Trong giai đoạn 1996-2015, sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang về thực hiện đại đoàn kết dân tộc đã có sự đổi mới toàn diện,
mạnh mẽ, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh nhận thức
ngày càng sâu sắc chủ trương, đường lối phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc của Đảng. Sự chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy đảng,
sự chủ động điều hành của các cấp chính quyền, sự phối hợp thống
nhất của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò vận động quần
chúng của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của địa phương
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ năm 1996 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược công bố
liên quan đến đề tài luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về công
tác lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang.
- Góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, chủ
trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc trong sự nghiệp đổi mới qua thực tế địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá quá trình lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc của
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang, cung cấp thêm cơ sở thực tiễn giúp Đảng bộ
tỉnh Tuyên Quang tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đại đoàn kết
dân tộc.
- Những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là những kinh nghiệm
từ quá trình lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc của Tuyên Quang, có
thể tham khảo vận dụng ở các địa phương miền núi, nhất là khu vực miền
núi phía Bắc.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu chung về đại đoàn kết dân tộc
Cuốn sách Đại đoàn kết dân tộc phát huy nội lực nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của tác
giả Vũ Oanh (1998); Luận án Quá trình thực hiện chiến lược đại đoàn kết
dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những năm 1976-1994 của
Hoàng Thị Điều (1999); Đề tài cấp bộ Kế thừa và phát triển truyền thống
đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công cuộc đổi mới hiện nay của
Nguyễn Quốc Bảo (2004); Cuốn sách Hồ Chí Minh với vấn đề đoàn kết
các dân tộc của Lê Ngọc Thắng (2005); Bài viết Phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc-một phương thức thực hành dân chủ tạo sức mạnh đoàn kết
toàn dân tộc của Phạm Xuân Hằng (2010); bài viết Quan điểm của
Ph.Ăngghen về đoàn kết giai cấp, đoàn kết dân tộc của Vũ Thị Xuân Mai
(2015); Béatrice Boufoy-Bastick (2012), Preserving National Unity:
Culturometric Rapid Appraisals of Ethnic Inequalities (Giữ gìn đoàn kết dân
tộc: Đánh giá nhanh về sự bất bình đẳng dân tộc) của các tác giả: Beatrice
Boufoy-Bastick (Đại học Tây Ấn, Khoa Nghiên cứu Tự do)
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đại đoàn kết dân tộc ở các
vùng miền trong cả nước
Đề tài cấp bộ Một số đặc điểm tâm lý chủ yếu của tộc người H’Mông
ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và sự ảnh hưởng của chúng đến việc xây
dựng khối đoàn kết dân tộc hiện nay của Lê Hữu Xanh (2005); Đề tài cấp
6
bộ Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới
của Trương Minh Dục (2008); Cuốn sách Xây dựng và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên của Trương Minh Dục (2008); Kỷ yếu hội
thảo khoa học Xây dựng, củng cố và phát triển khối đoàn kết các dân tộc ở
Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay (2009); Luận án Quá trình thực hiện
chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng ở Đồng bằng sông Cửu Long từ
năm 1991 đến năm 2006 của Phạm Văn Búa (2010); Luận án Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc
từ năm 1996 đến năm 2006 của Trần Thị Mỹ Hường (2012); Luận án Quá
trình thực hiện chính sách dân tộc của Đảng ở một số tỉnh miền núi Đông
Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2010 của Hoàng Thu Thủy (2014; Bài
viết Một số kết quả xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc tỉnh Sơn La (1986-
2000) (2015) của Phạm Xuân Thu
1.1.3. Các công trình khoa học nghiên cứu về Tuyên Quang và
đại đoàn kết dân tộc ở Tuyên Quang
Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ huyện Sơn Dương (1941-2000) (2005);
Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ huyện Chiêm Hóa (1940-2005) (2008); Cuốn
sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 1976-2005) (2009);
Cuốn Kỷ yếu hội thảo Đại hội II của Đảng tại Tuyên Quang Thủ đô Kháng
chiến (2011); Kỷ yếu Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên
Quang lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2014-2019 (2014); Kỷ yếu hội thảo Tuyên
Quang Thủ đô Khu giải phóng trong cách mạng Tháng Tám và cách mạng
Tháng Tám với công cuộc đổi mới đất nước (2015); Cuốn sách Các kỳ Đại
hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2015); Luận án Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm
2010 của Lý Thị Thu (2016)
7
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những nội dung liên quan đến đề tài luận án đã được đề cập
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về đại đoàn kết dân tộc trong tiến trình xây dựng và phát triển qua 30
năm đổi mới đất nước.
Thứ hai, các công trình đề cập khá sâu sắc về vị trí, vai trò của chiến
lược đại đoàn kết dân tộc đối với sự phát triển kinh tế-văn hóa, xã hội,
quốc phòng-an ninh, bảo vệ vững chắc toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về đại đoàn kết dân tộc ở các vùng
miền, địa phương khác nhau nhưng đều khẳng định vị trí, vai trò của đại
đoàn kết dân tộc
Thứ tư, một số công trình nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá
những kết quả đạt được, đồng thời nêu ra một số kinh nghiệm đại đoàn kết
dân tộc trong thời kỳ đổi mới đất nước.
Thứ năm, các công trình nghiên cứu về Tuyên Quang đã đề cập đến
một số vấn đề liên quan đến luận án, làm rõ vai trò của đại đoàn kết dân
tộc trong phát triển kinh tế-xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Một là, Luận án nghiên cứu những yếu tố tác động đến quá trình thực
hiện đại đoàn kết dân tộc ở Tuyên Quang trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là từ năm 1996 đến năm 2015.
8
Hai là, Luận án khái quát chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
về thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ năm 1996 đến năm 2015, phân tích
bước phát triển về nhận thức và chủ trương của Đảng bộ tỉnh về thực hiện
đại đoàn kết dân tộc.
Ba là, Luận án làm rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện của Đảng
bộ tỉnh Tuyên Quang về thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc từ năm
1996 đến năm 2015.
Bốn là, Luận án phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân tộc từ năm 1996 đến năm 2015.
Năm là, Luận án đúc kết một số kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về lãnh đạo thực hiện đại đoàn kết dân
tộc từ năm 1996 đến năm 2015.
Tiểu kết chương 1
Những công trình nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để nghiên cứu
sinh có được hướng tiếp cận đúng đắn về mặt tư liệu, phương pháp nghiên
cứu; đánh giá các nguồn tài liệu để có cái nhìn tổng quan về đại đoàn kết
dân tộc, tiếp cận đúng đắn về nguồn tư liệu, những tiền đề về lý luận,
phương pháp luận và có thêm cơ sở thực tiễn, nhận xét và đúc kết kinh
nghiệm trong nghiên cứu đề tài Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo thực
hiện đại đoàn kết dân tộc từ năm 1996 đến năm 2015.
9
Chương 2
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (1996-2005)
2.1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QÚA TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH
TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
2.1.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về đại đoàn kết
dân tộc thời kỳ đổi mới
2.1.1.1. Khái niệm về đại đoàn kết dân tộc
Đoàn kết là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài
người và đã được sử dụng rộng rãi. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, quan niệm về
đoàn kết cũng có sự phát triển cả trong nhận thức và hành động.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là ở mức độ bền chặt, tính thống nhất
cao, phạm vi rộng rãi, tập hợp đối tượng đa dạng, gồm mọi người Việt
Nam phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, không phân biệt thành phần tộc người, tín ngưỡng, tôn giáo,
giai cấp, địa vị xã hội, chính kiến, người trong nước hay người định cư
ở nước ngoài.
Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về đại đoàn kết dân tộc là
khi các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các Nghị quyết,
Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ chính trị, Ban Bí thư;
chính sách, pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết dân tộc ban hành, triển
khai; căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương Đảng bộ tỉnh quán triệt,
chấp hành đề ra chủ trương; lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhân dân trong tỉnh thực hiện đại đoàn kết dân tộc
có hiệu quả.
10
2.1.1.2. Chủ trương của Đảng về đại đoàn kết dân tộc (1996-2005)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996), tổng kết 10 năm đổi
mới, Đại hội làm rõ 6 bài học trong đó có bài học “mở rộng và tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) khẳng định tiếp tục phát
huy sức mạnh toàn dân tộc; thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tôn giáo, giai
cấp, tầng lớp, các thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của
đất nước, người trong Đảng và ngoài Đảng, người đang công tác và người
nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống
trong nước hay ở nước ngoài góp sức vào sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
Cụ thể hóa những nội dung cơ bản của Đại hội IX về chiến lược đại
đoàn kết dân tộc từ ngày 13 đến ngày 21/01/2003, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã tiến hành Hội nghị lần thứ bảy và ban hành Nghị quyết “về
phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”. Nghị quyết khẳng định: “Đoàn kết dân tộc
là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện
nay của cách mạng Việt Nam”.
Ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá IX) đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW về công tác dân
tộc; Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo. Ngày 26/03/2004, Bộ
Chính trị ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW về công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài.
11
2.1.2. Các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện đại đoàn kết
dân tộc và thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tuyên
Quang trước năm 1996
2.1.2.1. Thuận lợi trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở
tỉnh Tuyên Quang
* Điều kiện địa lý tự nhiên
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc bộ Việt Nam, có 7
đơn vị hành chính cấp huyện gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh và 6 huyện
(Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa, Na Hang và Lâm Bình).
Địa hình Tuyên Quang với trên 70% diện tích là đồi núi, Tuyên Quang
được coi là mái nhà xanh của đồng bằng Bắc Bộ. Nhiều thung lũng chạy
dọc theo các con sông, bãi soi rộng có tiềm năng phát triển công nghiệp
chế biến, trồng trọt, chăn nuôi. Đất đai phù hợp với sản xuất nông nghiệp,
sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phong phú, khí hậu phù hợp phát triển
kinh tế rừng.
* Đặc điểm văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo
Tuyên Quang có 22 dân tộc cùng sinh sống. Mỗi dân tộc có những
phong tục, tập quán riêng nhưng trong quá trình giao lưu kinh tế, văn hóa
khiến cho các sinh hoạt lễ hội có xu hướng pha trộn và xích lại gần nhau
hơn. Nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang có truyền thống yêu nước,
chí căm thù giặc sâu sắc, đoàn kết một lòng theo cách mạng. Các đồng
bào tôn giáo về cơ bản luôn phát huy truyền thống đoàn kết tôn giáo; giữ
vững khối đại đoàn kết dân tộc, hoạt động theo đúng đường hướng hành
đạo, hiến chương, điều lệ đã được Nhà nước công nhận.
12
2.1.2.2. Khó khăn trong việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc ở
Tuyên Quang
Vị trí địa lý không thuận lợi để phát triển kinh tế, quy mô kinh tế của
tỉnh còn nhỏ, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp; khó khăn trong thu hút các
nguồn lực xã hội đầu tư phát triển kinh tế.
Về mặt nhận thức, trình độ dân trí giữa các dân tộc thiểu số chưa
đồng đều; ở những nơi vùng sâu, vùng xa, đội ngũ cán bộ cơ sở còn thiếu;
hệ thống trường học, trạm y tế, đường giao thông, điện lưới quốc gia đã
được đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
Các yếu tố tâm lý dân tộc ảnh hưởng đến nhận thức của một số
đồng bào dân tộc trong tỉnh; các đối tượng phản động đẩy mạnh các hoạt
động tuyên truyền kích động đồng bào Mông tư tưởng ly khai, hướng về
“Vua Mông”
2.1.2.3. Kết quả xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Tuyên
Quang trước năm 1996
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Đại
hội VII (1991) và đặc biệt là nghị quyết 07/NQ-TW ngày 17/11/1993 của
Bộ Chính về “Đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống
nhất”. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã triển khai đồng bộ, tích cực đạt một số
kết quả tích cực. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã làm tốt
công tác vận động quần chúng phát triển kinh tế-xã hội bằng những hình
thức, biện pháp phong phú như các phong trào: thanh niên lập nghiệp; phụ
nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình; đoàn viên công đoàn thi đua lao động
giỏi, phong trào phát huy truyền thống “Anh bộ đội Cụ Hồ” trong hội viên
cựu chiến binh
13
2.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
TUYÊN QUANG VỀ THỰC HIỆN ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC (1996-2005)
2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về đại đoàn
kết dân tộc (1996-2005)
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XII (1996) xác
định phát huy cao độ truyền thống cách mạng, ý chí tự lực tự cường, chủ
động sáng tạo, vượt qua mọi khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi các
mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đề ra, để Tuyên Quang thoát được đói
nghèo, nhanh chóng hội nhập với sự phát triển chung của cả nước, xứng
đáng với truyền thống quê hương cách mạng Tân Trào lịch sử.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIII (2000) xác
định phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh;
sử dụng hiệu quả mọi lợi thế, nguồn lực ở địa phương. Tập trung phát triển
kinh tế với nhịp độ tăng trưởng cao và bền vững; trọng tâm là phát triển
kinh tế nông nghiệp-nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;...
Ngày 22/4/2003 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang ban
hành Nghị quyết số 16-NQ/TU triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa
IX) “về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
2.2.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang thực
hiện đại đoàn kết dân tộc và một số kết quả chủ yếu
2.2.2.1. Chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền làm tốt công tác
tuyên truyền về đại đoàn kết dân tộc
Sau khi chủ trương, nghị quyết của Trung ương Đảng, Đảng bộ về
đại đoàn kết dân tộc ban hành, Tỉnh ủy đã kịp thời chỉ đạo, Ban Tuyên
giáo phối hợp với Mặt trận Tổ quốc biên soạn chương trình, tài liệu tuyên
14
truyền, phổ biến nội dung chủ trương, Nghị quyết về đại đoàn kết dân tộc,
đặc biệt là nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) “về phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh” sát với từng đối tượng.
2.2.2.2. Đảng bộ chú trọng xây dựng Mặt trận Tổ quốc tỉnh để thực
hiện tốt nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các
giai cấp, tầng lớp nhân dân
Đảng bộ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ
thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân từ tỉnh đến cơ
sở. Thực hiện chủ trương của Đảng bộ tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên của Mặt trận đã đổi mới phương thức hoạt động; nội dung
thiết thực, hiệu quả.
Mặt trận tổ quốc tỉnh đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tinh
thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, năng động, sáng tạo của nhân dân
các dân tộc trong tỉnh; tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước, tham gia phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng-
an ninh
2.2.2.3. Thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế-văn hóa,
xã hội
Tỉnh ủy đã tập trung chỉ đạo quy hoạch xây dựng, phát triển công
nghiệp và xây dựng, đẩy mạnh phát triển du lịch, phát triển mạnh giao
thông chỉ đạo phát triển văn hóa, y tế, giáo dục-đào tạo và khoa học-
công nghệ, nâng cao trình độ dân trí và mức hưởng thụ, chăm sóc sức khỏe
của nhân dân, đặc biệt là các vùng sâu vùng xa; giữ gìn và phát huy văn
hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trong tỉnh; phát huy sức
mạnh tổng hợp, gắn việc xóa đói giảm nghèo.
15
2.2.2.4. Nâng cao chất lựơng hoạt động của hệ thống chính trị; bảo
đảm quốc phòng-an ninh, giữ vững trật tự xã hội
Đảng bộ chú trọng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phân
công trách nhiệm cụ thể cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,
xây dựng và thực hiện các chủ trương phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, động viên nhân dân tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch vững mạnh; các cấp ủy
đảng, các cơ quan, ban, ngành đã cụ thể hóa và thực hiện tốt các nội dung,
quy định cụ thể về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa-tư tưởng.
Tiểu kết chương 2
Trong điều kiện tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, giai đoạn 1996-
2005, thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về đại đoàn kết
dân tộc; về dân tộc, tôn giáo, mặt trận và các đoàn thể; về tăng cường mối
quan hệ giữa Đảng và nhân dân... Đảng bộ đã có nhiều chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, động viên nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết phát
huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tranh thủ sự ủng hộ của Chính phủ và các
bộ, ngành Trung ương. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên
Quang hăng hái thi đua phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng hệ thống chính
trị, giữ vững trật tự xã hội.
16
Chương 3
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO
ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
(2005-2015)
3.1. NHỮNG YẾU TỐ MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐẢNG
BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
3.1.1. Yêu cầu mới cần đẩy mạnh thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc ở Tuyên Quang
3.1.1.1. Những biến đổi của tình hình thế giới và trong nước
Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế luôn chứa đựng nhiều cơ hội
và nhiều thách thức.
Cách mạng khoa học-công nghệ phát triển mạnh mẽ ngày càng trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức, làm
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp toàn dân, đòi
hỏi phải phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Kinh tế thị trường và mặt trái của kinh tế thị trường tạo nên không ít
thách thức đối với tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và chương trình mục tiêu quốc
gia. Yêu cầu đặt ra cho đất nước là huy động, tập trung mọi nguồn lực từ
tỉnh đến cơ sở để hoàn thành mục tiêu Thiên niên kỷ.
Các thế lực thù địch ra sức lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để
chống phá khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
17
3.1.1.2. Tình hình ở Tuyên Quang
Vượt qua nhiều khó khăn thử thách, phát huy truyền thống đoàn kết
và cách mạng, ý chí tự lực, tự cường đồng tâm đổi mới, khai thác thế
mạnh, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã giành được
những thắng lợi về kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh và xây dựng hệ
thống chính trị đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp xây dựng, củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trong tỉnh.
3.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc từ năm 2005 đến năm 2015
Đại hội X (2006) khẳng định vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc
có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc
trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Ngày 03/11/2009, Bộ Chính trị (khóa X) ban hành Kết luận số
57-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Đảng khẳng định
tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
18
3.2. CHỦ TRƯƠNG VÀ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN
QUANG VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC (2005-2015)
3.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV (2005)
khẳng định Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã đoàn
kết, sáng tạo, vượt qua khó khăn, thử thách, vận dụng chủ trương, nghị
quyết của Trung ương vào hoàn cảnh thực tiễn của địa phương, tạo sự
chuyển biến quan trọng trên các lĩnh vực.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV (2010) xác
định mục tiêu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của toàn Đảng bộ,
phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện sự nghiệp đổi mới; sớm đưa Tuyên Quang thoát ra khỏi tình trạng
kém phát triển và phấn đấu trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực miền
núi phía Bắc.
Ngày 15/4/2010, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) đã ban
hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 57-KL/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3.2.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về đẩy
mạnh thực hiện đại đoàn kết dân tộc và kết quả chủ yếu
3.2.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện đại
đoàn kết dân tộc
Giai đoạn 2005-2015, Đảng bộ tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tốt
chủ trương, nghị quyết của Trung ương Đảng về đại đoàn kết dân tộc đặc
19
biệt là tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 57-
KL/TW của Bộ Chính trị (Khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
3.2.2.2. Chú trọng xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân vững mạnh
Đảng bộ tỉnh chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
tiếp tục đẩy mạnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động gắn với
việc đánh giá kết quả thực hiện Chương trình số 03-Ctr/TU ngày
28/3/2006 về đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân giai đoạn 2006-2010, Mặt trận Tổ
quốc tỉnh không ngừng được mở rộng và đổi mới cả về tổ chức, nội
dung, phương thức hoạt động, tăng cường xây dựng và phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tích cực vận động nhân dân tham gia
các phong trào thi đua yêu nước
3.2.2.3. Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội
Để đoàn kết nhân dân thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế-xã hội,
Đảng bộ chỉ đạo các cấp chính quyền nâng cao trách nhiệm trong việc
quản lý, điều hành phát triển kinh tế-xã hội; Mặt trận Tổ quốc tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đẩy mạnh
phong trào chăm lo, phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội. Các ngành chức
năng đã phối hợp phát động các phong trào thi đua yêu nước với nội
dung thiết thực.
20
3.2.2.4. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính
trị, vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng, củng cố quốc phòng-
an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Chỉ đạo các cấp, ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia góp ý, xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo và bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Gắn phát triển kinh tế-xã hội với
xây dựng nền quốc phòng toàn dân... nắm chắc tình hình, chủ động xử lý
kịp thời, có hiệu quả, làm thất bại âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch.
Tiểu kết chương 3
Trong giai đoạn 2005-2015, trước những tác động của tình hình thế
giới và trong nước tác động trực tiếp đến việc thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang. Đảng bộ tỉnh nhận thức cần đẩy mạnh đoàn
kết nhân dân các dân tộc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị. Các
cấp ủy, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã tổ chức,
vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân đoàn kết tham gia các phong trào
thi đua yêu nước phát triển kinh tế-xã hội góp phần phát huy truyền thống
cách mạng, tinh thần đoàn kết, nỗ lực vươn lên hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ đề ra.
21
Chương 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. MỘT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_dang_bo_tinh_tuyen_quang_lanh_dao_thuc_hien.pdf