Đối chiếu ngữ nghĩa của các tính từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Anh và tiếng Việt
Sau khi miêu tả và phân tích, chúng tôi rút ra những điểm tương
đồng và khác biệt sau :
*Sự tương đồng
Hornby A.S. (2005) và Hoàng Phê (2010) đã đưa ra hai khuôn mẫu
định nghĩa về các màu cơ bản trong từ điển là gần tương đồng. Sự vật
trong thế giới tự nhiên được lựa chọn làm vật đại diện cho khuôn định
nghĩa về màu sắc đều gắn liền với điều kiện sinh sống tự nhiên, hoặc gần
gũi, thân thuộc, gắn liền với đời sống, sinh hoạt cộng đồng của người
bản ngữ.
Tuy nhiên, các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Anh và tiếng Việt
đều có xu hướng chuyển nghĩa theo hướng các nghĩa phái sinh xa dần
nghĩa gốc ban đầu. Số lượng nghĩa chuyển của mỗi từ chỉ màu sắc cơ
bản phụ thuộc vào mức độ sử dụng và nội hàm ý nghĩa của chúng, về cơ
bản, mỗi từ chỉ màu đều có khả năng chuyển nghĩa rất cao, gắn với ngữ
cảnh cụ thể và sự quy ước của cộng đồng.
Cả hai ngôn ngữ Anh và Việt, từ đen là có số lượng nghĩa nhiều
nhất và có xu hướng chuyển nghĩa, vận động nghĩa mạnh nhất. Các
hướng nghĩa chuyển của từ đen rất phong phú, từ mô tả màu sắc đến mô
tả một trạng thái, một cảm xúc tiêu cực, hay đại diện cho cái che dấu, phi
pháp, cái ác và vô đạo. Trong cả hai ngôn ngữ, màu nâu là màu hạn chế
nhất về số lượng nghĩa và khả năng tạo nghĩa phái sinh, khả năng
chuyển nghĩa.
*Sự khác biệt
Sự khác biệt dễ nhận thấy nhất trong ngữ nghĩa của các từ chỉ màu
sắc cơ bản trong hai ngôn ngữ là số lượng các nét nghĩa trong mỗi từ chỉ
màu sắc cơ bản là không tương đồng. Nguyên do của sự khác biệt này là
sự chuyển nghĩa của từ chỉ màu và hướng chuyển nghĩa của các từ chỉ14
màu cơ bản này là không như nhau ở hai cộng đồng ngôn ngữ. Cụ thể:
Từ trắng trong tiếng Anh có 4 nghĩa, tiếng Việt có 5; đen trong tiếng
Anh có 9 nghĩa, trong tiếng Việt có 6; đỏ trong tiếng Anh có 5 nghĩa,
tiếng Việt có 4 Sự khác biệt trong ngữ nghĩa của các từ chỉ màu sắc cơ
bản trong hai ngôn ngữ Anh và Việt chủ yếu nằm ở sự vận động của các
nghĩa phái sinh và hướng chuyển nghĩa. Các từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Anh, ngoài mang nét nghĩa gốc, có phạm vi biểu vật chỉ màu sắc
của sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và nhân tạo, còn thường
chuyển nghĩa để chỉ các trạng thái cảm xúc tích cực hay tiêu cực của con
người (trắng, đen, đỏ, xanh lam, tím, xám đều chứa nét nghĩa chuyển
này, chủ yếu miêu tả cảm xúc tiêu cực, buồn, tức giận, khó chịu, không
hứng thú, hoặc thù hận), các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Việt đều
không xuất hiện nét nghĩa chuyển này.
Các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Anh đa số cũng có xu hướng
chuyển nghĩa, mang nét nghĩa đại diện cho một tư tưởng, thái độ chính
trị nào đó (cực đoan hay phi cực đoan, ủng hộ hay chống đối) (các màu
đỏ, xanh lá cây, hồng đều chứa đựng nét nghĩa này), trong khi đó, ở
tiếng Việt, chỉ có đỏ, hồng là chứa nét nghĩa này. Từ chỉ màu sắc cơ bản
trong tiếng Anh còn có xu hướng vận động nghĩa dùng để chỉ một chủng
tộc người (dựa vào màu da) bao gồm cả sắc thái đánh giá, thường là tiêu
cực. Màu trắng, màu đen, màu vàng đều chứa đựng nét nghĩa này. Trong
khi đó, các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Việt đều không xuất hiện nghĩa
trên. Đặc biệt hơn, trong tiếng Anh, từ chỉ màu sắc (xanh lam) còn chứa
đựng nghĩa chỉ những bộ phim hoặc câu chuyện về tình dục, từ chỉ màu
sắc trong tiếng Việt không xuất hiện nghĩa này. Từ chỉ màu sắc cơ bản
trong tiếng Anh cũng chứa đựng nghĩa chỉ người đồng tính (người thuộc
thế giới thứ 3 – pink (hồng), trong tiếng Việt cũng không có từ chỉ màu
nào có hướng nghĩa chuyển như trên.
Để lí giải sự khác biệt về cấu trúc nghĩa và xu hướng vận động
nghĩa của từ chỉ màu sắc cơ bản trong hai ngôn ngữ Anh và Việt, có thể
xem cái gốc của sự khác biệt nằm ở văn hóa. Sự khác biệt trong văn hóa
của hai cộng đồng ngôn ngữ đã chi phối và quy định sự khác biệt này.
Văn hóa người Anh với nền văn minh công nghiệp, lối sống cởi mở và
hiện đại, tự do ngôn luận và tự do đánh giá, một đất nước đa đảng nên đề
cao tự do chính trị, đề cao cảm xúc cá nhân và cởi mở về vấn đề giới
tính và tình dục Vì vậy, các hướng nghĩa chuyển của từ chỉ màu cơ bản
trong tiếng Anh đã có xu hướng vận động đa dạng về nghĩa và phạm vi
biểu hiện, đặc biệt, có chuyển nghĩa sang cả những lĩnh vực không liên
quan gì đến nghĩa gốc như quan điểm chính trị, cảm xúc cá nhân, giới
tính và tình dục. Còn người Việt, với nền văn minh nông nghiệp, khoa
học kĩ thuật chưa phát triển, việc chậm hội nhập khu vực và thế giới kéo15
theo lối sống kín đáo, ít bộc lộ ; người Việt với nền văn hóa cộng đồng
thấm sâu vào nếp nghĩ nên luôn đề cao tập thể thay vì chủ nghĩa cá
nhân ; chính trị ổn định, không đa nguyên đa đảng nên các vấn đề liên
quan đến tư tưởng cấp tiến hay quan điểm chính trị không được đề cao
và cổ vũ ; vì văn hóa truyền thống của người Việt chịu ảnh hưởng nhiều
của Nho giáo nên vốn dĩ rất tế nhị, kín đáo khi công khai các vấn đề liên
quan đến giới tính thứ ba hay tình dục Vì vậy, tất cả những hướng vận
động nghĩa của từ chỉ màu sắc cơ bản trong từ điển tiếng Anh (như đã
nêu trên) đều không xuất hiện trong các nghĩa phái sinh của từ chỉ màu
sắc cơ bản trong từ điển tiếng Việt
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 4012 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đối chiếu các từ ngữ chỉ màu sắc trong tiếng Anh và tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nữa.
Các nhà Việt ngữ học có nhiều quan điểm và định nghĩa khác
nhau về nghĩa của từ. Tuy nhiên, có thể chia thành 3 nhóm như sau:
(i) Quan niệm thứ nhất coi nghĩa của từ là một bản thể nào đó.
(ii) Quan niệm thứ hai coi nghĩa của từ là một quan hệ nào đó.
(iii) Quan niệm thứ ba coi nghĩa của từ là một thực thể tinh thần.
1.2.2.2. Các thành phần nghĩa của từ
Khi đưa ra hình tháp nghĩa hình học không gian, Đỗ Hữu Châu
(2005) đã chỉ ra mối quan hệ giữa từ và các nhân tố góp phần hình thành
ý nghĩa. Tác giả nhấn mạnh từ mối quan hệ giữa từ và sự vật hình thành
ý nghĩa biểu vật, từ mối quan hệ của từ với khái niệm sẽ hình thành các
ý nghĩa biểu niệm, từ mối quan hệ với nhân tố người dùng hình thành
các ý nghĩa phong cách và liên hội, từ mối quan hệ với cấu trúc của ngôn
ngữ với các từ khác sẽ hình thành các ý nghĩa, cấu trúc và quan hệ giữa
ý nghĩa với các thành phần hình thức mà hình thành các ý nghĩa cấu tạo
từ, các ý nghĩa ngữ pháp. Từ sự phân định trên của tác giả Đỗ Hữu
Châu, ta thấy có hai thành phần nghĩa lớn là ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa
ngữ pháp. Trong đó, ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa của riêng từng từ, còn ý
nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa mang tính đồng loạt chung cho nhiều từ.
1.2.2.3. Cấu trúc nghĩa của từ
7
Ngữ nghĩa học hiện đại coi ý nghĩa của từ lập thành một cấu trúc,
bao gồm một số nét nghĩa (nghĩa vị) được kết hợp với nhau theo quy tắc
nhất định, chi phối và quyết định lẫn nhau.
1.2.2.4. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: Để có thể phản ánh được cái vô hạn
và không ngừng phát triển của các sự vật trong đời sống cũng như sự
phát triển của nhận thức con người, ngoài việc xuất hiện các từ mới với
nội dung và hình thức hoàn toàn mới, sự xuất hiện các nghĩa chuyển là
cách tiết kiệm nhất của ngôn ngữ để phản ánh sự phát triển không ngừng
của thế giới khách quan, đời sống và nhận thức của con người. Theo
nghĩa hẹp, chuyển nghĩa là kết quả của hiện tượng sử dụng từ theo ẩn dụ
và hoán dụ (Nguyễn Thiện Giáp, 2010, tr.139).
1.2.3. Từ chỉ màu sắc trong tiếng Anh và tiếng Việt
1.2.3.1. Khái niệm về từ chỉ màu sắc
Từ điển Bách khoa toàn thư Oxford Learner’s Advanced
Encyclopedic định nghĩa: Màu sắc là đặc tính có thể nhìn thấy của các
sự vật được tạo ra bởi các tia sáng hoặc các bước sóng khác nhau bị
phản xạ lại. Đào Thản coi “Màu sắc là một thuộc tính của vật thể, tồn tại
một cách khách quan trong thế giới vật chất, mà thị giác con người có
thể nhận biết được” (Đào Thản, 1993, tr.11-15).
1.2.3.2. Phân loại từ chỉ màu sắc
Từ chỉ màu sắc được chia thành 3 nhóm: Nhóm từ chỉ màu cơ
bản, nhóm từ chỉ màu phái sinh và nhóm từ chỉ màu cụ thể.
1.2.4. Văn hóa và mối quan hệ giữa văn hóa, ngôn ngữ và tư duy
1.2.4.1. Khái niệm về văn hóa
Trần Ngọc Thêm cho rằng văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình
hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự
nhiên và xã hội của mình (Trần Ngọc Thêm, 2000, tr.25).
1.2.4.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa
Hầu hết các nhà khoa học đều thừa nhận rằng có một mối quan hệ
chặt chẽ giữa ngôn ngữ và văn hóa, giữa ngôn ngữ dân tộc và văn hóa
dân tộc. Các phạm vi của văn hóa và ngôn ngữ gắn bó với nhau. Là một
bộ phận của văn hóa dân tộc nhưng ngôn ngữ lại phục vụ cho tất cả mọi
tầng lớp, mọi giai cấp khác nhau trong xã hội.
1.2.5. Nghiên cứu đối chiếu từ vựng, ngữ nghĩa
1.2.5.1. Khái niệm về ngôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếu là một trong những phân ngành ngôn ngữ
học có tính ứng dụng cao nhất, thể hiện trên nhiều phương diện. Nó vừa
liên quan mật thiết đến những vấn đề lí thuyết quan trọng, vừa gắn chặt
với những ứng dụng thực tiễn, rất gần gũi với đời sống hàng ngày.
8
1.2.5.2. Nguyên tắc đối chiếu
Theo Bùi Mạnh Hùng (2008, tr.131-136), trong quá trình nghiên
cứu đối chiếu các ngôn ngữ cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
(i) Đảm bảo các phương tiện trong hai ngôn ngữ đối chiếu phải được
miêu tả một cách đầy đủ, chính xác và sâu sắc; (ii) Việc nghiên cứu đối
chiếu không thể chỉ chú ý đến các phương tiện ngôn ngữ một cách tách
biệt mà phải đặt trong hệ thống; (iii) Phải xem xét các phương tiện đối
chiếu không chỉ trong hệ thống ngôn ngữ mà còn trong hoạt động giao
tiếp; (iv) Phải đảm bảo tính nhất quán trong việc vận dụng các khái niệm
và mô hình lí thuyết để miêu tả các ngôn ngữ được đối chiếu. (v) Phải
tính đến mức độ gần gũi về loại hình giữa các ngôn ngữ cần đối chiếu.
1.2.5.3. Phạm vi đối chiếu
Về mặt lí thuyết, theo Bùi Mạnh Hùng (2008, tr.150), căn cứ vào
phạm vi đối chiếu người ta phân biệt đối chiếu hệ thống và đối chiếu bộ
phận. Đối chiếu hệ thống là đối chiếu tổng thể hai ngôn ngữ với nhau.
Còn đối chiếu bộ phận là đối chiếu các đơn vị, phạm trù, hiện tượng cụ
thể của hai ngôn ngữ.
Chương 2
ĐỐI CHIẾU KHẢ NĂNG TẠO TỪ VÀ NGỮ NGHĨA CỦA TỪ
CHỈ MÀU SẮC CƠ BẢN TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
2.1. Khảo sát tần số xuất hiện của các từ chỉ màu sắc tiếng Anh và
tiếng Việt trong tác phẩm văn học Anh và văn học Việt Nam
Luận án sử dụng 8 tác phẩm văn học Anh và 11 tác phẩm văn học
Việt Nam qua các thời kì và thống kê được 950 đơn vị có chứa 1065
lượt từ chỉ màu sắc cơ bản trong tiếng Anh và 925 đơn vị có chứa 1189
lượt từ chỉ màu sắc cơ bản trong tiếng Việt. Sau khi thống kê, chúng tôi
có các bảng số liệu và tần số xuất hiện của các từ theo tỉ lệ phần trăm
được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây (tỷ lệ đã được làm tròn, đến hàng đơn
vị).
Bảng 2.1. Tần số xuất hiện của các từ chỉ màu sắc cơ bản trong các
tác phẩm văn học Anh
Stt Từ chỉ màu Số lượng Tỉ lệ
1 White (trắng) 241/1065 23%
2 Black (đen) 222/1065 21%
3 Red (đỏ) 137/1065 13%
4 Green (xanh lá cây) 103/1065 10%
5 Yellow (vàng) 59/1065 5%
6 Blue (xanh lam) 88/1065 8%
7 Brown (nâu) 74/1065 7%
8 Purple (tím) 26/1065 2%
9
9 Pink (hồng) 58/1065 5%
10 Orange (cam) 18/1065 2%
11 Grey/gray (xám) 39/1065 4%
Bảng 2.1. cho thấy trong tiếng Anh, trong tổng số 11 màu cơ bản,
màu trắng là màu được sử dụng nhiều nhất, chiếm tới 23%, đứng thứ hai
là màu đen 21% và sau đó là màu đỏ 13%, ba màu này có tần số sử dụng
nhiều nhất chiếm tới 57%. Trong khi đó cả 3 màu tím, cam và xám mới
đạt được 8% tần số sử dụng.
Bảng 2.2. Tần số xuất hiện của các từ chỉ màu sắc cơ bản trong các
tác phẩm văn học Việt Nam
Stt Từ chỉ màu Số lượng Tỉ lệ
1 Trắng 189/1189 16%
2 Đen 215/1189 18%
3 Đỏ 223/1189 22%
4 Xanh 190/1189 16%
5 Vàng 177/1189 15%
6 Nâu 33/1189 3%
7 Tím 30/1189 3%
8 Hồng 57/1189 5%
9 Xám 28/1189 2%
Bảng 2.2 cho thấy trong tiếng Việt, trong tổng số 9 màu cơ bản,
màu đen và đỏ là màu được sử dụng nhiều nhất, chiếm tới 40%, đứng
thứ hai là màu trắng và xanh chiếm 32%, màu vàng đứng thứ 3 chiếm
15%. Cả 4 màu nâu, tím, hồng và xám chỉ chiếm 13% tần số sử dụng
trong các tác phẩm văn học Việt Nam đã được thống kê.
Trong luận án, chúng tôi không tính đến các từ Hán-Việt đồng nghĩa
với các từ chỉ màu sắc cơ bản trong tiếng Việt như “bạch”, “hắc”,
“thanh”, “hoàng”
Qua thống kê 1.065 lượt từ chỉ màu sắc cơ bản trong tiếng Anh và
1.189 lượt từ trong tiếng Việt xuất hiện trong các tác phẩm văn học, có
thể nhận thấy rằng: màu trắng, đen, đỏ là các màu xuất hiện nhiều nhất,
các màu nâu, tím, hồng, xám là các màu được sử dụng ít nhất trong cả
hai ngôn ngữ.
2.2. Khả năng tạo từ của từ chỉ màu sắc trong tiếng Anh và tiếng
Việt
2.2.1. Khả năng tạo từ của từ chỉ màu sắc trong tiếng Anh
Tiếng Anh mang những đặc điểm của một ngôn ngữ biến hình và
có các phương thức tạo từ như phương thức thêm phụ tố (affixation), ví
dụ: white → whitish; phương thức chuyển loại (conversion), ví dụ: to
drink → a drink, phương thức ghép (compounding), ví dụ: schoolgirl và
một số phương thức khác như phương thức viết tắt (shortening), phương
10
thức rút ngắn (clipping), phương thức viết tắt (acronym)... Tiếng Anh
cũng sử dụng phương thức láy âm (alliteration) như ping pong (bóng
bàn) và láy vần (rhyme) như drain brain (chảy máu chất xám), hurry-
scurry (hối hả, bận rộn) nhưng để tạo nên các từ chỉ màu sắc, theo
nghiên cứu của chúng tôi, tiếng Anh sử dụng các 2 phương thức: phương
thức phụ tố (tiền tố) và phương thức ghép nên luận án chỉ miêu tả và
phân tích các phương thức này làm cơ sở lí luận cho luận án.
2.2.2. Khả năng tạo từ của từ chỉ màu sắc trong tiếng Việt
Hai phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt là phương thức láy và
phương thức ghép. Luận án đã miêu tả phân tích khả năng tạo từ của
từng màu sắc cơ bản trong tiếng Việt.
2.2.3. Đối chiếu khả năng tạo từ của từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Anh và tiếng Việt
Bảng 2.3. Từ chỉ màu phái sinh được tạo ra theo các phương thức
Stt Màu Tiếng Anh Tiếng Việt
Phương thức thêm
hậu tố
Láy toàn bộ
và biến
đổi/giữ
nguyên
thanh điệu
Láy âm
hoặc láy
vần
1 White/ trắng Whitish (hơi trắng),
whiten (làm trắng, sơn
trắng), whiteness (sắc
trắng, màu trắng)
Trăng trắng Trắng
trẻo
2 Black/đen Blackish (hơi đen, đen
đen), blacken (làm đen,
bôi đen), blackness
(bóng tối, màu đen)
Đen đen Đen đúa,
đen đủi
3 Red/ đỏ Reddish (hơi đỏ, đo
đỏ), redden (làm cho
đỏ), redness (sắc đỏ,
màu đỏ)
Đo đỏ Đỏ đắn,
đỏ đọc
4 Green/xanh Greenish, greeny (hơi
xanh), greenness (màu
xanh, màu lục)
Xanh xanh Xanh
xao
5 Yellow/vàng Yellowish, yellowy
(hơi vàng), yellowness
(màu vàng)
Vàng vàng Vàng vọt
6 Brown/nâu Brownish, browny (hơi
nâu), browness (màu
Nâu nâu
11
nâu)
7 Blue/ xanh
lam
Bluish (hơi xanh, xanh
xanh), blueness (sắc
xanh, màu xanh)
8 Purple/tím Purplish, purply (hơi
tím), purpleness (sắc
tím, màu tím)
Tim tím Tím lịm
9 Pink/hồng Pinkish (hơi hồng,
hồng hồng), pinkness
(sắc hồng, màu hồng)
Hồng hồng Hồng
hào
10 Cam -
11 Grey/xám Greyish (hơi xám, xam
xám), greyness (màu
xám)
Xam xám Xám xịt
Bảng 2.4. Các nhóm từ ngữ chỉ màu sắc được tạo ra theo phương thức
ghép trong tiếng Anh và tiếng Việt
Stt Tiếng Anh Tiếng Việt
1
từ chỉ màu cơ bản + từ chỉ
màu cơ bản, ví dụ: green
blue (màu xanh lục đậm),
green yellow (màu vàng
lục)
từ chỉ màu cơ bản + từ chỉ màu cơ
bản, ví dụ: xanh đen, tím đỏ
2
từ chỉ màu cơ bản + hậu tố y
hoặc ish + từ chỉ màu cơ bản,
ví dụ: yellowy red (đỏ hơi
vàng)
3
từ chỉ sắc độ + từ chỉ màu cơ
bản, ví dụ: ví dụ: light blue
(xanh lam sáng), dark blue
(xanh lam sẫm)
từ chỉ màu cơ bản + từ chỉ sắc độ,
ví dụ: hồng nhạt, đỏ đậm...
4
từ chỉ vật đại diện + từ chỉ
màu cơ bản, ví dụ: grass
green (màu cỏ), moss green
(xanh rêu)...
từ chỉ màu cơ bản + từ chỉ vật đại
diện, ví dụ: đỏ cờ, trắng ngà
5
từ chỉ vật đại diện +“colour”/
“coloured” , ví dụ: peach
colour (màu hoa đào), peach
coloured (màu hoa đào)
“Màu” + vật đại diện, ví dụ: Màu
nõn chuối, màu cánh sen
6
từ chỉ đặc tính, tính chất, tình
trạng, hiện tượng, + từ chỉ
màu cơ bản, ví dụ: dead
từ chỉ màu cơ bản + từ chỉ đặc
tính, tính chất, tình trạng, hiện
tượng, ,eg. tím chết, vàng
12
white (trắng chết) cháy
7
từ chỉ đặc tính, tính chất, tình
trạng, hiện tượng,+ từ chỉ
vật đại diện, ví dụ: antique
brass (đồng thau cũ)
8
từ chỉ sắc độ + từ chỉ vật đại
diện, ví dụ: dark coral (san
hô đậm), light salmon (cá hồi
nhạt)
2.2.3.1. Các điểm tương đồng
- Cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có các từ chỉ màu sắc cơ bản, song
trong tiếng Anh, số lượng chỉ màu cơ bản nhiều hơn trong tiếng Việt 02
màu;
- Các từ chỉ màu sắc cơ bản trong tiếng Anh và tiếng Việt đều là từ đơn,
có hình thức cấu tạo giống nhau, cách gọi tên màu sắc đều không gắn
với một sự vật, hiện tượng đơn lẻ;
- Cả hai ngôn ngữ Anh Việt đều có các từ chỉ màu phái sinh (được tạo ra
từ các màu sắc cơ bản) và từ chỉ màu cụ thể;
- Nhóm từ ghép biểu đạt màu sắc có một số hình thức cấu tạo tương
đương nhau.
2.2.3.2. Các điểm dị biệt
- Số lượng từ chỉ màu sắc cơ bản trong hai ngôn ngữ là không bằng
nhau. Tiếng Anh có 11 từ chỉ màu sắc cơ bản (trắng, đen, đỏ, xanh lá
cây, vàng, xanh nước biển, nâu, tím, hồng, da cam, xám) trong khi đó
tiếng Việt chỉ có 9 từ màu sắc cơ bản (trắng, đen, đỏ, xanh, vàng, nâu,
tím, hồng, xám). Tiếng Anh có hai màu xanh (green và blue), tiếng Việt
chỉ dùng từ một từ xanh để biểu thị hai khái niệm màu này. Trong tiếng
Anh màu da cam được cho là màu cơ bản còn tiếng Việt không cho màu
này là màu cơ bản.
- Tiếng Anh mang những đặc điểm của một ngôn ngữ biến hình nên để
tạo ra các từ đơn chỉ màu phái sinh từ các từ chỉ màu sắc cơ bản, các hậu
tố được thêm vào các từ cơ bản khác nhau để từ mới đạt được các sắc
khác nhau của các màu. Trong khi đó, tiếng Việt lại không thể tạo nên từ
mới bằng cách này mà các từ chỉ màu phái sinh được tạo ra hoặc bằng
phương thức ghép giữa từ chỉ màu cơ bản với các từ chỉ sắc độ - thường
là chỉ mức độ cao của màu, có giá trị khu biệt nghĩa và thu hẹp phạm vi
biểu vật của từ; hoặc được tạo ra nhờ phương thức láy từ một hình vị gốc
chỉ màu, có xu hướng biểu đạt màu sắc nhạt hơn so với màu gốc.
- Khi nghiên cứu lớp từ chỉ màu trong hai ngôn ngữ, đặc trưng văn hóa
dân tộc được thể hiện rõ nét. Do yếu tố địa hình, khí hậu, môi trường tự
13
nhiên, truyền thống văn hóa, cách tri nhận về màu sắc cũng có những
điểm rất riêng vì vậy từ chỉ đại diện cũng được sử dụng rất khác nhau.
2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của các từ chỉ màu sắc cơ bản trong tiếng
Anh và tiếng Việt
2.3.1. Thống kê các tính từ chỉ màu cơ bản và các tính từ phái sinh từ
màu sắc cơ bản
Trong phần này chúng tôi tiến hành thống kê, miêu tả và phân
tích các nét nghĩa của từng từ chỉ màu sắc cơ bản nhằm tỉm ra những
điểm giống nhau và khác nhau về ngữ nghĩa của từng từ chỉ màu sắc
cơ bản này trong hai ngôn ngữ Anh-Việt dựa vào hai cuốn từ điển
thông dụng tiếng Anh Oxford Advanced Learner’s Dictionary của
Hornby A. S. (2005) và cuốn Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2010).
2.3.2. Đối chiếu ngữ nghĩa của các tính từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Anh và tiếng Việt
Sau khi miêu tả và phân tích, chúng tôi rút ra những điểm tương
đồng và khác biệt sau :
*Sự tương đồng
Hornby A.S. (2005) và Hoàng Phê (2010) đã đưa ra hai khuôn mẫu
định nghĩa về các màu cơ bản trong từ điển là gần tương đồng. Sự vật
trong thế giới tự nhiên được lựa chọn làm vật đại diện cho khuôn định
nghĩa về màu sắc đều gắn liền với điều kiện sinh sống tự nhiên, hoặc gần
gũi, thân thuộc, gắn liền với đời sống, sinh hoạt cộng đồng của người
bản ngữ.
Tuy nhiên, các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Anh và tiếng Việt
đều có xu hướng chuyển nghĩa theo hướng các nghĩa phái sinh xa dần
nghĩa gốc ban đầu. Số lượng nghĩa chuyển của mỗi từ chỉ màu sắc cơ
bản phụ thuộc vào mức độ sử dụng và nội hàm ý nghĩa của chúng, về cơ
bản, mỗi từ chỉ màu đều có khả năng chuyển nghĩa rất cao, gắn với ngữ
cảnh cụ thể và sự quy ước của cộng đồng.
Cả hai ngôn ngữ Anh và Việt, từ đen là có số lượng nghĩa nhiều
nhất và có xu hướng chuyển nghĩa, vận động nghĩa mạnh nhất. Các
hướng nghĩa chuyển của từ đen rất phong phú, từ mô tả màu sắc đến mô
tả một trạng thái, một cảm xúc tiêu cực, hay đại diện cho cái che dấu, phi
pháp, cái ác và vô đạo. Trong cả hai ngôn ngữ, màu nâu là màu hạn chế
nhất về số lượng nghĩa và khả năng tạo nghĩa phái sinh, khả năng
chuyển nghĩa.
*Sự khác biệt
Sự khác biệt dễ nhận thấy nhất trong ngữ nghĩa của các từ chỉ màu
sắc cơ bản trong hai ngôn ngữ là số lượng các nét nghĩa trong mỗi từ chỉ
màu sắc cơ bản là không tương đồng. Nguyên do của sự khác biệt này là
sự chuyển nghĩa của từ chỉ màu và hướng chuyển nghĩa của các từ chỉ
14
màu cơ bản này là không như nhau ở hai cộng đồng ngôn ngữ. Cụ thể:
Từ trắng trong tiếng Anh có 4 nghĩa, tiếng Việt có 5; đen trong tiếng
Anh có 9 nghĩa, trong tiếng Việt có 6; đỏ trong tiếng Anh có 5 nghĩa,
tiếng Việt có 4 Sự khác biệt trong ngữ nghĩa của các từ chỉ màu sắc cơ
bản trong hai ngôn ngữ Anh và Việt chủ yếu nằm ở sự vận động của các
nghĩa phái sinh và hướng chuyển nghĩa. Các từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Anh, ngoài mang nét nghĩa gốc, có phạm vi biểu vật chỉ màu sắc
của sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên và nhân tạo, còn thường
chuyển nghĩa để chỉ các trạng thái cảm xúc tích cực hay tiêu cực của con
người (trắng, đen, đỏ, xanh lam, tím, xám đều chứa nét nghĩa chuyển
này, chủ yếu miêu tả cảm xúc tiêu cực, buồn, tức giận, khó chịu, không
hứng thú, hoặc thù hận), các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Việt đều
không xuất hiện nét nghĩa chuyển này.
Các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Anh đa số cũng có xu hướng
chuyển nghĩa, mang nét nghĩa đại diện cho một tư tưởng, thái độ chính
trị nào đó (cực đoan hay phi cực đoan, ủng hộ hay chống đối) (các màu
đỏ, xanh lá cây, hồng đều chứa đựng nét nghĩa này), trong khi đó, ở
tiếng Việt, chỉ có đỏ, hồng là chứa nét nghĩa này. Từ chỉ màu sắc cơ bản
trong tiếng Anh còn có xu hướng vận động nghĩa dùng để chỉ một chủng
tộc người (dựa vào màu da) bao gồm cả sắc thái đánh giá, thường là tiêu
cực. Màu trắng, màu đen, màu vàng đều chứa đựng nét nghĩa này. Trong
khi đó, các từ chỉ màu cơ bản trong tiếng Việt đều không xuất hiện nghĩa
trên. Đặc biệt hơn, trong tiếng Anh, từ chỉ màu sắc (xanh lam) còn chứa
đựng nghĩa chỉ những bộ phim hoặc câu chuyện về tình dục, từ chỉ màu
sắc trong tiếng Việt không xuất hiện nghĩa này. Từ chỉ màu sắc cơ bản
trong tiếng Anh cũng chứa đựng nghĩa chỉ người đồng tính (người thuộc
thế giới thứ 3 – pink (hồng), trong tiếng Việt cũng không có từ chỉ màu
nào có hướng nghĩa chuyển như trên.
Để lí giải sự khác biệt về cấu trúc nghĩa và xu hướng vận động
nghĩa của từ chỉ màu sắc cơ bản trong hai ngôn ngữ Anh và Việt, có thể
xem cái gốc của sự khác biệt nằm ở văn hóa. Sự khác biệt trong văn hóa
của hai cộng đồng ngôn ngữ đã chi phối và quy định sự khác biệt này.
Văn hóa người Anh với nền văn minh công nghiệp, lối sống cởi mở và
hiện đại, tự do ngôn luận và tự do đánh giá, một đất nước đa đảng nên đề
cao tự do chính trị, đề cao cảm xúc cá nhân và cởi mở về vấn đề giới
tính và tình dụcVì vậy, các hướng nghĩa chuyển của từ chỉ màu cơ bản
trong tiếng Anh đã có xu hướng vận động đa dạng về nghĩa và phạm vi
biểu hiện, đặc biệt, có chuyển nghĩa sang cả những lĩnh vực không liên
quan gì đến nghĩa gốc như quan điểm chính trị, cảm xúc cá nhân, giới
tính và tình dục. Còn người Việt, với nền văn minh nông nghiệp, khoa
học kĩ thuật chưa phát triển, việc chậm hội nhập khu vực và thế giới kéo
15
theo lối sống kín đáo, ít bộc lộ ; người Việt với nền văn hóa cộng đồng
thấm sâu vào nếp nghĩ nên luôn đề cao tập thể thay vì chủ nghĩa cá
nhân ; chính trị ổn định, không đa nguyên đa đảng nên các vấn đề liên
quan đến tư tưởng cấp tiến hay quan điểm chính trị không được đề cao
và cổ vũ ; vì văn hóa truyền thống của người Việt chịu ảnh hưởng nhiều
của Nho giáo nên vốn dĩ rất tế nhị, kín đáo khi công khai các vấn đề liên
quan đến giới tính thứ ba hay tình dục Vì vậy, tất cả những hướng vận
động nghĩa của từ chỉ màu sắc cơ bản trong từ điển tiếng Anh (như đã
nêu trên) đều không xuất hiện trong các nghĩa phái sinh của từ chỉ màu
sắc cơ bản trong từ điển tiếng Việt.
Chương 3
ĐỐI CHIẾU THÀNH NGỮ CÓ TỪ CHỈ MÀU SẮC CƠ BẢN
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
3.1. Khái niệm về thành ngữ
3.1.1. Quan niệm về thành ngữ trong tiếng Anh
Quan điểm định nghĩa về thành ngữ trong tiếng Anh được nhiều
học giả Anh chấp nhận và chúng tôi cũng chọn làm tiêu chí định nghĩa
tác nghiệp đó là: (i) thành ngữ thường mang nghĩa bóng hoặc bán nghĩa
đen, khó suy đoán từ nghĩa thành phần; (ii) chúng thường cố định về
mặt cấu trúc; và (iii) thành ngữ là cụm từ bao gồm ít nhất hai từ.
3.1.2. Quan niệm về thành ngữ trong tiếng Việt
Từ điển tiếng Việt định nghĩa thành ngữ là “tập hợp từ cố định đã quen
dùng mà nghĩa thường không thể giải thích được một cách đơn giản
bằng nghĩa của các từ tạo nên nó”. (Hoàng Phê, 2010, tr.1171). Chúng
tôi chấp nhận cách hiểu như trên để khảo sát.
3.2. Ngữ nghĩa của các thành ngữ có từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Anh và tiếng Việt
3.2.1. Ngữ nghĩa của các thành ngữ có từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Anh
Luận án đã miêu tả và phân tích từng nét nghĩa của các thành ngữ
tiếng Anh có từ chỉ màu sắc cơ bản.
3.2.1. Ngữ nghĩa của các thành ngữ có từ chỉ màu sắc cơ bản trong
tiếng Việt
Luận án đã miêu tả phân tích từng nét nghĩa của các thành ngữ
tiếng Việt có từ chỉ màu sắc cơ bản.
3.3. Đối chiếu ngữ nghĩa của từ chỉ màu sắc cơ bản trong thành ngữ
tiếng Anh và tiếng Việt
16
Bảng 3.2. Các hướng nghĩa biểu trưng xuất hiện trong thành ngữ có từ
chỉ màu cơ bản trong tiếng Anh và tiếng Việt
TT Thành ngữ có từ
chỉ màu cơ bản
Các nghĩa biểu trưng xuất hiện
trong thành ngữ có từ chỉ màu sắc
Tiếng
Anh
Tiếng
Việt
1 White/trắng
1. Sự tươi sáng, sự tốt lành x x
2. Sự trong sáng, tinh khiết x x
3. Sự trong trắng, cao quý x x
4. Sự rõ ràng, minh bạch x x
5. Cái thiện, điều thiện x -
6. Cảm xúc tiêu cực (sợ hãi, giận dữ) x -
7. Tính cách âm tính (nhút nhát, hèn
nhát)
x -
8. Sự che dấu (khiếm khuyết, khuyết
điểm)
x -
9. Sự đầu hàng, thua cuộc x -
10. Thói đạo đức giả x -
11. Thứ vô dụng x -
12. Sự kết thúc x -
13. Phẩm hạnh, tiết hạnh của người phụ
nữ
- x
14. Cái đẹp, nhan sắc của người phụ nữ - x
15. Số phận, hoàn cảnh éo le, vùi dập
người phụ nữ
- x
16. Sự chênh lệch, không tương đồng - x
17. Sự trống không, không gì cả - x
18. Sự tráo trở, lật lọng - x
2 Black/đen
1. Không trong sạch, bẩn thỉu, mờ ám x -
2. Sự che dấu, không công khai, bất hợp
pháp
x x
3. Điềm xấu, sự rủi ro, không may mắn x x
4. Các thế lực xấu xa, bất hợp pháp x -
5. Sự bí ẩn x -
6. Nhân cách âm tính của con người
(xấu xa, đê tiện, bạo lực, đố kị, ganh
ghét, đơm đặt, độc ác, tráo trở, lật
lọng)
x x
7. Thói hư tật xấu của con người x x
8. Cảm xúc tiêu cực của con người x -
9. Sự nguy hiểm x -
10. Chỉ chủng tộc, phân tầng xã hội x x
11. Phe phái đối lập trong chính trị x -
17
12. Điều phi lí, góc tối (của con người,
xã hội)
x -
13. Sự minh bạch, rõ ràng x x
14. Cái chết, tang tóc x -
3 Red/đỏ
1. Tín hiệu, sự cảnh báo, báo hiệu về
một sự nguy hiểm hay tình trạng nguy
cấp nào đó
x x
2. Sự hi sinh x -
3. Tội ác x -
4. Trạng thái cảm xúc âm tính của con
người (giận dữ, bực tức, xấu hổ)
x x
5. Hành vi khiêu khích, kích động x
6. Niềm vui, niềm hạnh phúc, sự tốt đẹp x x
7. Sự hấp dẫn, nồng nhiệt x -
8. Tình yêu x -
9. Dục vọng, ham muốn bản năng x -
10. Sự quan liêu x -
11. Kẻ tiểu nhân, loại bần tiện, nhân
cách xấu xa, tráo trở, bội bạc
x -
12. Sự trang trọng, tôn kính x -
13. Giai cấp x x
14. Thói xấu của con người (gièm pha,
đố kị, tinh quái, nanh nọc, khoe mẽ)
- x
15. Tình trạng sức khỏe tốt - x
16. Vận may, sự may mắn, hanh thông - x
17. Sự bàng quan - x
18. Sự yếu đuối, hèn nhát - x
19. Thứ quý giá, có giá trị - x
20. Hoàn cảnh, điều kiện sống khắc
nghiệt
- x
4 Green/ xanh
1. Sức trẻ, tuổi trẻ x x
2. Sự vui vẻ, an hưởng x -
3. Sự trường tồn x -
4. Môi trường sinh thái x -
5. Sự non nớt, thiếu kinh nghiệm x -
6. Tín hiệu đồng ý cho phép thực hiện,
thông qua
x x
7. Tính cách âm tính của con người
(ghen ghét, đố kị, ghen ăn tức ở, giả dối,
cơ hội, tráo trở)
x x
8. Sự vinh hiển, quyền quý - x
18
9. Sự khó khăn, cách trở - x
10. Sự biến đổi thăng trầm của cuộc đời - x
11. Kinh nghiệm thu hoạch hoa lợi,
nông sản
- x
5 Yellow/vàng
1. Sự nhút nhát, thiếu can đảm, hèn nhát x -
2. Tính cách xấu của con người (đê tiện,
hèn hạ, tham lam, cay nghiệt, bội bạc,
phản trắc, bất nghĩa)
x x
3. Sự che dấu, không công khai x -
4. Tín hiệu báo hiệu sự sẵn sàng, chuẩn
bị
x -
5. Điều tốt đẹp, thứ quý giá x x
6. Sự vinh hiển, đỗ đạt của con người - x
7. Sự giàu sang, phú quý - x
8. Dòng dõi quý tộc - x
9. Phẩm cách cao quý, chân giá trị của
con người
- x
10. Sự thủy chung, tình nghĩa - x
11. Chí hướng, sự kiên định, gan dạ - x
12. Chuẩn mực, thước đo chân giá trị - x
13. Sự phù phiếm, phù vân - x
14. Thứ có giá trị, có khả năng cám dỗ,
tha hóa con người
- x
6 Blue/xanh lam
1. Một tầng lớp, một giai cấp trong xã
hội
x 0
2. Một ngành nghề trong xã hội x 0
3. Cảm xúc âm tính của con người (sợ
hãi, đau đớn, buồn chán, thất vọng)
x 0
4. Sự tục tĩu, khiêu dâm, xấu xa x 0
5. Tình trạng tồi tệ x 0
6. Sự liên tục, kéo dài x 0
7. Sự trung thành x 0
8. Tình thế xảy ra đột ngột, ngoài sức
suy đoán
x 0
9. Điều hiếm xảy ra x 0
10. Những gì không thể với tới, đạt tới x 0
11. Một trường phái (màu sắc chính trị) x 0
12. Sự đáng yêu x 0
7 Brown/nâu
1. Cảm xúc âm tính của con người (suy
tư, buồn tẻ, chán nản)
x -
2. Sự lừa bịp, đánh lừa x -
19
3. Tiết kiệm điện x -
8 Purple
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_doi_chieu_cac_tu_ngu_chi_mau_sac_trong_tieng.pdf