Cấu trúc anten CRLH CPW đề
xuất trong hình 4.1 sử dụng cấu trúc
đường mạch uốn khúc tạo ra điện cảm
tương đương LL và điện dung tương
đương CR kết hợp với miếng bức xạ
EBG không via tạo nên điện cảm LR và
khe hở giữa miếng bức xạ và đường
tiếp điện hình thành nên điện cảm
tương đương CL. Phần tiếp điện đồng
phẳng tạo ra mạch cộng hưởng L1C1
nối tiếp với mạch CRLH làm mở rộng
băng thông và tạo đa băng.
28 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 733 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Anten kích thước nhỏ sử dụng vật liệu cấu trúc đặc biệt dgs kép, ds - Ebg và crlh - cpw ứng dụng trong các thiết bị đầu cuối di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kích thước cell thường khá lớn, làm tăng
kích thước tổng thể của anten. Do đó, giảm nhỏ kích thước cell EBG mà vẫn
đảm bảo được các đặc tính của cấu trúc cho cải thiện các tham số của anten
trong thiết bị đầu cuối di động là một thách thức lớn.
1.3.2 Cấu trúc mặt phẳng đất khuyết DGS
Cấu trúc DGS là một loại hình cấu trúc đặc biệt được phát triển gần đây
từ các nghiên cứu về cấu trúc, được xây dựng bằng cách khắc một hoặc nhiều ô
đơn vị (unit cell) trên mặt phẳng đất của chất nền. Tùy thuộc vào hình dáng và
kích thước của hình khắc mà phân bố mật độ dòng trên mặt phẳng đất bị biến
đổi, dẫn đến thay đổi đặc tính truyền dẫn của sóng điện từ trường trong chất nền.
Được phát triển từ cấu trúc EBG nên cấu trúc DGS cũng kế thừa đặc tính chắn
sóng (stop band) của EBG. Bên cạnh đó, cấu trúc này còn có thêm đặc tính quan
trọng khác là đường truyền sóng chậm (slow wave).
(a) Đặc tính dải chắn (b) Đặc tính sóng chậm
Hình 1.2. Đặc tính của cấu trúc DGS
5
Tùy thuộc vào vị trí, hình dáng và kích thước của cấu trúc DGS trên anten
mà cấu trúc này có thể giảm ảnh hưởng tương hỗ giữa các phần tử bức xạ trên
anten MIMO, mở rộng băng thông hay tạo tạo anten đa băng hoặc giảm nhỏ
kích thước anten. Với đặc tính giảm nhỏ kích thước anten bằng hiệu ứng sóng
chậm của cấu trúc DGS, tỷ lệ giảm nhỏ kích thước của anten càng lớn thì hệ số
tăng ích của anten càng nhỏ. Vì vậy, khi thiết kế anten sử dụng cấu trúc DGS
cần phải cân đối giữa độ gọn nhỏ của anten với hệ số tăng ích.
1.3.3 Cấu trúc CRLH-TL
Đường truyền dẫn siêu vật liệu
điện từ phức hợp CRLH-TL không tồn
tại trong tự nhiên mà được hình thành
từ việc lặp lại định kỳ một cấu trúc cell
đơn vị LC với mô hình mạch LC của
một cấu trúc CRLH được thể hiện trong
hình 1.3.Giống với cấu trúc tuần hoàn
trong EBG hay DGS, cấu trúc siêu vật
liệu CRLH-TL cũng có đặc tính mạch
lọc hay mạch chắn làm cải thiện một số
tham số cơ bản của anten.
Hình 1.3. Mô hình mạch của một cấu
trúc CRLH
Bên cạnh đó, cấu trúc này còn tồn tại chế độ cộng hưởng bậc không, là
đặc tính duy nhất và vô cùng thú vị mà chỉ cấu trúc CRLH mới có, là nguyên lý
để thiết kế anten cấu trúc nhỏ không phụ thuộc vào kích thước của phần tử bức
xạ. Việc thiết lập L và C của cấu trúc CRLH-TL có thể được xây dựng trên cấu
trúc cell EBG hình nấm hoặc cấu trúc đường mạch uốn khúc hoặc kết hợp cả
hai. Các cấu trúc anten CRLH thông thường sừ dụng đường kết nối via trong
cấu trúc EBG hình nấm để tạo phần tử LL làm tăng độ phức tạp trong chế tạo.
Để khắc phục điều này, một số kiến trúc anten CRLH gần đây sử dụng cấu trúc
không có đường kết nối (vialess) và thay vào đó là các giải pháp tạo LL trên cấu
trúc DGS.
Tuy có tỷ lệ giảm nhỏ kích thước ưu việt hơn hẳn các giải pháp giảm nhỏ
kích thước anten trước đó nhưng anten ZOR CRLH gặp phải nhược điểm lớn về
băng thông. Phần lớn các anten ZOR CRLH đều có băng thông không vượt quá
5%. Để mở rộng băng thông cho anten CRLH, một số kỹ thuật được đưa ra
nhưng kỹ thuật sử dụng ống dẫn sóng đồng phẳng (CPW – Coplanar
WaveGuide) hiện đang thu hút nhiều sự quan tâm bởi tỷ lệ mở rộng băng thông
khá cao so với các phương pháp khác.
1.4 Kết luận chƣơng 1
Nội dung chương 1 đã giới thiệu tổng quan về anten cho thiết bị đầu cuối di
động trong hệ thống truyền thông không dây, xu hướng phát triển, những kỹ
thuật tiên tiến được sử dụngvà vật liệu có cấu trúc đặc biệt nhằm làm cải thiện
các đặc tính cơ bản của anten với ba đại diện tiêu biểu là cấu trúc EBG, cấu trúc
DGS, cấu trúc CRLH. Việc nghiên cứu ba loại hình cấu trúc này không chỉ
thuận lợi do kế thừa các đặc tính cơ bản của nhau mà còn có ý nghĩa rất quan
6
trọng, là cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu được đề xuất trong các chương sau
của luận án.
CHƢƠNG 2. ANTEN SỬ DỤNG CẤU TRÚC DGS KÉP
2.1 Giới thiệu chƣơng
Nội dung chương 2 đề xuất chỉ một cấu trúc DGS kép, khi kết hợp trên
kiến trúc anten phẳng, đặt theo phương vuông góc với phương tiếp điện, sử dụng
phương pháp tiếp điện đường truyền vi dải, vừa tạo ra hiệu ứng sóng chậm làm
giảm nhỏ 50% kích thước anten vừa biến đổi đặc tính trường gần, có thể nâng
cao độ cách ly giữa các phần tử bức xạ đặt cạnh nhau trong anten MIMO với
khoảng cách nhỏ hơn 0.50. Kết quả đề xuất này có thể áp dụng cho mọi hình
dáng DGS cũng trên các dải tần hoạt động khác nhau.
2.2. Cấu trúc DGS kép hình chữ nhật cho anten băng tần 4G
2.2.1 Cấu trúc DGS kép hình chữ nhật
Cấu trúc DGS kép hình chữ nhật và mô hình mạch tương đương được thể
hiện như trên hình 2.1.
(a) Cấu trúc DGS trên anten (b) Mô hình mạch LC
Hình 2.1. Cấu trúc DGS kép hình chữ nhật
Tần số hoạt động của cấu trúc DGS và anten lần lượt là 𝑓𝐷𝐺𝑆 =
1/2𝜋 𝐿𝑙𝐶𝑙 , 𝑓𝑎𝑛𝑡𝑒𝑛 = 1/2𝜋 𝐿𝐶. Như vậy, khi LlCl LC thì cấu trúc DGS đề
xuất sẽ có vai trò mở rộng băng thông hoạt động của anten theo đặc tính tần số
hoạt động liên tiếp. Trong trường hợp LlCl LC thì cấu trúc DGS sẽ có vai trò
tạo anten đa băng. Bên cạnh đó, cấu trúc DGS kép đề xuất còn mang hiệu ứng
sóng chậm làm giảm nhỏ kích thước anten như đã chứng minh trong chương
trước. Đồng thời cấu trúc này còn có thêm hiệu ứng biến đổi trường gần của
anten khi tiếp điện bằng phương pháp đường truyền vi dải. Điều này sẽ được
chứng minh cho hai trường hợp anten đơn băng hoạt động ở tần số 3.5GHz và
anten đa băng hoạt động ở tần số 2.6GHz và 5.7GHz.
2.2.2 Cấu trúc DGS kép ứng dụng cho thiết kế anten LTE-A 3.5GHz
Đầu tiên, dựa trên phần mềm mô phỏng CST, cấu trúc DGS kép được tối
ưu cho anten đơn 3.5GHz sử dụng phương pháp tiếp điện cáp đồng trục, đạt
hiệu quả giảm nhỏ 50% kích thước so với anten không sử dụng DGS kép. Do vị
trí DGS kép khá gần điểm tiếp điện nên có thể ảnh hưởng đến kết quả đo kiểm
7
khi gắn SMA nên cấu trúc DGS kép được phát triển tiếp cho anten đơn 3.5GHz
sử dụng phương pháp tiếp điện đường truyền vi dải, cho hiệu quả giảm nhỏ kích
thước bức xạ tương tự. Tiếp đó, anten MIMO được xây dựng bằng việc đặt hai
anten MIMO cạnh nhau với khoảng cách 0.5 như trên hình 2.2.
(a) Mặt bức xạ (b) Mặt phẳng đất
Hình 2.2. Anten MIMO sử dụng tiếp điện đường truyền vi dải
Quan sát phân bố mật độ dòng trên anten trong hình 2.3 cho thấy cấu trúc
DGS kép tạo ra một hiệu ứng đặc biệt, giống như một lá chắn, chuyển chiều
dòng điện đi vòng qua khe, làm tăng chiều dài điện hay nói cách khác kích
thước của anten giảm xuống khi tham chiếu cùng một tần số hoạt động.
(a) Mặt bức xạ (b) Mặt phẳng đất
Hình 2.3. Phân bố mật độ dòng trên anten 3.5GHz
Kết quả mô phỏng S11 trên hình 2.4 cho thấy anten hoạt động ở tần số
3.5GHz với băng thông rộng trên 200MHz. Bên cạnh đó, kết quả này cũng thể
hiện đặc tính mở rộng băng thông của cấu trúc DGS kép như đã phân tích định
tính trên mô hình mạch LC ở phần 2.2.1.
Hình 2.4. Đồ thị tham số S11 trên anten đơn 3.5GHz
8
Phân tích phân bố trường gần trên anten MIMO nhận thấy, cấu trúc DGS kép
còn biến đổi phân bố trường gần trên mặt phẳng E cùng kiểu phân bố trên mặt
phẳng H (hình 2.5), giảm hẳn ảnh hưởng tương hỗ của anten MIMO.
(a) Mặt bức xạ (b) Mặt phẳng đất
Hình 2.5. Đồ thị tham số S11 trên anten đơn 3.5GHz
Hình 2.6. Tham số S của anten MIMO sử dụng phương pháp đường truyền vi
dải với khoảng cách giữa hai điểm tiếp điện thay đổi
(a) Mặt bức xạ
(b) Mặt phẳng đất (c) So sánh kết quả đo và mô phỏng
Hình 2.7. Chế tạo anten MIMO 3.5GHz
9
Điều này được thể hiện rõ hơn thông qua đồ thị tham số S của anten
MIMO với khoảng cách giữa hai phần từ bức xạ thay đổi từ 0.5 (42.83mm)
xuống 0.4 (34.26mm) tính từ điểm tiếp điện đến điểm tiếp điện như mô tả
trong hình 2.6. Kết quả đề xuất cũng được chế tạo cho kết quả mô phỏng và thực
nghiệm tương đồng nhau (hình 2.7).
2.2.3 Cấu trúc DGS kép trên anten MIMO 2.6GHz và 5.7GHz
Nội dung phần này tiếp tục sử dụng cấu trúc DGS kép hình chữ nhật như
phần trên để giảm nhỏ hơn 50% kích thước anten và nâng cao độ cách ly của
anten MIMO tuy nhiên cấu trúc DGS được tối ưu trên CST với tỷ lệ khác biệt
giữa kích thước DGS và anten nhằm tạo ra fDGS fanten, tạo đa băng, hoạt động
tại hai băng tần 2.6GHz cho ứng dụng LTE-A và 5.7GHz cho ứng dụng WLAN
trong thiết bị đầu cuối di động như được chỉ ra trong hình 2.8.
(a) Tại tần số 2.6GHz (b) Tại tần số 5.7GHz
Hình 2.8. Phân bố mật độ dòng trên anten MIMO 2.6GHz và 5.7GHz
Có thể nhận thấy rõ trên hình 2.8 (a), tại tần số hoạt động 2.6GHz, cấu trúc
DGS nối tiếp đã chuyển hướng dòng điện trên anten. Thay vì đi thẳng từ đường
tiếp điện vi dải đến bức xạ trên cạnh W của anten, mật độ dòng điện tập trung
thành đường vòng quanh kiến trúc DGS và bức xạ trên các cạnh của kiến trúc
này. Trong khi đó, tại tần số hoạt động 5.7GHz, như được minh họa trong hình
2.8(b), phân bố mật độ dòng thay vì đi từ đường tiếp điện vi dải đi đến bức xạ
trên cạnh W của anten thành hướng vuông góc với cạnh W và bức xạ trên cạnh
L. Tạo ra tần số hoạt động thứ 2.
(a) Mặt bức xạ (b) Mặt phẳng đất
Hình 2.9. Chế tạo anten MIMO 2.6GHz và 5.7GHz
10
Mẫu anten được chế tạo trên FR4, chiều cao h=1.6mm cho kết quả đo khá
tương đồng với kết quả mô phỏng như được chỉ ra trong hình 2.9 và 2.10.
Hình 2.10. So sánh kết quả đo và mô phỏng trên anten MIMO 2.6GHz/ 5.7GHz
2.3. Cấu trúc DGS kép phức hợp cho anten băng tần milimet
Nội dung phần này đề xuất cấu trúc DGS kép giống như phần trên nhưng
có hình dáng phức hợp hình chữ U kết hợp hình sao kép áp dụng cho anten 5G
băng tần milimet hoạt động ở tần số 28GHz và 38GHz. Tuy có hình dáng phức
tạp hơn rất nhiều cấu trúc hình chữ nhật đơn giản ở phần trên nhưng vẫn với cấu
trúc DGS kép, phương đặt vuông góc với đường tiếp điện và vị trí đối xứng
nhau qua điểm tiếp điện, anten MIMO sử dụng cấu trúc DGS mới này vẫn thu
được các đặc tính giảm nhỏ kích thước và nâng cao độ tương hỗ và tạo đa băng
như cấu trúc đơn giản hình chữ nhật trước đó.
2.3.1. Anten đa băng 28GHz và 38GHz sử dụng cấu trúc DGS kép
(a) DGS phức hợp (b) Mặt bức xạ (c) Mặt phẳng đất
Hình 2.11. Anten MIMO DGS kép phức hợp
Đầu tiên, anten 5G băng tần 38GHz được thiết kế với cấu trúc anten vi dải
hình chữ nhật, tiếp điện bằng đường vi dải, sử dụng vật liệu RT5880, = 2.2,
h=0.79mm, nhằm đơn giản và thuận tiện cho thiết kế, chế tạo, khắc phục thách
thức lớn về kích thước nhỏ trong anten băng tần milimet. Sau đó, cấu trúc DGS
hình chữ U với hai đầu tiết diện tròn được thiết kế nhằm tạo tần số hoạt động
thứ hai cho anten.Tiếp đến, cấu trúc DGS hình sao kép được bổ sung để mở
rộng băng thông và cải thiện đặc tính cho băng tần 38GHz của anten. Cuối cùng,
cấu trúc DGS kép phức hợp hình chữ U và sao kép được xây dựng như cấu trúc
DGS kép hình như nhật trong phần 2.2.1 nhằm làm nâng cao độ cách ly giữa các
11
phần tử bức xạ trong anten MIMO. Cấu trúc DGS kép phức hợp và anten băng
tần milimet sử dụng cấu trúc DGS kép này được thể hiện tương ứng trong hình
2.11.
2.3.2. Kết quả
Giống như trường hợp DGS hình chữ nhật đơn giản. Cấu trúc DGS kép
hình phức hợp cũng tạo ra hiệu ứng đa băng và giảm nhỏ kích thước khi phân
tích phân bố mật dòng như chỉ ra trong hình 2.12 và biến đổi trường gần để nâng
cao độ cách ly như chỉ ra trong hình 2.13.
(a) Tại tần số 28GHz (b) Tại tần số 38GHz
Hình 2.12. Phân bố mật độ dòng trên anten 5G sử dụng cấu trúc DGS kép
(a) Phân bố trường gần (b) Đồ thị tham số S với khoảng cách anten thay
đổi
Hình 2.13. Đặc tính tương hỗ trên anten MIMO 5G sử dụng cấu trúc DGS kép
2.4 Kết luận chƣơng 2
Nội dung chương 2 đã đề xuất cấu trúc DGS kép cho anten vi dải sử dụng
phương pháp tiếp điện bằng đường truyền vi dải. Khi đặt theo phương vuông
góc với đường tiếp điện và đối xứng nhau qua điểm tiếp điện, cấu trúc này
không những thu nhỏ kích thước anten bằng hiệu ứng sóng chậm mà còn nâng
cao độ cách ly trong anten MIMO bằng sự biến đổi trường gần, đạt độ tương hỗ
S12 nhỏ hơn -20dB với khoảng cách nhỏ hơn 0.5 mà không cần thêm bất kỳ
cấu trúc giảm tương hỗ nào ở giữa hai phần tử bức xạ trong hệ anten MIMO.
Cấu trúc này có thể áp dụng cho các loại hình dáng DGS khác nhau từ cấu trúc
hình chữ nhật đơn giản đến cấu trúc hình phức kết chữ U sao sao kép. Cấu trúc
này cũng có thể áp dụng cho các băng tần khác nhau. Từ băng tần 2.6GHz,
3.5GHz cho truyền thông 4G đến băng tần milimet 28GHz/ 38GHz cho truyền
thông 5G.
12
CHƢƠNG 3. ANTEN MIMO SỬ DỤNG CẤU TRÚC DS-EBG
3.1 Giới thiệu chƣơng
Nội dung chương 3 của luận án đề xuất cấu trúc DS-EBG, có hiệu quả
giảm nhỏ kích thước như cấu trúc EBG đa lớp nhưng vẫn đơn giản trong thiết
kế, chế tạo. Khi kết hợp với anten MIMO sử dụng cấu trúc DGS kép đề xuất
trong chương 2, cho hiệu quả giảm sâu tương hỗ đáng kể, không những vậy còn
có thể cải thiện hệ số tăng ích và đặc biệt, cấu trúc này không làm suy giảm hiệu
suất bức xạ của anten. Kết quả đề xuất được chứng minh bằng mô hình mạch
tương đương, mô phỏng và thực nghiệm với cấu trúc DS_EBG hình chữ H trên
anten đa băng, băng tần 2.6 GHz/ 5.7GHz cho truyền thông 4G và hình tròn trên
anten băng tần milimet.
3.2 Cấu trúc DS-EBG hình chữ H cho anten MIMO trong truyền
thông 4G
3.2.1 Cấu trúc DS-EBG hình chữ H
Tiến trình thiết kế cấu trúc DS-EBG đề xuất bắt đầu từ cấu trúc EBG hình
nấm truyền thống, phát triển lên cấu trúc EBG hai mặt (DS-EBG) với một mặt
hình nấm và mặt kia sử dụng cấu trúc uni phẳng và cuối cùng là kiến trúc DS-
EBG hai mặt chẻ khe hình chữ H như được thể hiện trong hình 3.1. Tại cùng tần
số hoạt động 2.6GHz, cấu trúc DS-EBG hình chữ H đạt kích thước nhỏ gọn
bằng 11.83% kích thước EBG hình nấm truyền thống.
Hình 3.1. Tiến trình thiết kế cấu trúc DS-EBG
Mô hình mạch tương đương của
cấu trúc được thể hiện trong hình 3.2,
bao gồm hai cấu trúc mạch chắn, với
tần số hoạt động được xác định theo
công thức:
𝑓1 = 1/2𝜋 𝐶𝑔𝐿𝑣𝑖𝑎 (3.1)
𝑓2 = 1/2𝜋 𝐿𝑏 + 𝐿𝑐−𝑔 𝐶𝑔 (3.2)
Hình 3.2 Mô hình mạch tương đương
của cấu trúc DS-EBG chữ H
13
3.2.2 Cấu trúc DS-EBG hình chữ H cho thiết kế anten MIMO đa băng
Cấu trúc 1x7 cell DS-EBG hình chữ H được đưa vào không gian giữa hai
phần tử bức xạ trong anten MIMO đa băng sử dụng cấu trúc DGS kép đã đề xuất
trong chương 2 như thể hiện trong hình 3.3.
(a) Mặt bức xạ (b) Mặt phẳng đất
Hình 3.3. Anten MIMO sử dụng cấu trúc DS-EBG hình chữ H
Có thể nhận thấy cấu trúc EBG
hai mặt trông giống như cấu trúc lai
ghép giữa EBG và DGS. Vì vậy, cấu
trúc này không chỉ mang lại hiệu quả
giảm tương hỗ giữa các phần tử bức xạ
đặt cạnh nhau trong anten MIMO như
chỉ ra trong hình 3.4 mà còn cải thiện
hệ số tăng ích cũng như hiệu suất bức
xạ như chỉ ra trong bức xạ 3D của
anten có và không có cấu trúc DS-EBG
trong hình 3.5 và 3.6.
Hình 3.4. Đồ thị tham số S của anten
MIMO DS-EBG
Tại tần số 2.6GHz, anten MIMO DS-DGS được cải thiện một cách đáng
kể về cả hiệu suất bức xạ cũng như hệ số tăng ích. Có thể thấy hệ số tăng ích của
anten tăng lên 160%, từ 2.63dB lên 4.25dB. Không những thế, hiệu suất bức xạ
của anten tăng từ 59% lên 68.7%. Đây là một sự cải thiện vô cùng ý nghĩa, khắc
phục được nhược điểm lớn về sự suy giảm hiệu suất bức xạ của cấu trúc EBG.
Để đánh giá tham số hiệu năng của mẫu anten sử dụng DS-EBG hình chữ
H, anten cũng như cấu trúc DS-EBG được chế tạo trên một tấm điện môi FR4
với hằng số điện môi =4.4, chiều dày 1.6mm với giá trị S11, S12 thực nghiệm
của anten được so sánh với giá trị mô phỏng được chỉ ra trên hình 3.7.
14
(a) Sử dụng cấu trúc DS-EBG (b) Không sử dụng cấu trúc DS-EBG
Hình 3.5. Đồ thị bức xạ 3D của anten MIMO tại tần số 2.6GHz
(a) Sử dụng cấu trúc DS-EBG (b) Không sử dụng cấu trúc DS-EBG
Hình 3.6. Đồ thị bức xạ 3D của anten MIMO tại tần số 2.6GHz
Có thể thấy anten cộng hưởng tại
hai tần số 2.6GHz và 5.7GHz với độ
rộng băng thông tương ứng 150MHz và
250MHz. Tại tần số hoạt động 2.6GHz,
giá trị S11 đạt -15dB và S12 đạt -30dB.
Tại tần số hoạt động 5.7GHz, giá trị
S11 đạt -38dB và S12 đạt -37dB. Cũng
có thể thấy, trên cả hai băng tần, giá trị
S11 và S12 cùng giảm sâu tại cả hai tần
số hoạt động của anten. Đây là điều mà
mọi thiết kế anten MIMO đều mong
muốn.
Hình 3.7. So sánh kết quả đo và mô
phỏng của anten MIMO DS-EBG
15
3.3 Cấu trúc DS-EBG tròn cho anten MIMO băng tần milimet
3.3.1 Cấu trúc DS-EBG tròn
Nội dung phần này phát triển tiếp cấu trúc DS-EBG cho ứng dụng trên
băng tần milimet của truyền thông 5G. Do kích thước cell EBG phụ thuộc vào
tần số hoạt động của cấu trúc nên sẽ có kích thước rất nhỏ khi ứng dụng trên
băng tần milimet. Hơn nữa, truyền thông 5G lại yêu cầu đặc tính băng thông
rộng cỡ GHz nên cấu trúc DS-EBG hình tròn được đề xuất với cấu tạo của một
cell và mô hình mạch tương đương được thể hiện như trong hình 3.8.
(a) Cấu trúc cell (b) Mô hình mạch tương đương
Hình 3.8. Cấu trúc DS-EBG tròn đề xuất
Tần số hoạt động của cấu trúc
DS-EBG tròn đề xuất được xác định
theo công thức:
𝑓1 =
1
2𝜋 𝐿𝐶
(3.3)
𝑓2 =
1
2𝜋 𝐿 𝐶 + 𝐶1
(3.4)
Hình 3.9 Dải chắn của cấu trúc DS-
EBG tròn
Dải chắn của cấu trúc 1xn DS-EBG hình tròn với số lượng cell (n) thay
đổi từ 7 đến 10 được thể hiện trong hình 3.9. Có thể nhận thấy rõ tồn tại hai dải
chắn với sự suy giảm hệ số truyền dẫn lớn hơn 20dB. Cùng với đó, số lượng cell
càng tăng thì hiệu quả suy giảm càng lớn. Với cấu trúc DS-EBG 1x7 cell, tồn tại
hai dải chắn từ 24.58GHz đến 30.76 GHz và từ 35.59GHz đến 40.53 GHz.
3.3.2. Cấu trúc EBG tròn cho thiết kế anten đa băng 28GHz/ 38GHz
Cấu trúc DS-EBG tròn được áp dụng lên thiết kế anten MIMO băng tần
milimet trong chương 2 như thể hiện trong hình 3.10. Thiết kế này có chút khác
biệt nhỏ so với cấu anten DGS kép băng tần milimet đã được trình bày trong
chương 2 với phần lược bỏ bớt cấu trúc hình sao kép nhằm giảm bớt độ phức tạp
trong chế tạo và cân bằng giữa sự gọn nhỏ của anten so với sự suy giảm hệ số
tăng ích. Tuy nhiên, kích thước tổng thể của anten MIMO DS-EBG tròn không
thay đổi, đạt 15.3x8.5x 0.79 (mm3) với khoảng cách giữa các phần tử bức xạ là
0.448 từ điểm tiếp điện đến điểm tiếp điện.
16
(a) Mặt bức xạ (b) Mặt phẳng đất
Hình 3.10. Cấu trúc annten MIMO DS-EBG tròn đề xuất
Các tham số tán xạ và truyền dẫn
của anten sử dụng và không sử dụng
cấu trúc DS-EBG tròn được thể hiện
trong hình 3.11 và 3.12. Có thể nhận
thấy rõ, anten MIMO khi sử dụng cấu
trúc DS-EBG tròn cải thiện băng thông
lên đáng kể. Tại băng tần 28GHz, băng
thông tăng 663MHz, đạt độ rộng băng
thông là 2GHz (7.14%). Tại băng tần
38GHz, băng thông tăng 2.2GHz, đạt
độ rộng băng thông là 5GHz (13.16%).
Tuy nhiên, cải thiện đáng chú ý nhất
của anten MIMO khi áp dụng cấu trúc
DS-EBG là sự suy giảm đáng kể ảnh
hưởng tương hỗ giữa các phần tử bức
xạ.
Hình 3.11. S11 của anten MIMO 5G
Hình 3.12. S12 của annten MIMO 5G
Điều này có thể nhận thấy rõ trong đường cong hệ số truyền dẫn S12 như thể
hiện trong hình 3.12. Tại tần số 28GHz, anten MIMO sử dụng cấu trúc DS-EBG
tròn có tham số S12 đạt -55dB, giảm 30dB so với anten MIMO khi không sử
dụng cấu trúc này. Tác động này cũng xảy ra tại tần số 38GHz với độ suy giảm
đạt 5dB.
(a) Tại tần số 28GHz (b) Tại tần số 38GHz
Hình 3.13. Bức xạ 3D của anten MIMO 5G không sử dụng DS-EBG tròn
17
(a) Tại tần số 28GHz (b) Tại tần số 38GHz
Hình 3.14. Bức xạ 3D của anten MIMO 5G sử dụng DS-EBG tròn
Bên cạnh đó, anten MIMO 28/38GHz khi sử dụng cấu trúc DS-EBG tròn cũng
cải thiện hệ số tăng ích và đặc biệt là không làm suy giảm hiệu suất bức xạ, điều
mà phần lớn các anten sử dụng cấu trúc EBG trước đây gặp phải. Điều này được
thể qua đồ thị bức xạ 3D của anten không sử dụng và sử dụng cấu trúc DS-EBG
trong hình 3.13 và 3.14. Tại tần số hoạt động 28GHz, hệ số tăng ích của anten
MIMO DS-EBG đạt 6.19dB, tăng 2.22dB. Hệ số bức xạ tăng từ 83.2% lên
87.6%. Tại tần số hoạt động 38GHz, hệ số tăng ích của anten đạt 7.16dB, tăng
0.01dB. Hệ số bức xạ tăng từ 82.8% lên 91%.
(a) Mặt bức xạ (b) Mặt phẳng đất
Hình 3.15. Mẫu chế tạo anten MIMO DS-EBG tròn
Để đánh giá tham số hiệu năng
của mẫu anten MIMO băng tần milimet
sử dụng DS-EBG tròn, anten cũng như
cấu trúc DS-EBG cùng được chế tạo
trên một tấm điện môi RT5880 với
hằng số điện môi =2.2, chiều dày 0.79
mm với kích thước tổng thể là 15.8x8.5
mm
2
như trong hình 3.15. Kết quả đo
của anten được thực hiện trên máy đo
VNA và được so sánh với kết quả mô
phỏng như chỉ ra trong hình 3.16 và
3.17.
Hình 3.16. So sánh S11
18
Hình 3.17. So sánh S21 mô phỏng và đo kiểm của anten MIMO DS-EBG tròn
Có thể thấy anten đều hoạt động ở hai băng tần 28GHz và 38GHz. Ảnh
hưởng tương hỗ trong anten đạt -60dB tại tần số 28GHz và -35dB cho tần số
38GHz. Có sự sai khác giữa kết quả đo và kết quả mô phỏng về độ rộng băng
thông cũng như hình dáng của đồ thị, đặc biệt là đồ thị các tham số S21 của
anten MIMO do nhiều nguyên nhân như sai số chế tạo, ảnh hưởng của S-SMA,
3.3 Kết luận chƣơng 3
Nội dung chương 3 đề xuất cấu trúc DS-EBG: Hình chữ H cho anten
MIMO đa băng 2.6GHz và 5.7GHz, ứng dụng trong thiết bị đầu cuối di động
4G; Hình tròn cho cấu trúc anten đơn và MIMO băng tần 28GH/ 38GHz, ứng
dụng cho truyền thông di động 5G băng tần milimet. Cả hai đề xuất DS-EBG
đều cho cấu trúc nhỏ gọn, phù hợp với ứng dụng trong thiết bị đầu cuối di động.
Đặc biệt, cấu trúc DS-EBG hình chữ H có kích thước giảm nhỏ gần 90% so với
cấu trúc cell EBG hình nấm truyền thống trong khi vẫn đơn giản trong chế tạo.
Bên cạnh đó, cả hai cấu trúc DS-EBG đều đồng thời cải thiện hai đặc tính cơ
bản của cấu trúc EBG khi áp dụng trên anten vi dải: nâng cao hệ số tăng ích,
giảm sâu ảnh hưởng tương hỗ tại băng tần thấp và đặc biệt cải thiện đáng kể
hiệu suất bức xạ trên băng tần milimet.
CHƢƠNG 4. ANTEN ĐA BĂNG KÍCH THƢỚC NHỎ SỬ DỤNG
CẤU TRÚC CRLH-CPW
4.1 Giới thiệu chƣơng
Nội dung chương 4 bao gồm hai phần chính: đề xuất anten sử dụng cấu
trúc CHLH-CPW nhằm tạo anten đa băng cộng hưởng ở tần số 3.5GHz với băng
thông rộng cho truyền thông di động 5G băng tần thấp và 5GHz cho ứng dụng
WLAN; đề xuất cấu trúc giảm tương hỗ sử dụng đường biến đổi đều cho việc
giảm sâu tương hỗ cho anten MIMO CRLH-CPW băng rộng được đề xuất. Các
19
đề xuất anten cũng như cấu trúc giảm tương hỗ đều được chứng minh dựa trên
mô hình mạch tương đương, mô phỏng và thực nghiệm, đảm bảo tính khả thi
của cấu trúc anten đề xuất.
4.2. Anten CRLH-CPW cho truyền thông 5G băng tần dƣới 6GHz
4.2.1 Cấu trúc anten
Cấu trúc anten CRLH CPW đề
xuất trong hình 4.1 sử dụng cấu trúc
đường mạch uốn khúc tạo ra điện cảm
tương đương LL và điện dung tương
đương CR kết hợp với miếng bức xạ
EBG không via tạo nên điện cảm LR và
khe hở giữa miếng bức xạ và đường
tiếp điện hình thành nên điện cảm
tương đương CL. Phần tiếp điện đồng
phẳng tạo ra mạch cộng hưởng L1C1
nối tiếp với mạch CRLH làm mở rộng
băng thông và tạo đa băng. Mô hình
mạch tương đương của cấu trúc anten
được thể hiện trong hình 4.2.
Thiết kế anten sử dụng vật liệu
RO4350B, chiều cao h=1.52,Anten có
kích thước bức xạ rất nhỏ, đạt
5.5x12.5mm
2
tương đương với 0.064
x 0.146 tại tần số 3.5 GHz, trên nền
điện môi có kích thước tổng cộng
25x25mm
2
, hoàn toàn phù hợp với ứng
dụng LTE/ Wimax, 5G băng tần dưới 6
GHz và WLAN trong thiết bị đầu cuối
di động
Hình 4.1. Anten CRLH-CPW
Hình 4.2. Mô hình mạch tương đương
4.2.2 Kết quả mô phỏng
(a) Tại tần số 3.5GHz (b) Tại tần số 5GHZ
Hình 4.3. Phân bố mật độ dòng trên anten CRLH-CPW
20
Phân bố mật độ dòng trên anten CRLH tại tần số hoạt động 3.5GHz và
5GHz được thể hiện trong hình 4.3. Có thể nhận thấy, tại cả hai băng tần, phân
bố mật độ dòng không tập trung trên patch bức xạ mà tập trung phần lớn trên
cấu trúc đường mạch gấp khúc. Chính vì vậy, tần số hoạt động của anten không
phụ thuộc nhiều vào kích thước của patch bức xạ mà phụ thuộc vào các thông số
của cấu trúc đường mạch uốn khúc như s3 và wm.
Có thể nhận thấy anten cộng hưởng
ở hai tần số 3.5GHz và 5GHz như thể hiện
trong hình 4.4. Tại băng tần 3.5GHz, băng
thông của anten đạt 782MHz (22.29%)
đáp ứng yêu cầu về băng thông cho truyền
thông 5G băng tần dưới 6GHz. Tại tần số
5GHz, băng thông đạt 165MHz, tương
ứng 3.3%, đáp ứng yêu cầu băng thông
cho truyền thông 802.11n, ac.
Hình 4.4. Đồ thị S11 của anten CRLH-
CPW
Đồ thị bức xạ 2D của anten được thể hiện trên hình 4.5. Có thể nhận thấy,
anten có đồ thị bức xạ mịn, bức xạ lưỡng cực, phù hợp cho thiết bị đầu cuối di
động,
(a) Tại tần số 3.5GHz (b) Tại tần số 5GHz
Hình 4.5. Bức xạ 2D của anten CRLH-CPW
4.2.3. Kết quả thực nghiệm
Anten CRLH được chế tạo trên vật liệu RO4350B, chiều cao h=1.52mm, hằng
số điện môi =3.48 với tổng kích thước 25x25x1.52mm3. Kết quả thực nghiệm
so sánh với kết quả mô phỏng được chỉ ra trong hình 4.6. Có thể nói, kết quả mô
phỏng và thực nghiệm là khá tương đồng. Tại tần số 3.5GHz,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_anten_kich_thuoc_nho_su_dung_vat_lieu_cau_tr.pdf