏi thu được từ các đôi tượng điều tra. Kết quả, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo đều có giá trị lớn hơn 0,7. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Các thang đo nhìn chung đều đảm bảo độ tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức. 3.3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức Dựa trên bộ dữ liệu từ 231 phiếu trả lời hợp lệ từ quá trình điều tra chính thức, nghiên cứu tiến hành nghiện cứu định lượng, kết quả chính thu được như sau: Đánh giá độ tin cậy của thang đo Tất cả các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha dao động từ 0.780 đến 0.875 và các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 Kiểm định giá trị của thang đo chính thức bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả EFA lần thứ nhất: Từ 30 biến quan sát ban đầu đã trích được 7 yếu tố, tổng phương sai giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 67,088 (>50%) Giá trị Factor loading nhận được của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0,5, ngoại trừ biến quan sát thứ tư của biến thị trường (TT_4) bằng 0,436, cũng đạt tiêu chuẩn như yêu cầu là lớn hơn 0.3. Riêng đối với biến Chính trị-pháp luật, nghiên cứu có phát hiện đáng chú ý là, 10 tiêu chí đo lường chính trị - pháp luật được tải vào 2 nhân tố khác nhau. Như vậy về mặt lý thuyết đã dự kiến 10 biến quan sát này đo lường khái niệm 18 Chính trị-pháp luật, nhưng thực tế tại Việt Nam, chúng được tách thành hai khái niệm riêng. Tham chiếu một số các nghiên cứu trước đây như Thuy & Dijk (2008); Chin-Shan Lu và cộng sự (2006); David Dollar và cộng sự (2005); Wei (2000), tác giả đặt tên cho biến mới này “hiệu quả quản trị hành chính”, Nó không phản ánh các vấn đề trong việc xây dựng và ban hành các văn bản luật và chính sách, mà nội hàm chính là quá trình triển khai, thực hiện có đúng bản chất, đúng như cam kết các văn bản đó hay không. Kết quả chạy lại EFA lần thứ 2: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett cho vẫn đảm bảo các biến có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_anh_huong_cua_moi_truong_dau_tu_toi_quyet_di.pdf
Tài liệu liên quan