Tóm tắt Luận án Hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam

Áp dụng HTQLMT và tiêu chuẩn ISO14001 giúp nâng cao hình ảnh của

DN đối với khách hàng, người tiêu dùng và cộng đồng; tạo dựng thương hiệu;

phòng ngừa những tổn thất và rủi ro từ những sự cố có liên quan tới môi

trường; chủ động kiểm soát để có thể đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu, quy

định pháp luật về môi trường. Hệ thống quản lý môi trường sẽ giúp các tổ

chức xác định, quản lý, theo dõi và kiểm soát các vấn đề về môi trường một

cách “toàn diện” nhất. Chứng nhận ISO 14001 là chứng nhận được trao cho

các DN có trách nhiệm đối với môi trường, mang lại cho DN sự ghi nhận và

những cơ hội hợp tác mới. Chứng nhận này là minh chứng cho những hoạt

động làm giảm ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường của DN, cũng như đáp ứng

sự mong đợi về kinh doanh bền vững của các bên hữu quan.

pdf27 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến 1980s): Dấu mốc quan trọng trong giai đoạn này là cuốn sách “Quản trị nguyên vật liệu” của tác giả Ammer. Ông không chỉ đưa ra những vai trò đặc trưng của hoạt động mua sắm trong quản lý nguyên vật liệu mà còn có những khái niệm về sự phát triển và tham gia của nhà cung cấp (NCC) (Ammer, 1968). Giai đoạn 4 (1980s đến giữa 1990s): hoạt động mua sắm được nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận như một nguồn của lợi thế cạnh tranh trong DN (Pearson, 1990). Giai đoạn 5 (giữa 1990s đến nay): các nghiên cứu tập trung làm rõ định nghĩa, quy trình thực hiện các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng cũng như hoạt động mua sắm của DN; đồng thời, nhấn mạnh vai trò chiến lược của hoạt động mua sắm cũng như tầm quan trọng của việc thiết lập mối quan hệ giữa DN và các NCC. Trong giai đoạn này, nhiều nhà khoa học có những nghiên cứu nổi bật về hoạt động quản lý chuỗi cung ứng và mua sắm của DN có quan tâm đến yếu tố môi trường hay còn gọi là quản lý chuỗi cung ứng xanh và MSX. 1.2. Nghiên cứu về hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp Trên thế giới, các nghiên cứu về hoạt động MSX của DN xuất hiện trong những năm cuối thể kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Nghiên cứu của Zsidisin và Hendrick (1998) kết luận có năm yếu tố chính khi 6 DN thực hành MSX, bao gồm: (i) Cung cấp thông số kỹ thuật thiết kế cho NCC bao gồm các yêu cầu về môi trường cho các mặt hàng cần mua, (ii) Yêu cầu chứng nhận môi trường ISO 14001 của NCC, (iii) Hợp tác với các NCC vì mục tiêu môi trường, (iv) Kiểm toán môi trường toàn DN và (v) Kiểm toán môi trường của các NCC. Bowen và cộng sự (2006) đã phân loại chi tiết hơn về các hoạt động MSX, đó là: (i) Cung ứng xanh dựa trên sản phẩm; (ii) Xanh hóa quy trình cung ứng và (iii) Cung ứng xanh tiên tiến. Blome và cộng sự (2013) cho rằng hoạt động MSX của DN được chia làm 3 loại như sau: (i) DN điều chỉnh nhu cầu của mình đối với các sản phẩm xanh hơn, (ii) DN cố gắng tăng hiệu suất môi trường bằng cách lựa chọn NCC sản phẩm xanh, hoặc nhà phân phối sản phẩm xanh hơn hoặc (iii) DN hợp tác với NCC để cải thiện hiệu suất môi trường. Tại Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về hoạt động MSX của các DN. Hầu hết các bài nghiên cứu đều tập trung vào hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh, mua sắm công xanh hoặc hoạt động MSX của cá nhân người tiêu dùng. Về hành vi tiêu dùng thân thiện với môi trường của cá nhân, có thể kể đến nghiên cứu của Hoàng Thị Bảo Thoa (2016) đã phần nào xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh, đánh giá mức độ tác động của các nhân tố này và đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan nhà nước và các DN nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh ở Việt Nam. Về hoạt động mua sắm công xanh, nghiên cứu của Lưu Quốc Đạt (2015) đã tập trung xem xét kinh nghiệm chính sách của Nhật Bản và Hàn Quốc, sau đó rút ra một số bài học phát triển hoạt động mua sắm công xanh tại Việt Nam. Tác giả Hồ Công Hòa và cộng sự (2018) đã “Nghiên cứu thể chế thúc đẩy hoạt động mua sắm công xanh tại Việt Nam” và đưa ra nhận định về tổng quan thể chế mua sắm công xanh, phân tích các rào cản về thể 7 chế cản trở mua sắm công xanh; đồng thời, đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế để thúc đẩy hoạt động mua sắm công xanh tại Việt Nam. Về hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh, nghiên cứu của Vũ Anh Dũng (2015) đã đưa ra khung phân tích và áp dụng để chỉ ra mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và việc thực thi xanh hóa chuỗi cung ứng của DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu “Chuỗi cung ứng xanh – giải pháp kinh doanh bền vững, thân thiện với môi trường” của Nguyễn Bình Minh (2016) đã đưa ra mô hình chuẩn về chuỗi cung ứng xanh, những lợi ích khi thực hiện xanh hóa chuỗi cung ứng và bài học rút ra từ một số DN trên thế giới. 1.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp Năm 1997, Min và Galle đã chỉ ra rằng các DN chủ yếu thực hiện chiến lược MSX để đảm bảo thực hiện trách nhiệm pháp lý và tránh vi phạm các quy định môi trường. Kết quả nghiên cứu của Carter và Carter (1998) cho thấy tác động từ phía khách hàng là động lực chính để các DN thực hiện MSX. Tại châu Á, Tarig Khidir ElTayeb và cộng sự (2009) đã nghiên cứu và kết luận có ba nhân tố tác động thuận chiều đến hoạt động MSX của các DN tại Malaysia là các quy định bảo vệ môi trường, sức ép từ phía khách hàng và lợi ích kinh tế kỳ vọng. Yu-Xiang Yen và Shang – Yung Yen (2011) cũng nhận định sự hợp tác về môi trường với các NCC, sự cam kết của nhà quản trị cấp cao và áp lực từ phía khách hàng có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ tới hoạt động MSX của các DN. Liyin Shen và cộng sự (2016) cũng cho rằng áp lực chính sách, lợi ích về kinh tế, lợi ích trong marketing, áp lực từ thị trường và áp lực đến từ nội bộ DN là những yếu tố điển hình thúc đẩy DN thực hiện MSX. 1.4. Khoảng trống nghiên cứu Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng nghiên cứu về hoạt động MSX của các DN và các nhân tố ảnh hưởng 8 đến hoạt động MSX không phải là điều mới. Tuy nhiên, tổng quan các công trình nghiên cứu tại Việt Nam thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, luận án là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này, phân tích thực trạng và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam, so sánh sự khác nhau trong việc thực hiện hoạt động MSX giữa các loại hình DN, đồng thời đưa ra các giải pháp và khuyến nghị có giá trị nhằm thúc đẩy hoạt động MSX của các DN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, định hướng phát triển bền vững như hiện nay. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA SẮM XANH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Lý luận chung về hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN 2.1.1. Khái niệm về các yếu tố đầu vào của DN Luận án sử dụng định nghĩa về các yếu tố đầu vào theo Điều 25 của Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động. 2.1.2. Khái niệm về mua sắm và MSX trong DN 2.1.2.1. Khái niệm mua sắm Trong nhiều tài liệu, thuật ngữ purchasing và procurement đôi 9 khi được hoán đổi cho nhau, và đều mang ý nghĩa là mua sắm hoặc thu mua. Tuy nhiên, purchasing đơn giản là hoạt động thuần tuý mua một loại hàng hoá và dịch vụ nào đó, nhận hàng và thanh toán. Còn hoạt động mua sắm (procurement) trong các DN được sử dụng với tầng nghĩa rộng hơn, bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và kiểm soát các quyết định mua (Szwejczewski và cộng sự, 2005; Paulraj và Chen, 2007); đồng thời, cũng bao gồm việc quản lý các nguồn lực và NCC (Ellram và Carr, 1994; Lindgreen, 2013). Luận án lựa chọn định nghĩa về hoạt động mua sắm theo nghiên cứu của Trường Hậu cần và Hàng hải Việt Nam (2017) cho rằng “mua sắm là quá trình mua các vật liệu hoặc dịch vụ cần cho quá trình sản xuất thành phẩm, hoặc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, hoặc là những hàng hoá, dịch vụ cần thiết để duy trì hoạt động của công ty. Quá trình mua sắm (procurement) này bao gồm các hoạt động: lập kế hoạch mua hàng, tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn NCC, đàm phán về giá và các điều khoản, ký kết hợp đồng và chuyển giao, đo lường hiệu quả của NCC và duy trì tính ổn định của việc cung ứng”. 2.1.2.2. Khái niệm mua sắm xanh Mua sắm xanh là một trong những hoạt động giúp DN thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh thông qua việc phân tích vòng đời sản phẩm, thiết kế sản phẩm thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử dụng tài nguyên và ưu tiên sử dụng những yếu tố đầu vào dễ dàng tái chế, tái sử dụng (Min và Galle, 1997; Carter và Carter, 1998). Tổng hợp từ các nghiên cứu trên thế giới, khái niệm mua sắm xanh trong luận án được hiểu là: “quá trình lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ của DN mà không gây hại hoặc ít gây hại tới môi trường và sức khỏe của con người khi so sánh với các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh, thể hiện được trách nhiệm xã hội của DN, đồng thời thúc đẩy mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững. Hay nói cách khác, 10 MSX là việc DN cân nhắc các tiêu chí về môi trường, bên cạnh các tiêu chí truyền thống như chi phí, chất lượng và thời gian giao hàng trong quá trình mua sắm hàng hóa, dịch vụ”. 2.1.3. Vai trò của hoạt động mua sắm xanh đối với các doanh nghiệp Về vấn đề kinh tế: MSX giúp DN giảm thiểu chi phí quản lý NVL nguy hiểm, giảm thiểu năng lượng tiêu thụ, tiết kiệm chi phí xử lý rác thải và chi phí nộp phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan tới môi trường. Về vấn đề xã hội: MSX thúc đẩy tiến bộ xã hội nhờ nâng cao chất lượng, môi trường sống của người dân và cộng đồng; kích thích hình thành thị trường mới với vật liệu tái chế và gia tăng việc làm; nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Về vấn đề môi trường: MSX giúp cải thiện chất lượng môi trường nhờ quản lý môi trường tốt hơn và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. 2.2. Lý thuyết nền tảng giải thích hoạt động MSX của DN 2.2.1. Lý thuyết thể chế (Institutional theory) Lý thuyết thể chế xem xét các áp lực bên ngoài ảnh hưởng đến công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và vận hành DN (Hirsch, 1975; Lai và cộng sự, 2009). Jenning và Zandbergen (1995) cũng đã áp dụng lý thuyết này để nghiên cứu cách thức một DN giải quyết các vấn đề xanh do áp lực từ bên ngoài, đó là: áp lực từ phía chính phủ, các yêu cầu từ phía khách hàng và áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh. Các động cơ và rào cản đối với các hoạt động liên quan đến môi trường của DN cũng được nghiên cứu và giải thích bởi lý thuyết thể chế (Lounsbury, 1997). Tuy nhiên, các yếu tố nội tại của DN (nguồn lực, nhà lãnh đạo) cũng góp phần thúc đẩy DN hành động vì môi trường nhưng chưa được lý thuyết này đề cập tới (Clemens và Douglas, 2006). 11 2.2.2. Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (Resource based view) Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực giải thích cho quá trình đạt được kết quả kinh doanh vượt trội và bền vững của các DN. Thay vì tập trung vào các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, lý thuyết này đưa ra các tiêu chuẩn cho các yếu tố thuộc môi trường bên trong DN. Các tiêu chuẩn này gọi tắt là các tiêu chuẩn VRIN, bao gồm: giá trị (Valuable), hiếm (Rare), không thể bắt chước (Inimitable) và không thể thay thế (Non-substituable). Tuy nhiên, lý thuyết quản trị dựa trên nguồn nhân lực có phần hạn chế là chỉ xây dựng với đơn vị phân tích là một DN mà chưa phân tích mối quan hệ giữa DN với các đối tác khác (khách hàng và NCC). 2.2.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) Theo Freeman (1984), các bên liên quan là nhóm người hay cá nhân có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được mục tiêu của tổ chức. Lý thuyết các bên liên quan cho rằng, ngoài các cổ đông còn có các đối tượng khác có liên quan đến quá trình hoạt động của DN bao gồm: cơ quan chính phủ, các nhóm chính trị, các hiệp hội thương mại, công đoàn, cộng đồng, các công ty liên quan, khách hàng tiềm năng và công chúng. Các lý thuyết kinh tế kể trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển hoạt động MSX trong DN. Vì thế, không nên coi các lý thuyết trên là biệt lập, mà đó là những khía cạnh của cùng một vấn đề được thiết lập trong khung lý thuyết kinh tế chính trị, để làm rõ các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến sự phát triển và thực hành hoạt động MSX tại các DN. 2.3. Nội dung hoạt động mua sắm xanh 2.3.1. Các nguyên tắc để thực hiện hoạt động mua sắm xanh Theo tổ chức mạng lưới MSX quốc tế (IGPN), có bốn nguyên tắc để thực hiện hoạt động MSX, đó là: 12 (1) Xem xét liệu sản phẩm hoặc dịch vụ cần mua có thực sự cần thiết hay không? (2) Xem xét những tác động tới môi trường của sản phẩm, dịch vụ đó trong suốt vòng đời của chúng (3) Lựa chọn những NCC có ý thức nỗ lực bảo vệ môi trường. (4) Thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề môi trường của sản phẩm và của những NCC. 2.3.2. Các hoạt động mua sắm xanh cơ bản Hamner (2006) đã tóm tắt bảy hoạt động MSX cơ bản, bao gồm: (1) Yêu cầu về nội dung sản phẩm (2) Giới hạn về nội dung sản phẩm (3) Dán nhãn hoặc thông báo về nội dung sản phẩm (4) Sử dụng bảng hỏi (5) Nhà cung cấp có EMS (Hệ thống quản lý môi trường) (6) Chứng nhận (7) Kiểm tra sự tuân thủ của NCC CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu 9 DN sản xuất Việt Nam để điều chỉnh lại mô hình, thang đo và điều chỉnh lại các câu hỏi trong bảng hỏi trước khi triển khai nghiên cứu định lượng và kiểm định chính thức mô hình. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với 223 DN sản xuất Việt Nam thông qua phương pháp khảo sát. Các dữ liệu thu thập được được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức trên diện rộng. Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với 427 DN sản xuất thông qua phương pháp khảo sát. Dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá lại thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng 13 mô hình cấu trúc tuyến tính với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS và AMOS phiên bản 22.0. 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Căn cứ vào mối quan hệ của các lý thuyết và kết quả tổng quan nghiên cứu đã phân tích, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN sản xuất Việt Nam như Hình 3.1. 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua nghiên cứu tài liệu, xây dựng mô hình nghiên cứu và thiết kế bảng hỏi điều tra sơ bộ. Cụ thể, nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật phỏng vấn sâu 9 nhà quản lý của 9 DN sản xuất Việt Nam để tìm hiểu các khái niệm và các đặc điểm hoạt động MSX của các DN và xây dựng thang đo lần 1. Thang đo được tác giả đưa ra trong nghiên cứu là những thang đo đã được kiểm định và sử dụng trong các 14 nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, những thang đo này được xem xét để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ Phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm điều tra sơ bộ, đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và sau đó thiết lập bảng câu hỏi chính thức. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ là nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo trước khi kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. 3.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức Mục tiêu nghiên cứu định lượng chính thức nhằm kiểm định giá trị của thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khẳng định CFA. Khi phân tích CFA đạt kết quả tốt, bước tiếp theo là kiểm định những giả thuyết được đề nghị trong mô hình lý thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định độ phù hợp mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. 3.4. Thiết kế bảng hỏi Sau khi đã xây dựng được thang đo và các biến quan sát thành phần dựa vào ý kiến chuyên gia, tác giả xây dựng bảng hỏi. Nội dung bảng hỏi chia làm 3 phần. Phần 1 bao gồm các câu hỏi cho thang đo hoạt động MSX và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN; thước đo Likert với 5 mức độ (mức 1: hoàn toàn không đồng ý, mức 5: hoàn toàn đồng ý). Phần 2 bao gồm các thông tin của DN. Phần 3 là thông tin cá nhân của người trả lời. 3.5. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu 3.5.1. Chọn điểm nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện khả năng và nguồn lực có hạn, tác giả thực hiện khảo sát với các DN sản xuất tại Hà Nội, TP.HCM và một số tỉnh lân cận. 15 3.5.2. Chọn mẫu nghiên cứu (1) Xác định đám đông nghiên cứu: Đối tượng chọn mẫu trong nghiên cứu là các nhà quản lý DN, có chức danh như: Giám đốc/ Phó giám đốc DN, Giám đốc/ phó giám đốc điều hành, Trưởng/ Phó phòng mua hàng hoặc Trưởng/ Phó phòng cung ứng vật tư. (2) Xác định khung mẫu: Khung mẫu là toàn bộ các DN sản xuất Việt Nam, bao gồm các DN nhà nước, DN tư nhân và DN FDI. (3) Xác định kích thước mẫu: Hair và cộng sự (1998) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt nhất là 100 và tỷ lệ số quan sát/ biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát. (4) Chọn phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn theo nhóm kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 3.6. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu chính thức 3.6.1. Mô hình nghiên cứu chính thức Sau khi tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ, kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA, mô hình nghiên cứu chính thức của luận án như sau (Hình 3.2). Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 16 3.6.2. Giả thuyết nghiên cứu chính thức 3.6.2.1. Nhóm giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H1a: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H2a: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H3a: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H4: Rào cản từ phía nhà cung cấp ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H5: Trách nhiệm xã hội của DN ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H6a: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H7: Lợi ích kỳ vọng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H8: Rào cản về chi phí ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN - Giả thuyết H9: Rào cản về nhân lực ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN 3.6.2.2. Nhóm giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN - Giả thuyết H1b: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN - Giả thuyết H2b: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN - Giả thuyết H3b: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN 17 - Giả thuyết H6b: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN 3.6.3.3. Nhóm giả thuyết về sự khác biệt trong hoạt động MSX theo đặc điểm DN - Giả thuyết H10: Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo quy mô DN - Giả thuyết H11: Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo loại hình DN - Giả thuyết H12: Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo thị trường của DN 3.7. Mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện khả năng và nguồn lực có hạn, tác giả lựa chọn phương pháp chọn mẫu theo nhóm kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện và sổ mẫu thu về là n = 427. Mô hình nghiên cứu có 54 biến quan sát vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 54 x 5 = 270 (theo Hair và cộng sự, 1998); do vậy n = 427 > 270 là phù hợp. 3.8. Phƣơng pháp khảo sát và thu thập số liệu Tác giả tiến hành khảo sát từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019. Khảo sát trực tiếp: Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp với các DN sản xuất nằm trong KCN Phố Nối A, KCN Thăng Long II, KCN Bắc Thăng Long, KCN Hiệp Phước, KCN Tân Bình, KCN Bình Dương tại Hà Nội, TP.HCM và một số tỉnh thành lân cận: Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương và Nam Định. Khảo sát gián tiếp: Tác giả tiến hành khảo sát gián tiếp bằng phương pháp khảo sát trực tuyến qua ứng dụng Google Forms. CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu Điều tra nghiên cứu chính thức được thực hiện trong 06 tháng, (tháng 12/2018 đến tháng 6/2019). Tổng số phiếu điều tra phát ra bằng phương pháp khảo sát trực tiếp và gián tiếp là 650 phiếu, số phiếu thu về là 439 phiếu (67,5%). Trong đó, có 12 phiếu bị loại do 18 đối tượng khảo sát không trả lời hết thông tin trong bảng câu hỏi. Kết quả có 427 phiếu hợp lệ được đưa vào phân tích. - Về loại hình DN: DN nhà nước chiếm tỷ lệ 16,4%; DN tư nhân chiếm tỷ lệ 54,8 %; DN FDI chiếm tỷ lệ 28,8%. - Về quy mô DN: Các DN quy mô lao động dưới 100 nhân viên chiếm tỷ lệ 20,4%; Các DN có quy mô từ 100 đến 300 lao động chiếm 55%; Các DN có quy mô lao động từ 301 đến 500 người chiếm 21,8%; Các DN có quy mô từ 501 đến 700 lao động chiếm 5,9% ; Các DN có quy mô từ 701 đến 100 lao động chiềm 4,2% và DN có trên 1001 lao động chiếm 2,8%. - Về thị trường của DN: Các DN có thị trường trong nước chiếm 30,9%; Các DN có thị trường nước ngoài chiếm 48% và các DN có cả 2 loại thị trường chiếm 21,1%. - Về số năm thành lập của các DN: Các DN thành lập dưới 3 năm chiếm 3,3%; các DN thành lập từ 3 đến 5 năm chiếm 41,7%; các DN thành lập từ 5 đến 10 năm chiếm 49,9% và các DN thành lập trên 10 năm chiếm 5,2%. Điều này cho thấy, các DN khảo sát chủ yếu là các DN thành lập từ 3 đến 10 năm. - Về doanh thu trong 3 năm gần đây của DN: Các DN có doanh thu bình quân dưới 10 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,8%; Các DN có doanh thu từ 11 tỷ đến 100 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 24,4%; Các DN có doanh thu từ 101 tỷ đến 300 tỷ chiếm tỷ lệ 53,2% và các DN có doanh thu bình quân từ 300 tỷ đồng trở lên chiếm 12,6%. Số liệu thống kê cho thấy, các DN tham gia khảo sát chủ yếu là các DN vừa và nhỏ với doanh thu từ 11 tỷ đến 300 tỷ. 4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo hoạt động MSX (MX) và 9 nhân tố: quy định môi trường (QD), áp lực khách hàng (KH), áp lực cạnh tranh (CT), trách nhiệm xã hội (TN), cam kết của lãnh đạo (CK), lợi ích kỳ vọng (KV), rào cản từ phía NCC (RCC), 19 rào cản về chi phí (RCP) và rào cản về nhân lực (RNL) đều > 0,6 tức là đã đạt yêu cầu. 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Kết quả phân tích EFA lần 1 với trị số của KMO đạt 0,888 > 0,5 và Sig của Bartlett”s Test là 0,000 < 0,05 cho thấy 54 quan sát này có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Kết quả của phương pháp xoay nhân tố cho thấy từ 54 quan sát, rút trích được 10 nhân tố, tuy nhiên biến quan sát QD4, KH9 có hệ số tải nhỏ hơn 0,5, nên ta loại bỏ biến này và chạy phân tích nhân tố EFA lần 2 cho các biến còn lại. Kết quả phân tích EFA lần 2 cho ra trị số của KMO đạt 0,886 > 0,5 và Sig của Bartlett”s Test là 0,000 < 0,05 cho thấy 52 quan sát này có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Kết quả ma trận xoay nhân tố rút trích được 10 nhân tố và không có biến quan sát nào có hệ số tải nhỏ hơn 0,5. 4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA Kết quả phân tích nhân tố khắng định CFA cho thấy: chỉ số CMIN/DF=1,268 (<2), TLI và CFI lớn hơn 0,9; GFI gần bằng 0,9; RMSEA= 0,025 (< 0,08) đều phù hợp. Do vậy, mô hình phù hợp hay tương thích với dữ liệu nghiên cứu (Bảng 4.1) Bảng 4.1: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu Các chỉ số đánh giá Giá trị CMIN/DF 1,268 GFI 0,880 TLI 0,962 CFI 0,964 RMSEA 0,025 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020) 4.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu 20 Sau khi phân tích CFA, tác giả sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN. Kết quả SEM lần 1 cho thấy giá trị Chi square/df= 1,268 (0,9; GFI ≈ 0,9; RMSEA= 0,025(<0,08). Tuy nhiên, hai nhân tố CT và RNL chưa có tác động rõ ràng đến nhân tố MX (p = 0,259 và p = 0,221). Do đó, tác giả loại bỏ 2 mối liên hệ này ra khỏi mô hình và chạy SEM lần 2. Kết quả SEM lần 2 thể hiện ở Hình 4.1, mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu vì Chi square/df= 1,282 (0,9; GFI ≈ 0,9; RMSEA= 0,026 (<0,08). Hình 4.1: Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2 Nguồn: Kết quả xử lý số l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_hoat_dong_mua_sam_xanh_cac_yeu_to_dau_vao_cu.pdf