Tóm tắt Luận án Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer tây nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Trước hết về nội dung công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer

Tây Nam bộ cần chú trọng đổi mới một số nội dung cơ bản liên quan trực

tiếp đến nhu cầu, lợi ích của đồng bào.

Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cần

tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về dân tộc Khmer, đặc biệt là giáo dục ý thức bảo vệ an

ninh Tổ quốc, cảnh giác với các âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch

trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ.

Cán bộ, đảng viên làm công tác vận động đồng bào Khmer Tây Nam

bộ phải nghiên cứu, học tập, đổi mới phương pháp vận động, tuyên truyền

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer tây nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sự vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh Tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, nhất quán, xuyên suốt trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn cách mạng của Người. Đặc biệt sự vận dụng tư tưởng của Người vào thực tiễn cách mạng Việt Nam đã mang lại những ý nghĩa, giá trị to lớn. Chính vì vậy, có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu vấn đề này. Trong đó, các công trình tiêu biểu của: Phạm Ngọc Anh, Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Khánh, Nguyễn Bá Quang, Thào Xuân Sùng, Đàm Văn Thọ - Vũ Hùng, Nguyễn Thạc Hân, Nguyễn Thanh Tuyền, Bùi Đình Phong, Dương Xuân Ngọc, Nguyễn Thế Trung Ngoài ra còn rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và sự vận dụng. Phần lớn các bài viết tập trung làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung, phương pháp dân vận Hồ Chí Minh và khẳng định giá trị, ý nghĩa tư tưởng dân vận của Người đối với cách mạng Việt Nam qua các giai đoạn. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận và công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Liên quan đến công tác dân vận của hệ thống chính trị, có một số sách của các tác giả: Nguyễn Tiến Thịnh, Nguyễn Thế Trung, Thào Xuân Sùng, Đinh Thế Huynh, Nguyễn Phú Trọng; nôi dung công tác vận động đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả: Lê Tăng, Nguyễn Xuân Châu, Lê Ngọc Thắng, Vũ Đình Mười, Ngô Thị Phương Lan, Sơn Song Sơn, Xuân Bằng, Đình Vũ, Huỳnh Thanh Quang, Các công trình, bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác dân vận và thực hiện tốt công tác dân vận sẽ góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; một số kinh nghiệm thực tiễn về công tác vận động quần chúng ở một số cơ quan trung ương và địa phương trong giai 7 đoạn hiện nay. Đặc biệt, các công trình nghiên cứu liên quan đến vận động đồng bào Khmer Tây Nam bộ tập trung vào phân tích nguồn gốc quá trình hình thành vùng đất Tây Nam bộ; nguồn gốc lịch sử, đặc điểm của đồng bào dân tộc Khmer; phần lớn các công trình nghiên cứu về truyền thống văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của cộng đồng người Khmer; tầm quan trọng của đồng bào dân tộc Khmer trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vai trò to lớn của họ trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Các công trình nghiên cứu nước ngoài chủ yếu tập trung viết về tầm quan trọng công tác vận động quần chúng; vai trò của nhân dân và một số bài học kinh nghiệm của các tác giả: Lưu Văn Sơn, Lý Trung Kiệt, Trương Bá Lý, Lý Tiệp. 1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được Thứ nhất, nghiên cứu của các công trình liên quan đến tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh: Các tác giả đã làm sáng khái niệm dân vận; cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận; nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận; vai trò, nội dung, đối tượng, phương pháp, phong cách công tác dân vận; giá trị lý luận và thực tiễn công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ là kim chỉ nam để Đảng ban hành nhiều nghị quyết liên quan đến công tác dân vận. Thứ hai, các công trình nghiên cứu liên quan đến vận dụng tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh: Phần lớn các bài viết đi vào khẳng định tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận. Các công trình khoa học, bài viết khẳng định việc Đảng ta vận dụng sáng tạo, linh hoạt quan điểm Hồ Chí Minh về công tác dân vận trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Thứ ba, các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận: Các công trình, bài viết cho thấy rõ hơn tầm quan trọng của công tác dân vận và thực hiện tốt công tác dân vận sẽ góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự, an 8 toàn xã hội; một số kinh nghiệm thực tiễn về công tác vận động quần chúng ở một số cơ quan trung ương và địa phương trong giai đoạn hiện nay. Thứ tư, các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer: Các công trình đã tập trung vào phân tích nguồn gốc quá trình hình thành vùng đất Tây Nam bộ; đặc điểm, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng trong đời sống tinh thần của cộng đồng người Khmer Tây Nam bộ; tầm quan trọng của đồng bào dân tộc Khmer trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vai trò to lớn của họ trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, các khái niệm về công tác, dân vận và công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận: Vai trò, nội dung, lực lượng, phương pháp, giá trị lý luận và thực tiễn công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, ưu điểm và hạn chế; nguyên nhân ưu điểm và hạn chế; những vấn đề đặt ra công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ tư, những nhân tố tác động đến công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ. Thứ năm, phương hướng và những giải pháp thực hiện công tác dân vận trong trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 2.1.1. Công tác “Công tác” là khái niệm được các nhà nghiên cứu, các chuyên gia ngôn ngữ học định nghĩa khá rõ ràng trong các Từ điển: “công tác” là thực hiện công việc của nhà nước hay của đoàn thể. 2.1.2. Dân vận * “Dân vận” theo Từ điển Tiếng Việt “Dân vận”, là: Tuyên truyền, vận động nhân dân. * “Dân vận” theo quan niệm của Hồ Chí Minh 9 Dân vận “là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể đã giao cho". 2.1.3. Khái niệm “Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh” Trong cuốn sách: “350 thuật ngữ Xây dựng Đảng”: Công tác dân vận là “toàn bộ các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân; thu hút, tập hợp các tầng lớp nhân dân; tổ chức, động viên các phong trào cách mạng của nhân dân trong việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy và chính quyền địa phương; là quá trình nâng cao ý thức trách nhiệm và quyền lợi, nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước”. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị - Hành chính, Nghiệp vụ công tác Đảng ở cơ sở đã nêu khái niệm công tác dân vận khá rõ ràng: “Công tác dân vận là toàn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo đến lợi ích của nhân dân”. Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và luận giải một số khái niệm trên, tác giả nêu lên khái niệm: Công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về vai trò, nội dung, phương pháp tập hợp lực lượng, nhằm thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc và củng cố mối quan hệ giữa Đáng với nhân dân góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, chấn hưng đất nước. 2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của công tác dân vận Thứ nhất, công tác dân vận góp phần quyết định việc thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước 10 Thứ hai, công tác dân vận góp phần tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân Thứ ba, công tác dân vận góp phần củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc 2.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung của công tác dân vận 2.2.2.1. Tuyên truyền, vận động, giác ngộ quần chúng hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ Thứ nhất, tuyên truyền, giác ngộ quần chúng hiểu rõ về quyền lợi Thứ hai, tuyên truyền, vận động quần chúng hiểu rõ về nghĩa vụ 2.2.2.2. Phát huy và thực hành dân chủ trong quần chúng trên mọi lĩnh vực Công tác dân vận không chỉ phát huy sức mạnh to lớn mà còn phát huy cả quyền làm chủ của nhân dân. Tư tưởng dân chủ là cái cốt lõi nhất, bản chất nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận. Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao về dân chủ và thực hành dân chủ. Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ thật rộng rãi, đầy đủ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, dòng giống. Thực hành dân chủ trong đồng bào dân tộc thiểu số gắn với thực hiện quyền bình đẳng dân tộc. 2.2.2.3. Tổ chức và động viên quần chúng tham gia vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần Chăm lo phát triển kinh tế đảm bảo lợi ích thiết thực cho nhân dân luôn là vấn đề cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, lợi ích vật chất và tinh thần của quần chúng không chỉ được quan tâm mà còn phải được điều hòa. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số cần phải được chăm lo, giúp đỡ. 2.2.2.4. Tạo điều kiện để dân chúng kiểm thảo, góp ý, phê bình, tham gia xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh Góp ý, phê bình là nội dung quan trọng không thể tách rời khỏi quy trình tổ chức và thực hiện công tác dân vận 11 Thực hiện kiểm thảo, góp ý phê bình cần phát huy tốt quyền làm chủ của đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để họ tham gia tích cực đóng góp ý kiến, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch. 2.2.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng tham gia công tác dân vận * Đảng lãnh đạo công tác dân vận * Nhà nước phụ trách công tác dân vận * Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, làm công tác dân vận * Cán bộ làm công tác dân vận 2.2.4. Quan điểm Hồ Chí minh về phương pháp công tác dân vận Thứ nhất, tuyên truyền, vận động, thuyết phục quần chúng Thứ hai, tập hợp, tổ chức, lãnh đạo quần chúng Thứ ba, kiểm tra, giám sát, rút kinh nghiệm Thứ tư, nêu gương người tốt, việc tốt 2.3. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN 2.3.1. Ý nghĩa lý luận Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận là sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa Mác - Lênin Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận là kim chỉ nam định hướng cho Đảng, Nhà nước đề ra các chủ trương, đường lối, chính sách đúng đắn về công tác dân vận 2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận góp phần củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, làm nên những thắng lợi vẻ vang cho cách mạng Việt Nam Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa 12 Chương 3 CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO KHMER TÂY NAM BỘ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. ĐẶC ĐIỂM VÙNG ĐẤT TÂY NAM BỘ VÀ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực Tây Nam bộ * Điều kiện tự nhiên Tây Nam bộ nằm trong vùng đất Nam bộ của Việt Nam. Đây là vùng có khí hậu cận xích đạo, mưa nhiều, nắng nóng, có khí hậu ôn hòa, có hệ thống sông ngòi chằng chịt, có lượng nước ngọt dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp, đặc biệt là phát triển nghề trồng lúa nước và cây lương thực. Tây Nam bộ còn có tên gọi là vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên gần 4 triệu ha; gồm 12 tỉnh, 1 thành phố. Vùng Tây Nam bộ có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, đối ngoại, đặc biệt trong quan hệ với nước láng giềng Campuchia. * Đời sống kinh tế Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, Tây Nam bộ là vùng đất thích hợp sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, như: trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn trái và chăn nuôi gia súc, gia cầm; phát triển trồng rừng: với các loại cây tràm, đước, mắm, bạch đàn, phi lao, sao, dầu và nuôi trồng thủy sản. * Văn hóa - xã hội Nam bộ nói chung, Tây Nam bộ nói riêng có đời sống văn hóa rất phong phú, đa dạng. Do đa dạng về tộc người nên dẫn đến sự đa dạng về văn hóa. Công tác giáo dục - đào tạo của trong khu vực những năm gần đây đã đạt được nhiều tiến bộ, đã đào tạo ở nhiều cấp, nhiều trình độ, lĩnh vực, cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của vùng. Đây là nơi tồn tại và phát triển nhiều tôn giáo và tín ngưỡng nhất Việt Nam, như: Phật giáo Đại thừa, Phật giáo Tiểu thừa, Thiên Chúa giáo, Tin lành, 13 * Quốc phòng - an ninh Tây Nam bộ là địa bàn có tầm quan trọng chiến lược về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh; là địa bàn đa dân tộc, đa tôn giáo; nơi các thế lực thù địch tập trung chống phá quyết liệt. Chúng luôn ngấm ngầm thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ, chống phá cách mạng Tội phạm về kinh tế, gian lận thương mại, buôn lậu biên giới, còn nhiều diễn biến phức tạp. 3.1.2. Đặc điểm đồng bào dân tộc Khmer ở Tây Nam bộ * Đặc điểm dân cư Đặc điểm phân bố dân cư của người Khmer là cư trú co cụm, trên đất giồng, trên đất ruộng, ven theo kênh và các con rạch nhỏ, dọc theo trục lộ giao thông, dạng vành khăn ven theo chân núi, tùy theo những vùng môi sinh khác nhau mà có những hình thức cư trú khác nhau phù hợp với môi trường; mật độ dân số tăng nhanh và không đồng đều với các loại hình cư trú. * Đặc điểm kinh tế Kinh tế chủ yếu của đồng bào Khmer Tây Nam bộ là canh tác lúa nước, trồng các loại hoa màu như hành, tỏi, rau, đậu, Ngoài ra đồng bào Khmer còn làm một số nghề khác như: sản xuất đồ gốm, dệt vải, làm đường thốt nốt; đan lát và chế tạo ra các đồ dùng bằng tre, mây, như: thúng, rổ rá, bàn ghế, nông cụ phục vụ đời sống và lao động, sản xuất. * Đặc điểm văn hóa Văn hóa của đồng bào Khmer vùng Tây Nam bộ là nền văn hóa của cư dân nông nghiệp canh tác lúa nước cổ truyền. Các loại hình văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer đa dạng, phong phú và đậm đà bản sắc dân tộc. Có thể nói, ngôi chùa của Phật giáo Tiểu thừa Khmer giữ vị trí quan trọng, thiết yếu, là linh hồn, là nơi hội tụ mọi giá trị văn hóa của người Khmer. * Đặc điểm xã hội “Phum”, “srok” là những đơn vị cư trú cổ truyền của đồng bào dân tộc Khmer. Trong đó, phum bao gồm nhiều hộ gia đình có quan hệ huyết thống và quan hệ hôn nhân cùng cư trú. Một số nơi phum có một vài gia đình không có quan hệ huyết thống hay có cả gia đình người Kinh, người Hoa cùng cư trú. Hiện nay tên gọi “phum”, “srok” cũng như hệ thống quản lý, điều hành xã hội theo kiểu truyền thống trong trong đồng bào dân tộc 14 Khmer Tây Nam bộ không còn tồn tại. Ban quản trị srok, mê srok, mê phum cũng dần mất hết vai trò hoặc trở thành nhân viên trong bộ máy hành chính xã, ấp trong các tỉnh, khu vực Tây Nam bộ. * Đặc điểm tôn giáo Đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ mang đặc điểm kép: Vừa là đối tượng dân tộc vừa là đối tượng tôn giáo. Chính vì vậy, công tác vận động đồng bào phải giải quyết đồng thời chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, tín ngưỡng. Đặc biệt, đồng bào Khmer Tây Nam bộ thiên về đời sống tinh thần, cho nên chùa có vai trò quan trọng, có tính chất quyết định trong đời sống của họ. * Nguồn gốc dân tộc Đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ có mối quan hệ mật thiết với người Campuchia. Mối quan hệ này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau, như: địa lý, lịch sử, văn hóa, tôn giáo Tuy nhiên, thực tế là đồng bào Khmer Tây Nam bộ có lịch sử nguồn gốc từ người Campuchia nên họ có cùng tiếng nói, chữ viết, văn hóa, tôn giáo. Đây là yếu tố hết sức nhạy cảm. Vì vậy, công tác dân vận trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ không thể bỏ qua đặc điểm này. * Truyền thống đấu tranh, cách mạng của ĐBDT Khmer TNB Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của nhân dân ta, đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ cùng với các dân tộc anh em đoàn kết, đấu tranh giành tự do, độc lập, thống nhất nước nhà. Có thể nói, những thành quả có được trong hai cuộc chiến tranh không chỉ nói lên vai trò và khả năng cách mạng to lớn của ĐBDT Khmer mà còn khẳng định truyền thống đoàn kết giữa các dân tộc trên mảnh đất cực nam của Tổ quốc. Nhiều đồng bào, chiến sĩ, đảng viên Khmer Tây Nam bộ đã cống hiến to lớn cho sự nghiệp cách mạng, nhiều tấm gương người Khmer anh dũng hy sinh, kể cả sư sãi đã tích cực tham gia đông đảo, nhiều cuộc đấu tranh diễn ra dưới hình thức tôn giáo. Đây là những truyền thống quý báu, đáng ghi nhận để Đảng, Nhà nước ta tiếp tục vận động, phát huy. Đồng thời, là những bài học lịch sử ý nghĩa để ĐBDT Khmer TNB nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với đất nước trong giai đoạn mới. 15 3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TÂY NAM BỘ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 3.2.1. Thành tựu và nguyên nhân 3.2.1.1. Thành tựu Thứ nhất, đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ ngày càng nhận thức rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình Đa số đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ nhận thức, giác ngộ về trách nhiệm công dân rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ được nâng lên rõ rệt. Các cấp ủy đảng, chính quyền Tây Nam bộ thường xuyên đổi mới phương thức vận động. Đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ nhận thức rõ ràng quyền lợi từ những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Công tác tuyên truyền, giác ngộ làm chuyển biến tư tưởng, hành động trong đồng bào dân tộc Khmer. Công tác tuyên truyền đã nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đoàn kết sư sãi yêu nước, thực hiện vai trò phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội. Thứ hai, dân chủ cơ sở trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ được phát huy trên mọi lĩnh vực Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hành dân chủ trong công tác vận động đồng bào Khmer Tây Nam bộ những năm gần đây đã đạt được những kết quả đáng kể. Phát huy quyền làm chủ của đồng bào dân tộc Khmer không chỉ ở việc bàn bạc, đề đạt ý kiến mà quan trọng hơn cả là khâu tổ chức thi hành phải thật sự dân chủ. Các cấp ủy đảng, chính quyền đã có nhiều hình thức để đồng bào Khmer được thực hiện quyền dân chủ, bày tỏ nguyện vọng, thái độ, chính kiến. Các cấp ủy đảng và chính quyền ở các địa phương Tây Nam bộ đã quan tâm tới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số nói chung, cán bộ dân tộc Khmer nói riêng. 16 Các cấp ủy luôn quan tâm chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động hệ thống chính trị vùng có đông đồng bào dân tộc, tôn giáo. Thứ ba, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ Đời sống của đồng bào Khmer Tây Nam bộ không chỉ được cải thiện trong lao động, sản xuất, kinh doanh mà kể cả các lĩnh vực khác, như: y tế, văn hóa, giáo dục. Đặc biệt, giữ gìn chữ viết, tiếng nói của đồng bào dân tộc thiểu số, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương Tây Nam bộ đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện duy trì tiếng nói, chữ viết trong đồng bào dân tộc Khmer. Thứ tư, tạo điều kiện, khuyến khích đồng bào dân tộc Khmer tham gia vào kiểm tra, giám sát Quyền làm chủ của đồng bào Khmer còn được phát huy thông qua việc tổ chức, động viên đồng bào tham gia và giám sát những điều “dân biết, dân bàn”. Các cấp ủy đảng, chính quyền Tây Nam bộ đã tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào dân tộc Khmer tham gia tích cực vào việc kiểm tra, giám sát, đóng góp ý kiến đối với sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Đặc biệt, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc Khmer tham gia giám sát, kịp thời phát hiện, những âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các phần tử xấu lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền kích động gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc,... 3.2.1.2. Nguyên nhân của thành tựu Thứ nhất, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể tổ chức triển khai, thực hiện, kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ được đa dạng hóa về hình thức, có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn nội dung pháp luật gần gũi, liên quan mật thiết đời sống, sinh hoạt của đồng bào, góp phần đưa pháp luật vào đời sống, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. 17 Thứ ba, phần lớn đồng bào Khmer Tây Nam bộ luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền địa phương và vai trò gắn kết của Mặt trận và các đoàn thể. Thứ tư, trong quá trình thực hiện đã phát huy mạnh mẽ truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc; Thứ năm, số lượng cán bộ, đảng viên dân tộc Khmer ở các cấp trong hệ thống chính trị không ngừng tăng; trình độ các mặt của cán bộ, đảng viên có những thay đổi sâu sắc; năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ dân tộc Khmer ngày một nâng lên. Thứ sáu, thành tựu của sự đổi mới với sự phát triển của khoa học - công nghệ và hội nhập quốc tế góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới vùng đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ. 3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.2.2.1. Hạn chế Thứ nhất, công tác tuyên truyền, quán triệt hiệu quả chưa cao; một bộ phận đồng bào dân tộc Khmer chưa ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong công cuộc đổi mới hiện nay Thứ hai, chưa phát huy tốt dân chủ trong đồng bào dân tộc Khmer; quyền làm chủ của đồng bào Khmer đôi lúc chưa được thực hành đầy đủ, còn bị vi phạm Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào Khmer Tây Nam bộ được nâng lên nhưng chưa đáng kể, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát còn lỏng lẻo; việc tạo điều kiện để đồng bào Khmer tham gia góp ý, phê bình, xây dựng hệ thống chính trị còn mang tính hình thức 3.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về “công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer” chưa được thể chế hóa toàn diện, dẫn đến việc thực hiện có lúc, có nơi chưa nhất quán. Thứ hai, kết cấu hạ tầng ở vùng đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ còn hạn chế so với yêu cầu phát triển; phần lớn đồng bào Khmer Tây Nam bộ sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa nên khó khăn 18 Thứ ba, công tác tuyên tuyền trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ chưa thật sự đi vào chiều sâu. Thứ tư, một bộ phận cán bộ Đảng viên nhất là ở cấp ủy, chính quyền cơ sở nhận thức chưa sâu sắc về vai trò quan trọng của người có uy tín; mối quan hệ giữa cấp ủy, chính quyền, các tổ chức Đoàn thể ở địa phương với người có uy tín chưa chặt chẽ. Thứ năm, các thế lực phản động, thù địch luôn tìm đủ mọi cách để chống phá quyết liệt Đảng và Nhà nước Việt Nam trên nhiều mặt. Thứ sáu, thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế và mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động không nhỏ đến đời sống văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ. 3.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG CÔNG TÁC DÂN VẬN ĐỒNG BÀO KHMER TÂY NAM BỘ 3.3.1. Vấn đề về đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ trong nền kinh tế thị trường Thực tế cho thấy đời sống đồng bào dân tộc Khmer được cải thiện so với trước; thoát nghèo nhưng không bền vững, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo và tái nghèo trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ còn cao so với tổng số hộ nghèo trong khu vực. 3.3.2. Vấn đề bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao dân trí đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế Hội nhập quốc tế đã làm ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần của đồng bào Khmer Tây Nam bộ. Việc giữ gìn, bảo tồn chữ viết Khmer gặp nhiều khó khăn. Một số lễ hội bị biến tướng; một số sắc thái văn hóa cổ truyền chưa được khôi phục hoặc khôi phục chưa tương xứng, mới chỉ chú trọng đến hình thức mà chưa phát huy giá trị giáo dục 3.3.3. Vấn đề dân tộc, tôn giáo trong đồng bào dân tộc Khmer Tây Nam bộ dưới tác động “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch Dân tộc và tôn giáo trong đồng bào Khmer Tây Nam bộ là hai lĩnh vực nhạy cảm, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, lối kéo, kích động. 19 3.3.4. Về mối quan hệ giữa yêu cầu “nêu gương” của cán bộ với tình trạng suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên hiện nay Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ, hàng ngày hàng giờ, trước hết là sự phân hóa giàu nghèo trong Đảng và trong xã hội, sự phân hóa giữa thành thị và nông thôn, nhất là sự tha hóa về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống đối với một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là đáng “báo động”. Đồng ngh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_cong_tac_dan_van_trong_dong_bao_dan_toc_khme.pdf
Tài liệu liên quan