Chƣơng 2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU
VỰC DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ DI
SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HAI KHU DI SẢN THẾ GIỚI
Năm 1994, UNESCO đã công nhận vùng biển đảo có diện tích
434 km2 bao gồm 775 đảo, toạ độ từ 106059’24” đến 107020’30”
kinh độ Đông và 20043’24” đến 21056’12” vĩ độ Bắc là DSTG theo
tiêu chí vii. Năm 1999, khu vực trung tâm phố cổ Hội An, có diện
tích 0,5km2, đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới dựa
trên hai tiêu chí ii và v.13
2.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠLONG
2.2.1. Vị trí địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch tự nhiên
Nằm ở vùng bờ biển Đông Bắc Việt Nam - khu vực châu Á
gió mùa là cội nguồn để kiến tạo nên các đặc điểm tự nhiên của khu
vực di sản này. Hạ Long và vùng lân cận là nơi các vận động địa
chất, kiến tạo diễn ra khá mạnh và kéo dài khoảng 3 tỷ năm, trải qua
nhiều thời kỳ cổ địa lý rất đặc biệt.
Giá trị địa chất lịch sử và cấu trúc; Giá trị địa chất Đệ tứ và địa
chất biển; Giá trị địa mạo karst
Tính toán từ số liệu thống kê của TT dự báo KTTV Quảng
Ninh cho thấy điều kiện khí hậu Vịnh Hạ Long khá thuận lợi cho
phát triển du lịch.
Tài nguyên thủy văn đáng chú ý nhất là hồ Yên Lập - một hồ
nƣớc ngọt nhân tạo. Xét về tiềm năng du lịch hải văn là vùng biển
nhiệt đới gió mùa, có chế độ nhật triều đều, sóng biển thấp, thích hợp
với loại hình du lịch tắm biến, lặn biển
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cơ sở khoa học phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam (nghiên cứu trường hợp Vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triển CBT:
Murphy (1985), McIntyre và cộng sự (1993), Muhanna (2007),
Niezgoda và Czernek (2008), Matarrita-Cascante và cộng sự (2010),
Goodwin và Santilli (2009), Scheyvens.R (1999), Wirudchawong
(2012),; Tiếp cận trên cơ sở nguồn lực du lịch (xác định điều kiện
để phát triển): của Raeva (2005), Quỹ châu Á và Viện nghiên cứu và
phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012), Trần Đức Thanh
và cộng sự (2014), Nguyễn Xuân Trƣờng (2015); Hướng tiếp cận
dưới góc độ kinh tế và quản lý du lịch: của Nicole Häusler (2008),
David Barkin (1998), Bryden (1998), Damira Raeva (2005),
Boronyak và cộng sự (2010); Hướng tiếp cận nghiên cứu sự tham
gia của các bên trong phát triển CBT; của Pimrawee Rocharungsat
(2005), Eileen Gutierrez và cộng sự (2005), Boronyak và cộng sự
(2010),
Ở Việt Nam, CBT là chủ đề nghiên cứu của nhiều công trình
khoa học, với sự tham gia của nhiều tác giả: Phạm Trung Lƣơng
(2000, 2010), Võ Quế (2006), Nguyễn Thị Hải (2004, 2007), Phạm
Quang Anh (1996), Phạm Hoàng Hải (1997, 2003), Đặng Duy Lợi
6
(1992, 2013), Nguyễn Thị Sơn (2000), Trần Đức Thanh (2014), Lê
Huy Bá (2005), Nguyễn Xuân Trƣờng (2015)
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội
An
1.1.2.1. Các nghiên cứu về vịnh Hạ Long
Nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và
TNDL tự nhiên của vịnh Hạ Long nhƣ Trần Đức Thạnh và cộng sự
(1997, 2004, 2008, 2009), Nguyễn Hiệu và cộng sự (2008), Đỗ
Trọng Bình (1998), Nguyễn Tiến Hiệp và Ruth Kiew (2000),
Nguyễn Khắc Hƣờng (2005), Nguyễn Huy Yết và Lăng Văn Kẻn
(1996), Nguyễn Đăng Ngải và cộng sự (2008)....; Nhóm các công
trình nghiên cứu về giá trị văn hóa, lịch sử, khảo cổ và TNDL nhân
văn có thể kể đến Đỗ Văn Ninh (1974), Hà Hữu Nga (2002);
Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng và các giải pháp bảo vệ
môi trƣờng vịnh Hạ Long nhƣ Nguyễn Cao Huần và cộng sự (1998,
2006, 2009), Trần Đức Thạnh và cộng sự (2009, 2013), Nguyễn Hiệu
và cộng sự (2008); Nhóm công trình nghiên cứu tài nguyên, hiện
trạng, hiệu quả và định hƣớng phát triển du lịch nhƣ nghiên cứu của
Phạm Trung Lƣơng (2000), Trần Đức Thanh và Nguyễn Thị Hải
(2002), Error! Reference source not found.Đỗ Thị Minh Đức
(2007)
1.1.2.2. Các nghiên cứu về Đô thị cổ Hội An
Nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và
TNDL tự nhiên của Vũ Văn Phái và Đặng Văn Bào (1991), Hồ
Vƣơng Bính và cộng sự (1995), Vũ Đình Hải (1988), Đinh Phùng
Bảo (2006), Chu Mạnh Trinh (2007); Nhóm các công trình nghiên
cứu về môi trƣờng, tai biến thiên nhiên nhƣ nghiên cứu của Đào
Đình Bắc và cộng sự (2001), Đặng Văn Bào và cộng sự (2005);
Nhóm các công trình nghiên cứu về giá trị văn hóa, lịch sử, khảo cổ
7
và TNDL nhân văn nhƣ nghiên cứu của Đỗ Bang (1985), Trần Quốc
Vƣợng (1985), Tôn Thât Hƣớng (2010),.; Nhóm công trình nghiên
cứu hiện trạng, giải pháp, định hƣớng phát triển du lịch nhƣ nghiên
cứu của Nguyễn Thị Mỹ Thanh (1998, 2013), Nguyễn Thị Thu Hà
(2009), Nguyễn Thị Thống Nhất (2010),...
1.2. KHÁI NIỆM
1.2.1. Di sản thế giới
Một di sản sẽ đƣợc coi là DSTG nếu chúng có "giá trị nổi bật
toàn cầu" và đảm bảo đƣợc tính toàn vẹn và/hoặc xác thực và đƣợc
chia thành di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di sản hỗn hợp. Các
tiêu chí cụ thể đƣợc quy định trong Công ƣớc DSTG năm 1972.
1.2.2. Cộng đồng và bản sắc cộng đồng
1.2.2.1. Cộng đồng
Trong luận án, khái niệm CĐĐP đƣợc hiểu là tất cả cƣ dân
sinh sống trong phạm vi không gian của di sản. Trong đó có các cán
bộ xã, thôn bản, già làng, trƣởng bản, cán bộ Ban (Trung tâm) quản
lý di sản
1.2.2.2. Bản sắc cộng đồng
Trong phạm vi không gian một khu DSTG, bản sắc CĐ đƣợc
phân thành CĐ đô thị và CĐ nông thôn, trong đó CĐ đô thị và tùy
đặc điểm địa lý, lịch sử, mỗi đô thị, mỗi vùng nông thôn lại có sắc
thái văn hóa riêng.
1.2.3. Du lịch dựa vào cộng đồng
Là một loại hình du lịch, ở đó CĐĐP tham gia trực tiếp vào
việc cung cấp dịch vụ và/hoặc quản lý du lịch và nhận đƣợc lợi ích từ
hoạt động đó, trên cơ sở khai thác các điều kiện vật chất và tinh thần
phù hợp với không gian sắc thái văn hóa cụ thể của CĐ.
8
1.2.4. Mức độ tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong phát triển
du lịch
France (1998) đƣa ra thang 7 mức độ tham gia của CĐ trong
du lịch. Okazaki (2008) trên cơ sở tích hợp 4 lý thuyết nghiên cứu sự
tham gia của CĐ khác nhau để xác định vị trí của CĐ trong quá trình
phát triển du lịch. Trong khuôn khổ luận án, NCS mới dừng ở việc
phân tích sự tham gia của CĐĐP trong hoạt động du lịch.
1.2.5. Sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng
Sản phẩm CBT đƣợc cấu thành từ các yếu tố cơ bản sau: (1)
tài nguyên (tự nhiên hoặc nhân văn), (2) kết cấu hạ tầng - cơ sở vật
chất kỹ thuật, (3) các dịch vụ do CĐĐP (hoặc có sự tham gia) cung
cấp ở các mức độ khác nhau, (4) bản sắc hay sắc thái văn hóa CĐ.
1.3. CƠ SỞ ĐỊA LÝ HỌC CHO VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
1.3.1. Các điều kiện địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Dƣới góc độ địa lý học điều kiện cung để phát triển CBT đƣợc
thể hiện ở vị trí địa lý, cấu trúc lãnh thổ tự nhiên, cấu trúc lãnh thổ -
KT-XH, trong đó vị trí địa lý giữ vai trò quan trọng nhất. Điều kiện
cầu du lịch dƣới góc độ địa lý học đƣợc xét đến, gồm: không gian địa
lý các nguồn khách, mối liên hệ giữa đặc điểm địa lý nguồn khách
với đặc điểm địa lý của các điểm đến, đặc điểm nhu cầu đối với các
sản phẩm của các nguồn khách khác nhau
1.3.2. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng
Phân khu chức năng CBT là việc phân chia lãnh thổ du lịch
thành các không gian có chức năng cung cấp dịch vụ CBT khác nhau
dựa trên sự khác biệt về loại hình CĐ, đặc điểm nghề nghiệp, năng
lực, thái độ, bản sắc văn hóa của CĐ (đã có hoặc sẽ hình thành), các
hoạt động KT-XH, hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,
TNDL gắn với không gian sinh sống của CĐ đó.
9
Vai trò của nó đƣợc thể hiện: Phân khu chức năng CBT hƣớng
đến xác định chức năng thế mạnh cho một (hoặc một vài) sản phẩm
CBT đặc trƣng của mỗi không gian lãnh thổ; Phân khu chức năng
CBT là bƣớc đi cụ thể, chi tiết hơn so với phân vùng du lịch (ở cấp
tiểu vùng trở xuống) nhằm xác định mức độ thuận lợi của các đơn vị
không gian với một loại hình du lịch cụ thể (CBT).
Hệ thống các đơn vị phân khu gồm 2 đơn vị: Khu chức năng
CBT (sau đây gọi tắt là khu): là một lãnh thổ có diện tích đủ lớn với
nhiều điểm TNDL. Các loại TNDL trong một khu phải hƣớng đến
việc hình thành một nhóm sản phẩm CBT - có điểm chung trong việc
khai thác, sử dụng các yếu tố về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật, kỹ năng cơ bản của ngƣời lao động; Tiểu khu chức năng CBT
(sau đây gọi tắt là tiểu khu), là một lãnh thổ có tính đồng nhất cao về
đặc điểm CĐ dân cƣ, các TNDL đặc trƣng, hiện trạng cơ sở vật chất,
trong mối tƣơng quan với khả năng khai thác các giá trị nổi bật của
di sản. Các sản phẩm CBT trong mỗi tiểu khu có tính tƣơng đồng cao
về các tác động KT-XH, môi trƣờng và hƣớng khai thác các sản
phẩm CBT.
Để phân khu chức năng, luận án sử dụng các nguyên tắc tổng
hợp, đồng nhất tƣơng đối, toàn vẹn lãnh thổ và các phƣơng pháp
phân tích nhân tố chủ đạo (trội), phân tích, so sánh các bản đồ thành
phần, phƣơng pháp thực địa.
1.3.2.1. Tiêu chí phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng
- Khu: Tính chất địa lý của các loại hình CĐ và sắc thái CĐ:
CĐ vùng ven bờ, CĐ biển đảo, CĐ miền núi; Tính chất địa lý của
các loại TNDL: trên biển - đảo, đất liền, núi, đồng bằng.; Chức
năng lãnh thổ đƣợc pháp luật quy định gắn với vùng chứa giá trị
ngoại hạng toàn cầu của di sản: vùng lõi; vùng đệm; vùng phát triển
10
- Tiểu khu: Chức năng xã hội và nghề nghiệp của của các loại
hình cộng đồng: đô thị, nông thôn; Giá trị của các loại TNDL nổi bật
(hấp dẫn, không hấp dẫn; cao - thấp); Hiện trạng cơ CSVC kỹ
thuật phục vụ phát triển du lịch: số buồng nhà nghỉ, khách sạn/1000
dân; lƣợng buồng; sự phân bố không gian của số lƣợng các cơ sở
phục vụ ăn uống, mua sắm, giải trí; Chất lƣợng của các các cơ sở
lƣu trú, vui chơi giải trí, ăn uống, mua sắm; Hiện trạng chức năng
lãnh thổ về mặt hành chính theo quy định của chính quyền địa
phƣơng: khu vực dành cho phát triển dịch vụ, du lịch, khu vực định
hƣớng phát triển công nghiệp, khu vực hành chính công.
1.3.3. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
1.3.3.1. Mục tiêu đánh giá
- Tìm ra những không gian thuận lợi hay không thuận lợi cho
các sản phẩm CBT, từ đó làm căn cứ để xác định chức năng của từng
đơn vị lãnh thổ và định hƣớng phát triển CBT một cách bền vững
cho các khu di sản.
1.3.3.2. Tiêu chí đánh giá
- Mức độ hấp dẫn: dựa trên mức độ hấp dẫn về TNDL; Không
gian sắc thái văn hóa: mức độ đặc sắc hay đặc trƣng của mỗi không
gian sắc thái văn hóa; Thái độ và năng lực của CĐĐP: đo bằng mức
độ sẵn sàng cung cấp các dịch vụ du lịch, mức độ tin tƣởng vào các
lợi ích của du lịch, mức độ lo lắng - hoài nghi về các tác động tiêu
cực của du lịch; CSVC kỹ thuật: đƣợc xác định bằng số lƣợng, chất
lƣợng khách sạn, nhà nghỉ, các khu trung tâm vui chơi giải trí, mua
sắm.; Khả năng tiếp cận: đo bằng sự phát triển của mạng lƣới giao
thông vận tải, mức độ tin cậy của các phƣơng tiện vận tải.
1.3.3.3. Xây dựng thang đánh giá
- Thang đánh giá từng tiêu chí :
11
+ Độ hấp dẫn: đƣợc chia thành 4 cấp với số điểm tƣơng ứng
nhƣ sau: rất hấp dẫn (4 điểm), khá hấp dẫn (3 điểm), trung bình (2
điểm) và ít hấp dẫn (1 điểm); Không gian sắc thái văn hóa: đƣợc
đánh giá ở 4 mức độ, gồm: rất đặc sắc (4 điểm); đặc sắc (3 điểm);
trung bình (2 điểm); không đặc sắc (1 điểm); Thái độ của CĐĐP:
thái độ của CĐ đƣợc đánh ở 4 mức tốt (4 điểm), khá tốt (3 điểm),
trung bình (2 điểm) và không tốt (1 điểm); CSVC, hạ tầng kỹ thuật:
đƣợc chia thành 4 mức: tốt (4 điểm), khá tốt (3 điểm), trung bình (2
điểm) và không tốt (1 điểm); Khả năng tiếp cận: gồm 4 cấp: thuận
lợi (4 điểm), khá thuận lợi (3 điểm), trung bình (2 điểm), ít thuận lợi
(1 điểm).
1.3.3.4. Trọng số và thang đánh giá tổng hợp các tiêu chí
Bảng 1.1: Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp điều kiện phát triển CBT
cho các tiểu vùng chức năng
Các yếu tố Trọng số Bậc đánh giá - điểm số
4 3 2 1
Độ hấp dẫn 3 12 9 6 3
Không gian sắc thái văn hóa 2 8 6 4 2
Thái độ của CĐ 2 8 6 4 2
Cơ sở vật chất kỹ thuật 2 8 6 4 2
Khả năng tiếp cận 1 4 3 2 1
Tổng điểm 40 30 20 10
Thang đánh giá tổng hợp tiềm năng sẽ đƣợc phân chia nhƣ
sau: - Rất thuận lợi: có số điểm từ 31 - 40; - Thuận lợi: có số điểm từ
20 - 30; - Ít thuận lợi: có số điểm 10 - 19.
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG TẠI MỘT SỐ DI SẢN THẾ GIỚI
Luận án giới thiệu về việc phát triển CBT tại hai khu DSTG:
Hoàng Sơn (Trung Quốc) và Ruộng bậc thang ở Philippine. Đây
12
đƣợc xem nhƣ 2 thành công điển hình trong phát triển CBT gắn với
bảo tồn DSTG.
1.5. QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hệ thống quan điểm gồm: Quan điểm tổng hợp; Quan điểm hệ
thống; Quan điểm lịch sử - viễn cảnh; Quan điểm lãnh thổ; Quan
điểm phát triển bền vững
Hệ thống phƣơng pháp gồm: Phƣơng pháp thu thập, phân tích
xử lý số liệu, khảo sát thực địa; Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin
địa lý; Phƣơng pháp toán học; Phƣơng pháp điều tra xã hội học;
Phƣơng pháp chuyên gia
1.6. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Các bƣớc nghiên cứu của luận án đƣợc tiến hành trong 4 bƣớc:
Bƣớc 1 - xác định mục tiêu; Bƣớc 2 - xây dựng cơ sở lý luận; Bƣớc 3 -
phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển CBT và tiến hành phân khu
chức năng CBT cho hai khu vực di sản; Bƣớc 4: đánh giá nguồn lực và
đề xuất các định hƣớng phát triển CBT.
Chƣơng 2. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG VÀ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU
VỰC DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ DI
SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HAI KHU DI SẢN THẾ GIỚI
Năm 1994, UNESCO đã công nhận vùng biển đảo có diện tích
434 km
2
bao gồm 775 đảo, toạ độ từ 106059’24” đến 107020’30”
kinh độ Đông và 20043’24” đến 21056’12” vĩ độ Bắc là DSTG theo
tiêu chí vii. Năm 1999, khu vực trung tâm phố cổ Hội An, có diện
tích 0,5km
2
, đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới dựa
trên hai tiêu chí ii và v.
13
2.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ
LONG
2.2.1. Vị trí địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch tự nhiên
Nằm ở vùng bờ biển Đông Bắc Việt Nam - khu vực châu Á
gió mùa là cội nguồn để kiến tạo nên các đặc điểm tự nhiên của khu
vực di sản này. Hạ Long và vùng lân cận là nơi các vận động địa
chất, kiến tạo diễn ra khá mạnh và kéo dài khoảng 3 tỷ năm, trải qua
nhiều thời kỳ cổ địa lý rất đặc biệt.
Giá trị địa chất lịch sử và cấu trúc; Giá trị địa chất Đệ tứ và địa
chất biển; Giá trị địa mạo karst
Tính toán từ số liệu thống kê của TT dự báo KTTV Quảng
Ninh cho thấy điều kiện khí hậu Vịnh Hạ Long khá thuận lợi cho
phát triển du lịch.
Tài nguyên thủy văn đáng chú ý nhất là hồ Yên Lập - một hồ
nƣớc ngọt nhân tạo. Xét về tiềm năng du lịch hải văn là vùng biển
nhiệt đới gió mùa, có chế độ nhật triều đều, sóng biển thấp, thích hợp
với loại hình du lịch tắm biến, lặn biển.
Thể hiện ở sự đa dạng về thành phần loài; Đa dạng nguồn gen
quý hiếm; Đa dạng về các hệ sinh thái
2.2.2. Vị trí địa lý kinh tế - xã hội và tiềm năng du lịch nhân văn
Vịnh Hạ Long từng là địa bàn cƣ trú của ngƣời Việt cổ, với
vai trò phên dậu của tổ quốc trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc,
ngày nay, Hạ Long là một đỉnh trong tam giác tăng trƣởng phía Bắc,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển CBT.
Đƣợc thể hiện ở tiềm năng về khảo cổ học (di chỉ khảo cổ về 3
nền văn hóa của ngƣời Việt cổ), về du lịch lịch lịch sử, tâm linh (di
tích lịch sử, đình chùa...)
14
Cuộc sống, sinh hoạt, kiếm sốngtrên biển đã tạo ra những
nét văn hóa đặc trƣng riêng cho ngƣời dân làng chài trên vịnh Hạ
Long: tục hát giao duyên, hát đúm, hò biển, hát đám cƣới trên
thuyền, những lễ hội, tập quán tín ngƣỡng gắn với biển là những
giá trị đặc biệt có sức thu hút lớn đối với du khách.
2.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ
HỘI AN
2.3.1. Vị trí địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch tự nhiên
Nằm ở vị trí cửa sông Thu Bồn, phía Đông Bắc của tỉnh
Quảng Nam, giáp với Biển Đông, phía nam dãy Bạch Mã, trong bối
cảnh chung của cả nƣớc là vùng châu Á nhiệt đới, gió mùa ẩm. Về
mặt địa chất, Hội An là vùng đất trẻ, có tuổi < 10.000 năm.
Đáng chú ý nhất là các bãi biển - dọc 7 km bờ biển của Hội
An, các bãi tắm đều có chất lƣợng rất tốt
Hội An có điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho các hoạt động
du lịch, bao gồm cả du lịch biển trên cơ sở khí hậu nhiệt đới.
Hệ thống sông ngòi ở Hội An rất phát triển tạo nên phong
cảnh sông nƣớc nên thơ. Biển Hội An hội tụ đầy đủ những đặc trƣng
của vùng biển nhiệt đới, với các yếu tố hải văn rất thuận lợi cho các
hoạt động tắm biển, lặn biển.
Hội An nằm ở vị trí giao thoa sông - biển nên nguồn tài
nguyên sinh vật rất đa dạng và phong phú.
2.3.2. Vị trí địa lý kinh tế - xã hội và tiềm năng du lịch nhân văn
Hội An nằm ở vị trí "hội sông", "hội nhân" vì vậy cũng là nơi
"hội văn hóa". Nền văn hóa của Hội An ghi đậm dấu ấn của sự giao
thoa giữa cƣ dân Sa Huỳnh (thế kỷ thứ 2 trở về trƣớc), cƣ dân Đại
Việt, ngƣời Hoa, ngƣời Nhật.... Trong lịch sử đấu tranh bảo vệ tổ
15
quốc, Hội An may mắn nằm ngoài nhiều cuộc chiến, nên đƣợc bảo
tồn khá nguyên vẹn..
Hội An vẫn duy trì đƣợc một tổng thể với hàng nghìn di tích
lịch sử - văn hóa mang những nét đặc thù của nghệ thuật kiến trúc đô
thị Việt Nam. Đây là một bằng chứng sinh động về lịch sử hình
thành và phát triển của các đô thị phƣơng Đông nhiệt đới gió mùa
Hiện nay, tại Hội An đã phát hiện và khai quật tại 22 di chỉ, di
tích khảo cổ với niên đại từ khoảng 3000 năm trƣớc đến thế kỷ
XVII-XVIII. Có thể chia các di tích này thành các nhóm, với các giá
trị đặc trƣng: Nhóm di tích khảo cổ thời văn hóa Sa Huỳnh; Nhóm di
tích thời kỳ Chăm Pa; Nhóm di chỉ thời kỳ Đại Việt
Hội An sở hữu những giá trị văn hóa phi vật thể vô cùng quý
giá và đặc sắc, nhƣ: lễ hội, nghê thuật dân gian truyền thống
Phát triển đa dạng, phong phú, nổi bật là: gốm, mộc, thêu, đèn
lồng, may mặc... đây là những thực thể văn hóa sống động, gắn với
quá trình phát triển của các vùng đất và CĐ dân cƣ, với không gian
văn hóa, cảnh quan địa lý - sinh thái của từng làng cụ thể.
Hiện nay trong khu phố cổ, chính quyền Hội An đã cho xây
dựng một số bảo tàng làm nơi trƣng bày các giá trị văn hóa nghệ
thuật của khu vực di sản.
2.4. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.4.1. Hiện trạng phát triển kinh tế
2.4.2. Hiện trạng dân số - dân tộc - tôn giáo
Dân số khu vực Hạ Long năm 2014 là khoảng 236.972 ngƣời
(riêng TP Hạ Long là 235 nghìn ngƣời). Mật độ dân số trung bình
của toàn khu vực là 819 ngƣời/km2. Tại Hội An, năm 2013, toàn TP
Hội An có 93.060 ngƣời, mật độ dân số là 1.508 ngƣời/km2.
16
2.4.3. Hiện trạng lao động - việc làm
Tại TP Hạ Long, với 55% dân trung trong độ tuổi lao động,
tƣơng đƣơng khoảng 130 nghìn ngƣời, trong đó 31% (tổng số lao
động) có độ tuổi dƣới 35, có tổng số 76% lao động xã hội đƣợc qua
đào tạo, tƣơng đƣơng khoảng 94.800 ngƣời. Tại Hội An, năm 2013
có 59.284 ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm 63,7% dân số, lực
lƣợng lao động trẻ dƣới 35 tuổi là 20.568 ngƣời chiếm 48,81%. Năm
2013 Hội An có khoảng 50% tổng số nguồn lao động đã qua đào tạo.
2.5. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
2.5.1. Tại khu vực vịnh Hạ Long
Theo thống kê năm 2013, Hạ Long có 485 cơ sở lƣu trú với
8.325 phòng, hơn 100 cơ sở phục vụ ăn uống, các cơ sở vui chơi giải
trí, văn hoá thể thao, cơ sở mua sắm, hệ thống phƣơng tiện giao
thông vận tải, thông tin liên lạc khá phát triển. Tổng số lao động làm
việc trực tiếp là 19.012 ngƣời trong đó số có trình độ đại học và trên
đại học chiếm 20,6% (3916 ngƣời). Tuy nhiên vấn đề chất lƣợng lao
động trong du lịch vẫn còn nhiều bất cập. Đặc biệt lao động phục vụ
trong loại hình DLCĐ, phần lớn họ là lao động phổ thông chƣa qua
đào tạo. Hiện nay tại khu vực vịnh Hạ Long, có 4 tuyến du lịch đang
khai thác, và một số loại hình: tham quan - ngắm cảnh, tắm biển,
nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái Số lƣợng khách giai đoạn 2008-2013
tăng liên tục với tốc độ trung bình khoảng 13,5%/năm, trong đó
khách quốc tế chiếm 53,2%. Doanh thu từ du lịch của Hạ Long tăng
trung bình 13,5% năm, năm 2013 là 2.425 tỷ đồng, gấp 1,67 lần so
với 2008.
2.5.2. Tại khu vực Hội An
Tính đến hết năm 2013 toàn TP có 172 cơ sở kinh doanh dịch
vụ lƣu trú, với tổng số phòng nghỉ gần 4.500 phòng, có trên 1071 nhà
hàng, quán bar kinh doanh ăn uống. Các các cơ sở mua sắm, Hệ
17
thống phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch, Hệ thống điện, nƣớc,
thông tin liên lạc khá phát triển. Tuy nhiên, hệt thống cơ sở vui chơi
giải trí, văn hoá thể thao không phát triển. Năm 2011 Hội An có
13.850 ngƣời làm việc trong lĩnh vực thƣơng mai - dịch vụ - du lịch.
Trong số này có khoảng 32,5% tổng số lao động tƣơng đƣơng 4.508
ngƣời làm việc trực tiếp trong lĩnh vực du lịch. Hiện nay ở Hội An,
các loại hình tuyến du lịch khá đa dạng và phong phú từ du lịch văn
hóa đến du lịch thiên nhiên. Số lƣợng khách du lịch đến Hội An giai
đoạn 2008-2013 tăng, trung bình khoảng 9,5%/năm, tỷ lệ khách quốc
tế và nội địa khá cân bằng. Năm 2013 doanh thu du lịch của Hội An
đạt 1.507 tỷ đồng. Nếu tính trong giai đoạn từ 2008 -2013, giá trị
doanh thu du lịch của Hội An tăng trung bình 22,4% /năm.
2.6. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
2.6.1. Tại khu vực vịnh Hạ Long
Mức độ tham gia của CĐ vào hoạt động du lịch tại khu vực di
sản còn thấp. Bởi lẽ, nếu tính theo số liệu thống kê, năm 2013, lƣợng
khách du lịch đến Hạ Long là 4,768 triệu lƣợt gấp hơn 20 lần dân số
trung bình của khu vực, nhƣng chỉ có 26% dân số là đƣợc hƣởng lợi
trực tiếp từ du lịch (theo kết quả điều tra của luận án). Theo kết quả
điều tra thực tế, lao động là ngƣời địa phƣơng làm việc trong lĩnh
vực này chiếm tỷ lệ khá cao, có vị trí và thu nhập ổn định, thấp nhất
là lĩnh vực hƣớng dẫn viên du lịch. Đáng chú ý nhất là Hợp tác xã
dịch vụ du lịch vạn chài Hạ Long (HTX), hoạt động tại làng chài
Vông Viêng và Cửa Vạn.
2.6.2. Tại khu vực Hội An
Có đến 41,2% tổng số ngƣời lao động đang làm việc tại Hội
An phục vụ trong lĩnh vực thƣơng mại - du lịch - dịch vụ, tƣơng
đƣơng 13.850 ngƣời và đóng góp tới 56,96% GDP của TP (năm
2011). Những phân tích từ số liệu điều tra thực tế cũng cho ta những
18
nhận định tƣơng tự, trong tổng số 400 ngƣời dân địa phƣơng đƣợc
hỏi có 46,0% số ngƣời (184 ngƣời) có tham gia trực tiếp vào hoạt
động du lịch. Với những số liệu trên có thể cho chúng ta nhận định:
mức độ tham gia của CĐ vào hoạt động du lịch và thu nhập của họ
tại khu vực di sản Hội An là khá cao. Từ số liệu điều tra cho thấy,
CĐĐP tham gia rất sâu vào các hoạt động kinh doanh du lịch tại Hội
An. Dƣới góc độ là một loại hình du lịch cụ thể, CBT tại Hội An
đƣợc phát triển đa dạng với nhiều loại hình, và đang mang lại hiệu
quả khá lớn. Ở Hội An phổ biến 3 mô hình (3 loại hình) DLCĐ: du
lịch làng nghề, homestay và doanh nghiệp gia đình tại các nhà cổ.
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TẠI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ
LONG VÀ DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN
3.1. PHÂN KHU CHỨC NĂNG DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI HAI KHU DI SẢN THẾ GIỚI
3.1.1. Các tiêu chí phân khu tại khu vực vịnh Hạ Long và Hội An
Khu vực Hạ Long bao gồm: đất liền và biển đảo với các điều
kiện phát triển du lịch khác nhau. Trong khi đó không gian nghiên
cứu ở Hội An nằm hoàn toàn trên đất liền. Tuy nhiên điều kiện phát
triển du lịch tại Hội An cũng có sự phân hóa rõ nét theo không gian,
và có thể thành hai khu vực: khu vực phía nam và khu vực phía bắc.
3.1.2. Kết quả phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng tại
khu vực di sản thế giới vịnh Hạ Long
3.1.2.1. Khu chức năng du lịch dựa vào CĐ biển đảo (khu I)
Bao gồm không gian vùng lõi của di sản thiên nhiên thế giới
theo quy định của UNESCO, Chính phủ Việt Nam và không gian
biển đảo thuộc huyện Vân Đồn nằm trong vùng đệm của di sản (các
đảo Ngọc Vừng, Cống Đông, Cống Tây). Khu này có thể đƣợc chia
thành 2 tiểu khu chức năng riêng biệt: Tiểu khu phát triển CBT làng
chài (I.A) và Tiểu vùng phát triển CBT nông thôn đảo (I.B).
19
3.1.2.2. Khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng ven bờ (khu II)
Bao gồm toàn bộ phần đất liền và không gian biển đảo ven bờ
của TP Hạ Long. Căn cứ vào đặc điểm CĐ dân cƣ, hiện trạng phát
triển, hạ tầng, kỹ thuật và các không gian sắc thái văn hóa có thể chia
vùng này thành 4 tiểu khu chức năng: Tiểu khu phát triển CBT đô thị
hiện đại ven biển (II.A): Tiểu khu phát triển CBT đô thị truyền thống
(II.B), Tiểu khu phát triển CBT nông thôn miền núi - ven biển (II.C),
Tiểu khu phát triển CBT vành đai công nghiệp (II.D).
3.1.3. Kết quả phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng tại
khu vực di sản thế giới đô thị cổ Hội An
Toàn bộ khu vực Hội An đƣợc xếp chung vào một khu chức
năng: khu chức năng phát triển CBT cửa sông - ven biển. Từ sự phân
hóa về điều kiện tài nguyên và các điều kiện khác theo quy định của
UNESCO ta có thể chia vùng thành 4 tiểu khu chức năng CBT nhƣ
sau: Tiểu khu phát triển CBT đô thị cổ (A), Tiểu khu phát triển CBT
nông thôn ven đô (B), Tiểu khu phát triển CBT đô thị hiện đại ven
sông - biển (C), Tiểu khu phát triển CBT nông thôn sông nƣớc (D).
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TẠI DI SẢN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ ĐÔ THỊ
CỔ HỘI AN
3.2.1. Các tiêu chí
3.2.1.1. Độ hấp dẫn
Đối với khu vực vịnh Hạ Long: Tiểu khu I.A thuộc không gian
của DSTG vịnh Hạ Long nên có độ hấp dẫn cao nhất (rất hấp dẫn),
các tiểu khu II.A, II.B, I.B đƣợc đánh giá ở mức độ hấp dẫn, tiểu
vùng II.C ở mức trung bình và tiểu vùng II.D ở mức ít hấp dẫn. Đối
với Hội An, tiểu khu A (là trung tâm của di sản), C đƣợc đánh giá ở
mức rất hấp dẫn, tiểu khu B, D đƣợc đánh giá ở mức hấp dẫn.
20
3.2.1.2. Không gian sắc thái văn hóa cộng đồng
Tại vịnh Hạ Long, có 2 không gian sắc thái văn hóa đƣợc
đánh giá ở mức độ rất đặc sắc (I.A và I.B), 3 không gian đƣợc đánh
giá ở mức độ đặc sắc (II.A, II.C, II.D) và 1 không gian đƣợc đánh giá
ở mức trung bình (II.B). Trong khi đó ở Hội An, có 2 không gian
đƣợc đánh giá ở mức độ rất đặc sắc (A, D) và 2 không gian đƣợc
đánh giá ở mức bình trung (B, C).
3.2.1.3. Thái độ của CĐĐP
Tại vịnh Hạ Long các tiểu khu I.A, I.B thái độ của CĐ đƣợc
đánh giá ở mức tốt, trong khi đó tiểu vùng II.A, II.C, II.D ở mức khá
tốt, chỉ có tiểu vùng II.B là ở mức trung bình. Trong khi đó ở Hội An
3 tiểu vùng A, B,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai lieu (21).pdf