Để có thêm cơ sở, luận cứ thực tiễn cho việc đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư
trái phiếu của các NHTM Việt Nam, NCS đã lựa chọn nghiên cứu điển hình tại ba ngân
hàng:
- Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đại diện cho nhóm 1: Nhóm có quy mô
tài sản, vốn tự có lớn nhất, nhưng hiệu quả kinh doanh ở mức trung bình trong hệ thống, đã
có lịch sử kinh doanh khá dài (thành lập từ năm 1988).
- Ngân hàng TMCP Quân Đội đại diện cho nhóm 2: nhóm có quy mô tài sản, vốn tự
có ở mức trung ình, nhưng hiệu quả kinh doanh ở mức cao trong hệ thống, có thời gian
hoạt động trung bình (thành lập cuối năm 1994).
- Ngân hàng TMCP Đại chúng đại diện cho nhóm 3: Nhóm có quy mô tài sản, vốn tự
có thấp nhất và hiệu quả kinh doanh cũng ở mức thấp nhất trong hệ thống, có thời gian
hoạt động còn ngắn (thành lập cuối năm 2013).
Mỗi ngân hàng đều được tác giả luận án nghiên cứu trên 3 nội dung theo logic
chung, đó là: (i) Thực tế an hành các văn ản nội bộ về đầu tư trái phiếu; (ii) Mô hình tổ
chức hoạt động đầu tư trái phiếu; và (iii) Kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu.
29 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p, đầu tư trái phiếu của các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro
cao không chỉ làm tăng nguy cơ rủi ro cho mỗi ngân hàng mà còn làm tăng rủi ro cho cả hệ
thống các TCTD.
2.3. TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.3.1. Mục tiêu tổ chức, quản lý hoạt động đầu tư trái phiếu
11
11
Tổ chức quản lý đầu tư trái phiếu của NHTM thường hướng tới thực hiện các mục
tiêu:
- Đảm bảo an toàn, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư trái phiếu.
- Phân định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân liên
quan, tạo sự chủ động và linh hoạt, tăng cường và nâng cao ý thực trách nhiệm của từng
đơn vị và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư trái phiếu.
- Đảm bảo hoạt động đầu tư trái phiếu tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật, phù
hợp với chính sách, định hướng và quy định nội bộ của mỗi ngân hàng.
2.3.2. Ban hành chính sách/quy định nội bộ về đầu tư trái phiếu
Các chính sách/quy định nội bộ về đầu tư trái phiếu của NHTM thường bao gồm một
số nội dung chính sau:
- Quy định về chiến lược đầu tư trái phiếu và tổ chức bộ máy thực hiện.
- Quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt và quyết định mua trái phiếu.
- Các loại trái phiếu được mua và nguồn vốn được sử dụng trong đầu tư. Các chính
sách và giới hạn quản lý an toàn trong đầu tư trái phiếu.
- Các quy định về quản lý, giám sát sau đầu tư; về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
đối với số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.
- Các quy định về hạch toán kế toán, thống kê và lưu giữ hồ sơ, kiểm soát nội bộ hoạt
động đầu tư trái phiếu...
2.3.3. Tổ chức bộ máy triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu
Để triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu, tùy theo điều kiện, chiến lược phát triển
riêng của mình, mỗi ngân hàng có thể lựa chọn một mô hình tổ chức khác nhau, hoặc tổ
chức hoạt động đầu tư thông qua việc thành lập các tổ chức chuyên doanh như thành lập
công ty quản lý quỹ/hoặc quỹ đầu tư; hoặc kinh doanh tổng hợp trên cơ sở quy định chức
năng, nhiệm vụ đầu tư trái phiếu cho các đơn vị, bộ phận thuộc hệ thống ngân hàng.
Dù với phương thức nào, hoạt động đầu tư trái phiếu cũng được triển khai thông qua
03 bộ phận: bộ phận kinh doanh (front office), bộ phận nghiên cứu và quản trị rủi ro
(middle office) và bộ phận vận hành (back office).
2.4. KẾT QUẢ ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu
Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu đã công ố có liên quan, tác giả luận án bổ
sung, phát triển thành 12 chỉ tiêu và chia thành ba nhóm: Chỉ tiêu phản ánh quy mô đầu tư
(1 chỉ tiêu); Chỉ tiêu phản ánh rủi ro trong đầu tư và chất lượng hoạt động đầu tư trái phiếu
(8 chỉ tiêu) và Chỉ tiêu phản ánh thu nhập từ hoạt động đầu tư trái phiếu (3 chỉ tiêu).
2.4.2. Mô hình nghiên cứu tác động của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng thương mại
Trên cơ sở tham khảo mô hình nghiên cứu của DeYoung và Rice, 2003; Odesanmi
và Wolfe, 2007; Chiorazzo và cộng sự, 2008; Baele và cộng sự, 200 ; tác giả luận án
xác lập mô hình nghiên cứu gồm 2 biến phụ thuộc ROA (ROE) i,t (Hiệu quả kinh doanh) và
Z-SCOREi,t (Rủi ro phá sản); 5 biến độc lập (gồm: tỷ lệ thu nhập từ cho vay, tỷ lệ thu nhập
từ dịch vụ, tỷ lệ thu nhập từ đầu tư chứng khoán, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ quy mô đầu tư chứng
khoán); 7 biến kiểm soát (gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ dư nợ cho vay, tỷ lệ VCSH, tỷ lệ
chi phí hoạt động, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát).
2.4.3. Các yếu tố tác động tới hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng thương mại
12
12
Luận án phân tích 5 yếu tố chủ quan (gồm: Chiến lược kinh doanh của ngân hàng,
Tiềm lực tài chính, Hoạt động quản lý rủi ro trong đầu tư trái phiếu, Chất lượng nhân lực,
Công nghệ và các cơ sở hạ tầng); và 4 yếu tố khách quan (gồm: Môi trường kinh tế, Môi
trường chính trị và pháp luật; Thông tin khách hàng: tổ chức, cá nhân bán trái phiếu; Sự
phát triển của thị trường trái phiếu).
CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VÀ HỆ THỐNG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1.1. Vài nét khái quát về thị trường trái phiếu Việt Nam
Thị trường trái phiếu (TTTP) Việt Nam hình thành từ giữa thập niên 90 của thế kỷ
trước với việc Chính phủ quyết định thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN),
chuyển giao nhiệm vụ quản lý quỹ thuộc ngân sách nhà nước từ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sang Bộ Tài chính. Ngay từ khi thành lập cho đến nay, hệ thống BNN đã tổ chức
hoạt động huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển bằng trái phiếu
Chính phủ (TPCP). Sau 20 năm hoạt động, TTTP Việt Nam đã có sự phát triển khá mạnh
mẽ, nhanh chóng nhưng còn chưa cân ằng và thiếu bền vững khi sự tăng trưởng chủ yếu
diễn ra trên thị trường TPCP, trong khi thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) còn nhỏ
hẹp, mức độ hoạt động rất hạn chế, giá trị phát hành nhỏ chỉ tập trung ở một vài doanh
nghiệp. Quy mô trái phiếu chính phủ (TPCP) chiếm từ 85%-87% thị trường trái phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp (TPDN) chỉ chiếm từ 13%-15% thị phần.
Biểu đồ 3.2: Quy mô các thị trường vốn tại Việt Nam so với GDP giai đoạn 2015-2019
Nguồn: NCS tổng hợp
Tại thời điểm cuối quý 3/2019, quy mô thị trường trái phiếu Việt Nam (gồm cả
TPCP và TPDN), đạt khoảng 95,37 tỷ USD, tương đương 3 ,6% GDP, ngang ằng với
Philippines nhưng còn cách khá xa tỷ lệ xấp xỉ 60% GDP của Trung Quốc và Thái Lan.Tỷ
lệ này còn thấp hơn nữa nếu so với các nền kinh tế phát triển tại khu vực Châu Á như Nhật
Bản là 214% GDP, Hàn Quốc là 120% GDP...
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
2015 2016 2017 2018 2019
Quy mô TPDN/GDP
Quy mô TPCP/GDP
Quy mô tín dụng/GDP
13
13
* Trái phiếu chính phủ
Nhà đầu tư mua TPCP gồm các TCTD, tổ chức tài chính phi ngân hàng. Trong các
TCTD, ngân hàng thương mại (NHTM) đầu tư TPCP với tỉ lệ khoảng 90%.
Bảng 3.1: Tỉ trọng nhà đầu tư nắm giữ TPCP giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Nhà đầu tư 2015 2016 2017 2018 2019
1 Các tổ chức tín dụng 65,4 55,2 51,2 47,8 46,3
2
Các tổ chức tài chính phi
ngân hàng
31,1 44,8 48,8 52,2 53,7
Nguồn: Vụ Tài chính - Ngân hàng, Bộ Tài chính
Năm 2019, với mục tiêu tái cơ cấu danh mục nợ công theo hướng kéo dài kì hạn vay
của ngân sách nhà nước, tăng cường tính bền vững của danh mục nợ, KBNN tập trung phát
hành trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm trở lên, đặt biệt là trái phiếu có kỳ hạn từ 10 năm
trở lên, chiếm 92% tổng khối lượng huy động vốn qua phát hành trái phiếu. Thanh khoản
thị trường thứ cấp luôn duy trì ở mức cao, giao dịch repos (mua bán lại) có xu hướng tăng
vượt giao dịch Ouright.
Bảng 3.2: Các loại hình giao dịch TPCP trên thị trường thứ cấp
Đơn vị tính: %
TT Loại hình giao dịch 2017 2018 2019
1 Giao dịch Outright 50,8 45,5 45
2 Giao dịch Repos 49,2 54,5 55
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
* Trái phiếu doanh nghiệp
Quy mô phát hành TPDN (bao gồm cả các TCTD) nhìn chung tăng trưởng qua các
năm, năm 2018 đạt 224.000 tỷ đồng; năm 2019 đạt 280.141 tỉ đồng, tăng 25% so với năm
2018. Nhờ đó, quy mô thị trường trái phiếu tăng mạnh từ mức 9% GDP lên mức 11,3%
GDP vào năm 2019. Trong tổng số 211 doanh nghiệp chào bán trái phiếu ra công chúng
năm 2019, có 129 doanh nghiệp chưa niêm yết.
Năm 2019, NHTM là các tổ chức phát hành trái phiếu nhiều nhất chiếm 41%, tiếp
theo là các doanh nghiệp bất động sản chiếm 38%, các công ty năng lượng và khoáng sản,
công ty phát triển hạ tầng, công ty chứng khoán và các doanh nghiệp khác chiếm tỉ lệ từ
3%-9%.
Nhìn chung, lãi suất TPDN cao hơn lãi suất TPCP và có mức độ cao thấp khác nhau
giữa các loại hình doanh nghiệp. Lãi suất TPDN bất động sản và cơ sở hạ tầng cao nhất,
lĩnh vực ngân hàng và định chế tài chính có mức lãi suất thấp nhất
Các tổ chức mua TPDN phần lớn là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ
đầu tư chuyên nghiệp, các NHTM (trực tiếp hoặc qua công ty con). Đây là nhóm tổ chức
có nguồn vốn lớn, có năng lực đánh giá, định giá trái phiếu và sẵn sàng chấp nhận rủi ro từ
việc mua trái phiếu.
3.1.2. Tổng quan về hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam
* Số lượng ngân hàng thương mại
Bảng 3.3: Số lượng NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2015-2019
(Số liệu ngày 31/12 hàng năm)
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
NHTM nhà nước 7 4 4 4 4
14
14
NHTM cổ phần 28 31 31 31 31
NH liên doanh 3 2 2 2 2
NH 100% vốn nước
ngoài
5 8 9 9 9
Chi nhánh NH nước
ngoài
50 51 49 49 49
(Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước)
Tính đến ngày 31/12/2019, hệ thống NHTM Việt Nam có 31 NHTMCP, 4 NHTM
Nhà nước (gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và 3 NHTM cổ phần
được NHNN mua lại 0 đồng vào năm 2015, đó là: Ngân hàng Xây dựng Việt Nam, Ngân
hàng Dầu khí toàn cầu và Ngân hàng Đại dương). Trong 31 ngân hàng thương mại cổ phần
(NHTMCP) có 10 ngân hàng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh (NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NHTMCP Công Thương Việt Nam,
NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, NHTMCP Quân đội, NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín, NHTMCP Ngoại thương Việt nam, NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh,
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam, NHTMCP Tiên Phong, NHTMCP Việt Nam Thịnh
vượng), 3 ngân hàng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (NHTMCP Á Châu,
NHTMCP Quốc Dân, NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội) và 3 ngân hàng niêm yết trên thị
trường công ty đại chúng chưa niêm yết - Upcom (NHTMCP Bắc Á, NHTMCP Bưu Điện
Liên Việt, NHTMCP quốc tế Việt Nam).
* Tình hình tài sản của các ngân hàng thương mại
Tổng giá trị tài sản của toàn hệ thống ngân hàng và giá trị tài sản bình quân của một
ngân hàng ở Việt Nam liên tục tăng, từ 151.412,43 tỉ đồng năm 2015 lên 243.96 ,13 tỉ
đồng năm 2019. Căn cứ vào quy mô tài sản có thể chia hệ thống ngân hàng Việt Nam
thành ba nhóm: (i) Nhóm 1: gồm các ngân hàng có quy mô tài sản năm 2019 trên
1.000.000 tỉ đồng. Đây là những ngân hàng có quy mô giá trị tài sản lớn nhất trong hệ
thống của các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, gồm: Nông nghiệp, Đầu tư, Công Thương,
Ngoại thương, gấp 5-6 lần mức trung bình của một ngân hàng; (ii) Nhóm 2: gồm các ngân
hàng có quy mô tài sản năm 2019 từ trên 300.000 tỉ đến trên 500.000 tỉ đồng (không có
ngân hàng nào có quy mô tài sản từ 600.000 tỉ đến 1.000.000 tỉ đồng); (iii) Nhóm 3: gồm
các ngân hàng có quy mô tài sản năm 2019 từ dưới 300.000 tỉ đồng, trong đó có ngân
hàng có quy mô tài sản dưới 100.000 tỉ đồng.
* Thực trạng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại
Vốn điều lệ của toàn hệ thống ngân hàng và số vốn điều lệ bình quân của một ngân
hàng ở Việt Nam tăng nhẹ qua các năm, trong đó 4 ngân hàng giữ vị trí nhóm 1 về tài sản
(gồm: Đầu tư, Công Thương, Ngoại thương, Nông nghiệp) và ĩ thương có vốn điều lệ
gấp khoảng 3 lần mức trung bình của một ngân hàng. Một số ngân hàng có mức vốn điều
lệ tăng nhanh trong hai năm gần đây như ĩ Thương, Việt Nam Thịnh Vượng...
Vốn tự có của toàn hệ thống ngân hàng và số vốn tự có bình quân của một ngân hàng
ở Việt Nam tăng nhẹ qua các năm, riêng ngân hàng Đầu tư có mức tăng trưởng mạnh vào
năm 2019. Bốn ngân hàng giữ vị trí nhóm 1 về tài sản (gồm: Đầu tư, Công Thương, Ngoại
thương và Nông nghiệp) có vốn tự có năm 2019 gấp từ 4-5,5 lần mức trung bình của một
ngân hàng.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Giai đoạn 2015-2019, ROA, ROE của các ngân hàng biến động liên tục qua các năm.
15
15
Các ngân hàng có giá trị tài sản, vốn tự có cao (ngân hàng nhóm 1) như: Đầu tư, Công
Thương và Nông nghiệp không phải là những ngân hàng có ROA, ROE cao nhất (ngoại trừ
Ngoại thương). Một số ngân hàng có giá trị tài sản, vốn tự có chỉ ở mức trung bình (ngân
hàng nhóm 2) trong toàn hệ thống như ĩ thương, VN Thịnh Vượng, Phương Đông, Quân
Đội... là những ngân hàng có ROA cao. Quốc tế, Tiên Phong, Phương Đông, Á Châu,
Quân Đội... lại là những ngân hàng có mức ROE khá cao. Một số ngân hàng như Đại
chúng, Việt Nam Thương tín... (ngân hàng nhóm 3) có ROA, ROE âm ở một vài năm.
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.2.1. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt
Nam
Ngoài các văn ản luật (Luật các TCTD, Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp),
Nghị định của Chính phủ về phát hành trái phiếu), trong những năm qua, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng đã an hành thông
tư để tạo lập cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam
(36/2014/TT-NHNN; 06/2016/TT-NHNN; 19/2017/TT-NHNN; 02/2018/VBHN-NHNN;
22/2016/TT-NHNN; 15/2018/TT-NHNN; 22/2019/TT-NHNN).
* Các quy định về điều kiện đầu tư trái phiếu
Theo quy định hiện hành, NHTM muốn đầu tư trái phiếu doanh nghiệp phải có: (i)
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái phiếu; và (ii)
Ban hành quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định hiện hành của
các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có tối thiểu các nội dung:
- Quy trình, thủ tục thẩm định, phê duyệt và quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp;
nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt mua trái phiếu doanh nghiệp;
quy định về việc quản lý rủi ro trong hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp, đảm bảo
công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định và quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp;
- Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ rủi ro mua trái phiếu đối với các đối
tượng doanh nghiệp, các loại trái phiếu doanh nghiệp;
- Hệ thống đo lường và quản trị rủi ro, điều kiện, biện pháp và quy trình xử lý rủi ro;
trích lập dự phòng đúng quy định;
- Kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái phiếu doanh nghiệp.
Ngoài các quy định trên, từ 12/02/2018 theo Thông tư số 19/2017/TT-NHNN và
Thông tư số 02/2018/VBHN-NHNN (có hiệu lực từ 12/02/2018), muốn đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp, NHTM phải đảm bảo hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu 9%; ngân hàng không
được phép cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp nếu
có tỉ lệ nợ xấu lớn hơn hoặc bằng 3%.
* Các quy định về giới hạn đầu tư trái phiếu
Thông tư số 22/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 15/8/2016) quy định số dư đầu
tư trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng, đối với một khách hàng và người có liên quan. Vì vậy hoạt động đầu tư trái phiếu
cũng phải tuân thủ các quy định về giới hạn tín dụng. NHTM có trách nhiệm quy định cụ
thể các giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp: Mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát
hành; mua trái phiếu của một doanh nghiệp phát hành và doanh nghiệp liên quan phát
hành; mua trái phiếu doanh nghiệp có bảo đảm, không có bảo đảm; mua trái phiếu doanh
nghiệp với mục đích để án, để đầu tư và giữ đến ngày đáo hạn.
16
16
Thông tư số 36/2014/TT-NHNN (có hiệu lực từ 01/02/2015): chỉ quy định giới hạn dư nợ
cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có của ngân hàng; một khách hàng và
người liên quan không được quá 25%; không quy định riêng đối với đầu tư trái phiếu. Tuy nhiên,
do số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp được tính vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng nên ngân
hàng cũng cần tuân thủ quy định này.
Thông tư số 06/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ 01/7/2016): bổ sung thêm quy định
“NHTM không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh
nghiệp chưa niêm yết; ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) được đầu tư trái phiếu
chính phủ (TPCP) tối đa 25%, ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được đầu tư tối
đa 35% nguồn vốn ngắn hạn bình quân tháng liền kề trước đó”.
Thông tư số 19/2017 và 02/2018/VBHN-NHNN (có hiệu lực từ 12/02/2018): bổ
sung thêm quy định tổng dư nợ cấp tín dụng để đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp
của TCTD không được quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của TCTD. Theo quy định hiện
hành, số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của NHTM là một bộ phận cấu thành tổng số
dư nợ cấp tín dụng, nhưng tổng số dư trái phiếu doanh nghiệp NHTM đầu tư không thuộc
diện điều chỉnh tại quy định này.
3.2.2. Thực trạng tổ chức, quản lý hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
3.2.2.1. Thực trạng ban hành quy định nội bộ về đầu tư trái phiếu
Thực hiện quy định hiện hành của NHNN về đầu tư trái phiếu, những năm qua, để có
cơ sở cho việc tổ chức triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu, hầu hết các ngân hàng đã an
hành văn ản nội bộ quy định đối với hoạt động này. Tuy nhiên, mức độ bao phủ của các
quy định đối với các loại trái phiếu có khác nhau. Có ngân hàng an hành các văn ản nội
bộ riêng cho từng hoạt động đầu tư (đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, đầu tư trái phiếu chính
phủ như PVcomBank, MB,...). Có ngân hàng chỉ an hành quy định đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp. Có ngân hàng an hành quy định đầu tư chung tất cả các loại trái phiếu.
Ngoài ra, cũng có một số ngân hàng không an hành các văn ản nội bộ về đầu tư
trái phiếu. Căn cứ vào thực tế thị trường trái phiếu, hội đồng thành viên/HĐQT của ngân
hàng ban hành nghị quyết về chủ trương đầu tư trái phiếu của từng tổ chức phát hành,
trong đó xác định rõ số lượng tối đa loại trái phiếu đầu tư và giao cho tổng giám đốc chỉ
đạo sở giao dịch và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
3.2.2.2. Thực trạng tổ chức triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu
Để triển khai hoạt động đầu tư trái phiếu, tùy theo điều kiện, chiến lược phát triển
riêng, mỗi ngân hàng có thể lựa chọn mô hình tổ chức khác nhau:
(i) Tổ chức hoạt động đầu tư chuyên iệt thông qua việc thành lập công ty quản lý quỹ,
hoặc quỹ đầu tư trái phiếu (chẳng hạn như TCB của Techcombank, BVBF của Bảo Việt,
MBBF của MB, VTBF của VietinBank...);
(ii) Và/hoặc đầu tư dựa vào bộ máy các đơn vị có sẵn của ngân hàng.
Hầu hết các ngân hàng đều tổ chức hoạt động đầu tư trái phiếu dựa vào bộ máy các
đơn vị có sẵn của ngân hàng. Tham gia vào hoạt động đầu tư thường bao gồm các bộ phận
như: Đơn vị kinh doanh (chi nhánh, phòng giao dịch); tại Hội sở chính gồm các khối:
Khối kinh doanh/Khối nguồn vốn và thị trường tài chính, Khối vận hành, Khối quản trị rủi
ro , Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ , Khối tài chính - kế toán, Khối pháp chế...
Về cơ ản, các NHTM Việt Nam đều xây dựng và thực hiện quy trình hoạt động đầu
tư kinh doanh trái phiếu theo trình tự các ước: Thiết lập mục tiêu, lựa chọn loại hình đầu
tư kinh doanh, chiến lược đầu tư kinh doanh, lựa chọn loại hình trái phiếu và cuối cùng là
17
17
đo lường và định giá kết quả.
Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu hướng tới nhiều mục tiêu khác nhau. Tuy
nhiên, mục tiêu chủ yếu vẫn là phục vụ hỗ trợ cho việc quản lý kinh doanh nguồn vốn khả
dụng của bản thân ngân hàng, đảm bảo duy trì khả năng thanh toán toàn hệ thống. Ngoài
ra, hoạt động đầu tư trái phiếu còn hướng tới mục tiêu đa dạng hóa kinh doanh để đem lại
thu nhập tương đối ổn định cho ngân hàng trong bối cảnh nguồn vốn huy động được lớn
nhưng khả năng cho vay và thực hiện các hình thức tín dụng khác bị giới hạn.
3.2.3. Thực trạng kết quả hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam
3.2.3.1. Số lượng ngân hàng thương mại, quy mô và tỉ lệ đầu tư trái phiếu/tổng tài sản
Những năm qua hầu hết các NHTM Việt Nam đều đầu tư trái phiếu, song quy mô, tỉ
lệ đầu tư trái phiếu/tổng tài sản có khác nhau. Các ngân hàng lớn (nhóm 1) như Công
thương, Đầu tư, Ngoại thương, Nông nghiệp có quy mô đầu tư trên 100.000 tỉ đồng/năm,
nhưng cũng có những ngân hàng chỉ đầu tư với quy mô trên 1.000 tỉ đồng/năm – đây
thường là những ngân hàng nhỏ thuộc nhóm 3 trong xếp loại của NCS ở phần trên.
Tỉ lệ đầu tư trên tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng có xu hướng giảm dần qua
các năm, từ 20,66% năm 2015 xuống còn 14, 8% năm 2019. Một số ngân hàng có tỉ lệ đầu
tư/tổng tài sản khá cao, đó là những ngân hàng ở nhóm 2 và nhóm 3 như: Đại Dương,
Hàng Hải, Bảo Việt, Tiên Phong....
Bảng 3.10: Tỉ lệ tổng đầu tư/tổng tài sản của các NHTM ở Việt Nam
Giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Tên ngân hàng 2015 2016 2017 2018 2019
Các ngân hàng có tỉ lệ đầu tư trên tổng tài sản cao hơn mức trung bình toàn hệ thống
1 Đại dương 34,86 47,99 47,77 37,55 35,80
2 Dầu khí Toàn cầu 37,46 36,49 32,40 28,74 19,91
3 Hàng hải 54,23 41,17 46,51 33,95 33,25
4 VN Thịnh vượng 31,82 33,69 26,94 23,31 24,44
5 Bưu điện Liên Việt 34,31 27,23 22,66 23,52 19,72
6 Tiên Phong 32,66 32,45 23,83 21,31 18,13
7 Bảo Việt 37,03 46,89 43,73 38,72 33,75
Trung bình toàn hệ thống 20,66 20,94 18,58 16,86 14,78
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán các năm
3.2.3.2. Thực trạng cơ cấu đầu tư trái phiếu
Bảng 3.11: Cơ cấu đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam theo sản phẩm
Giai đoạn 2015-2019
Đơn vị tính: %
TT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
1 Tổng đầu tư
TP/Tổng tài sản
20,66 20,94 18,58 16,86 14,78
2 TP NHNN +
TPCP/Tổng tài
sản
9,96 10,46 9,37 8,48 7,20
3 TPDN/Tổng tài 5,85 5,25 4,37 3,60 2,57
18
18
sản
4 TP của TCTD
khác/Tổng tài sản
4,85 5,23 4,84 4,78 5,01
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN, của các công ty kiểm toán qua các năm
Trong những năm qua, hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM tập trung chủ yếu
vào TPCP (chiếm tỉ lệ khoảng trên dưới 50%), còn lại là TPDN và trái phiếu của các
TCTD khác. Tỷ lệ đầu tư trái phiếu/ tổng tài sản của các NHTM có xu hướng giảm, từ mức
20,66% năm 2015 giảm xuống còn 14, 8% năm 2019. Trong đó, giảm mạnh nhất là tỷ lệ
vốn đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp với mức giảm trên 50%, (từ 5,85%/ tổng tài sản
xuống còn 2,57%), trong khi tỷ lệ đầu tư vào TPCP giảm nhẹ và đầu tư vào TP của các
TCTD khác không dao động nhiều.
* Đối với trái phiếu chính phủ
Bảng 3.13: Kết quả đầu tư TPCP của các NHTM Việt Nam trên thị trường sơ cấp
Giai đoạn 2015-2019
Năm
Số NHTM tham
gia đấu thầu
Giá trị trái phiếu trúng
thầu (tỉ đồng)
Tổng giá trị trái phiếu đầu tư
trên thị trường sơ cấp (tỉ đồng)
2015 18 190,258 222,410
2016 15 229,811 271,519
2017 16 144,375 162,154
2018 16 73,640 78,998
Quý
I/2019
12 36,415 42,968
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Trong giai đoạn 2015-201 , nhóm thành viên đấu thầu là các NHTM có khối lượng
mua trái phiếu lớn nhất, chiếm tới hơn 0% tổng khối lượng trái phiếu phát hành bằng hình
thức đấu thầu. Đây cũng là nhóm nhà đầu tư chính trên thị trường với tỷ trọng khối lượng
trúng thầu luôn chiếm trên 80%. Tuy nhiên, từ năm 2018 đến nay, tỷ trọng khối lượng
trúng thầu của khối NHTM giảm mạnh do thị trường có sự tham gia tích cực hơn từ khối
công ty bảo hiểm.
Bảng 3.14: Kết quả đầu tư trái phiếu chính phủ của các NHTM Việt Nam
trên thị trường thứ cấp (Giai đoạn 2015-2019)
Đơn vị tính: tỉ đồng
TT
Loại hình
giao dịch
2015 2016 2017 2018 2019
1
Outright 1.057.859,07 1.676.990,18 1.948.216,51 1.680.671,71 1.881.460,65
Tỉ lệ (%) 67 61 48 43 47
2
Repos 535.177,84 1.092.840,08 2.118.164,71 2.246.379,25 2.149.914,50
Tỉ lệ (%) 33 39 52 57 53
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Trên thị trường thứ cấp, hoạt động đầu tư TPCP của các NHTM thực hiện qua các
giao dịch Outright và Repos (trong đó có 28 NHTM là thành viên giao dịch). Cùng với sự
tăng trưởng quy mô giao dịch Repos của thị trường, giao dịch Repos của các NHTM cũng
có xu hướng tăng liên tục từ 33% năm 2015 lên 53% năm 2019, riêng năm 2018 chiếm
57%. Hoạt động đầu tư qua giao dịch Outright của NHTM có xu hướng giảm, từ 6 % năm
2015 xuống 4 % năm 2019.
19
19
Trong 5 năm qua, các NHTM chủ yếu đầu tư vào các trái phiếu chính phủ trung hạn.
Riêng năm 2019 có sự thay đổi lớn về cơ cấu đầu tư, đầu tư dài hạn tăng từ 5% năm 2015 lên
82% năm 2019. Điều này do sự thay đổi trong định hướng huy động vốn của Chính phủ với mục
tiêu tái cơ cấu danh mục nợ công theo hướng kéo dài kỳ hạn vay của ngân sách nhà nước, tăng
cường tính bền vững của danh mục nợ.
Bảng 3.15: Cơ cấu đầu tư trái phiếu chính phủ của các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2015-2019 (theo kì hạn của trái phiếu)
Đơn vị tính: %
TT Kì hạn của trái phiếu 2015 2016 2017 2018 2019
1 Ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) 44 2 1 4 2
2 Trung hạn (từ 1 đến 5 năm) 51 90 82 78 16
3 Dài hạn (trên 5 năm) 5 8 17 18 82
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
* Đối với trái phiếu doanh nghiệp
Tỉ lệ đầu tư TPDN trên tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng có xu hướng giảm
dần qua các năm, từ 5,85% năm 2015 xuống còn 2,5 % năm 2019. Các ngân hàng có tỉ lệ
đầu tư TPDN /tổng tài sản khá cao thường là những ngân hàng ở nhóm 3 như: Đại Dương,
Dầu khí toàn cầu, Xây dựng Việt Nam, Hàng Hải... Các ngân hàng ở nhóm 1, nhóm 2 có tỉ
lệ đầu tư trái phiếu doanh nghiệp thường ở mức trung bình, hoặc thấp.
Bảng 3.16: Tỉ lệ đầu tư trái phiếu doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_hoat_dong_dau_tu_trai_phieu_cua_cac_ngan_han.pdf