Tóm tắt Luận án Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay

Tập trung rà soát lại toàn bộ các quy định.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sự lãnh đạo của Đảng, trong đó có

thể chế về sự kiểm tra, giám sát của Đảng đối với cơ quan nhà nước.

- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về kiểm soát của nhân dân đối với

hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Khẩn trương sửa đổi, bổ sung và cụ thể hóa các quy định.

4.2.1.3. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực của các chủ thể kiểm

soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà

nước

- Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan tham gia kiểm soát.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng lực lượng tham gia kiểm soát.

4.2.1.4. Nhóm giải pháp tối ưu hoá quy trình, thủ tục, nâng cao

hiệu quả cơ chế phối hợp trong kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền

công dân của cơ quan hành chính nhà nước

- Tiếp tục tối ưu hoá quy trình, thủ tục kiểm soát mang tính quyền

lực nhà nước.

pdf28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 08/03/2022 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án. - Chương 2: Cơ sở khoa học về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. - Chương 3: Thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Chương 4: Phương hướng và giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt) đã công bố về các nội dung: quyền công dân, bảo đảm quyền công dân; kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước; kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, nhiều nghiên cứu đã tập trung làm rõ các vấn đề lý luận quan trọng liên quan gián tiếp đến đề tài Luận án như: kiểm soát hoạt 6 động của cơ quan nhà nước; quyền công dân và bảo đảm quyền công dân. Đây là những nền tảng lý thuyết quan trọng mà Luận án tiếp thu, kế thừa để triển khai những vấn đề liên quan. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những vấn đề chung, khái quát, có liên quan một cách gián tiếp đến đề tài Luận án. Thứ hai, không có nhiều các công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Vấn đề kiểm soát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mới chỉ được đề cập đến với những nét cơ bản, khái quát. Cũng có những nghiên cứu khảo sát thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, các yếu tố chi phối và đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực của quyền hành pháp. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại trong khuôn khổ các bài báo, bài viết. Các nghiên cứu trực tiếp về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước có số lượng ít, mới chỉ tìm hiểu những vấn đề riêng lẻ, chưa nghiên cứu toàn diện, sâu sắc vấn đề. Thứ ba, vẫn còn những vấn đề chưa được giải quyết triệt để trong các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Các nghiên cứu chưa làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Đặc biệt là về khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát. Các phương thức kiểm soát chưa được trình bày như một hệ thống. Chưa nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, chưa có sự khảo sát một cách hệ thống, toàn diện thực trạng và đánh giá sâu sắc về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Chưa đề xuất một hệ thống giải pháp cơ bản và các giải pháp đột phá có tính khả thi để tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. 7 Thứ tư, về tính chất chuyên ngành của các công trình nghiên cứu. Có thể thấy, các nghiên cứu có liên quan chủ yếu tiếp cận dưới góc nhìn của khoa học luật, khoa học chính trị. Chưa có công trình nào tìm hiểu vấn đề dưới góc nhìn của khoa học quản lý công. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu, luận án tập trung vào một số nội dung sau: hệ thống hoá lý luận về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước (trong đó, tập trung làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, sự cần thiết khách quan, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm); khái quát và đánh giá một cách khoa học về thực trạng kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, cũng như nguyên nhân của những hạn chế trong công tác này; đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp cơ bản cũng như các giải pháp đột phá có tính khả thi để tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, về tính chất chuyên ngành, trong quá trình nghiên cứu, tác giả Luận án sẽ đặc biệt chú ý tới việc tiếp cận vấn đề kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước dưới góc nhìn của khoa học quản lý công. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 2.1. Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước được thành lập ra 8 để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước có những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước và có những đặc điểm đặc thù khác với các cơ quan nhà nước khác. 2.1.2. Quan niệm về hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Khái niệm quyền công dân, các nhóm quyền công dân. Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích vốn có và khách quan của con người được pháp luật quốc gia, quốc tế ghi nhận, bảo vệ. Quyền công dân chính là những quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho công dân của mình. Các nhóm quyền công dân bao gồm: nhóm quyền về chính trị; nhóm quyền về kinh tế, văn hóa và xã hội; nhóm quyền về dân sự. Khái niệm hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. Bảo đảm quyền công dân là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện cần thiết để quyền công dân được thực hiện trên thực tế. Chủ thể bảo đảm quyền công dân bao gồm: Nhà nước; các tổ chức, hiệp hội quần chúng; người dân. Nhà nước là chủ thể quan trọng nhất. Trong đó, cơ quan hành chính nhà nước đảm nhận trách nhiệm này một cách thường xuyên, trực tiếp nhất. Hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước là việc cơ quan hành chính nhà nước kiến tạo các tiền đề, điều kiện thuận lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và pháp lý để công dân có thể thực hiện đầy đủ các quyền của mình. Hoạt động bảo đảm quyền công dân được phân biệt với hoạt động bảo vệ quyền công dân qua 2 yếu tố: hoàn cảnh xuất hiện; mục đích. 9 2.2. Khái niệm, chủ thể và nội dung kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.2.1. Khái niệm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước được hiểu là một hoạt động do nhà nước và xã hội tiến hành thông qua những phương thức, phương tiện được pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn những hoạt động sai trái của cơ quan nhà nước, bảo đảm cho việc thực thi quyền lực nhà nước luôn theo đúng mục tiêu đã đề ra và đạt hiệu quả cao nhất. Căn cứ vào chủ thể tiến hành có thể chia kiểm soát hoạt động của cơ quan nhà nước thành hai loại: - Kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước là một loại kiểm soát do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đối với một hoặc nhiều cơ quan nhà nước khác. Loại kiểm soát này dùng các biện pháp quản lý nhà nước mang tính cưỡng chế để xử lý kết quả kiểm soát. - Kiểm soát mang tính xã hội là một loại kiểm soát do xã hội thực hiện đối với các cơ quan nhà nước. Loại kiểm soát này không dùng các biện pháp quản lý nhà nước để xử lý kết quả kiểm soát. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước là một hoạt động được nhà nước và xã hội tiến hành thông qua những phương thức, phương tiện được pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn những hoạt động sai trái của cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động bảo đảm quyền công dân. 2.2.2. Chủ thể kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Chủ thể kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước: Quốc hội; Hội đồng nhân dân; Tòa án nhân dân; Kiểm toán nhà nước và chính hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Chủ thể kiểm soát mang tính xã hội: Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức, hiệp hội quần chúng (với trung tâm là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam); công luận; cá nhân công dân. 10 2.2.3. Nội dung kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề chính trị. - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề kinh tế. - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề văn hóa - xã hội. - Kiểm soát hoạt động kiến tạo các tiền đề pháp lý. 2.3. Phương thức kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.3.1. Phương thức kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước 2.3.1.1. Giám sát của Quốc hội Quốc hội có thể tiến hành giám sát bằng các hình thức sau đây: giám sát văn bản và các báo cáo của Chính phủ; chất vấn; giám sát chuyên đề; thành lập Ủy ban lâm thời để tiến hành hoạt động điều tra; lấy phiếu tín nhiệm; bỏ phiếu tín nhiệm; xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát. 2.3.1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân có thể tiến hành giám sát bằng các phương thức chủ yếu sau đây: xem xét các Báo cáo công tác của Ủy ban nhân dân; chất vấn; xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp; giám sát chuyên đề; lấy phiếu tín nhiệm; bỏ phiếu tín nhiệm. 2.3.1.3. Giám sát của Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân, với chức năng xét xử của mình, có thể thực hiện kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước một cách trực tiếp thông qua tài phán hành chính và gián tiếp thông qua tài phán tư pháp. 2.3.1.4. Kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Kiểm toán nhà nước có thể kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện hoạt động bảo đảm quyền công dân. 2.3.1.5. Kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước 11 Cơ quan hành chính nhà nước có thể dùng phương thức kiểm tra (kiểm tra hành chính, kiểm tra chức năng, kiểm tra nội bộ) và phương thức thanh tra (thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành) để kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của chính mình. 2.3.2. Phương thức kiểm soát mang tính xã hội 2.3.2.1. Kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam dùng sự kiểm tra, giám sát nội bộ của mình để kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. 2.3.2.2. Giám sát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng Các tổ chức, hiệp hội quần chúng sử dụng các hình thức kiểm soát: động viên thành viên và quần chúng tích cực thực hiện quyền kiểm soát; tìm hiểu, phát hiện các hành vi sai trái của cơ quan hành chính nhà nước; kiến nghị xem xét xử lý những hành vi vi phạm pháp luật; tham gia các hình thức kiểm soát do cơ quan nhà nước đề nghị. 2.3.2.3. Giám sát của công luận Công luận thể hiện thái độ phán xét, đánh giá của công chúng đối với các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình bảo đảm quyền công dân, qua đó tạo ra khả năng kiểm soát đối với cơ quan hành chính nhà nước. Trong việc giám sát của công luận, báo chí, truyền thông đóng vai trò quan trọng. 2.3.2.4. Giám sát của công dân Công dân trực tiếp giám sát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước thông qua quyền kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo. 2.4. Sự cần thiết, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 2.4.1. Sự cần thiết phải kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước - Kiểm soát để bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. 12 - Kiểm soát để chống sự lạm quyền, vượt quyền và chống tham nhũng trong quá trình bảo đảm quyền công dân. - Kiểm soát để giữ vững tính pháp chế, kỷ luật và thúc đẩy cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành trách nhiệm bảo đảm quyền công dân. 2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: yếu tố kinh tế; yếu tố môi trường chính trị dân chủ và pháp quyền; yếu tố văn hóa, xã hội; yếu tố trình độ dân trí và hiểu biết pháp luật. 2.4.3. Điều kiện bảo đảm kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước Các điều kiện bảo đảm bao gồm: điều kiện về thể chế; điều kiện về tổ chức bộ máy; điều kiện về con người; điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất. 2.5. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở một số nước và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 2.5.1. Kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở một số nước Trình bày hoạt động kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước (bao gồm kiểm soát của nghị viện, kiểm soát của tòa án, kiểm soát của cơ quan kiểm toán nhà nước và kiểm soát trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước) và kiểm soát mang tính xã hội (bao gồm kiểm soát của các đảng chính trị, kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội quần chúng, kiểm soát của công luận) ở một số nước. 2.5.2. Những giá trị tham khảo cho Việt Nam Một số nhận xét có giá trị tham khảo như sau: Mối quan hệ và khả năng tương tác giữa nghị viện và chính phủ có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến sự kiểm soát; Sự rõ ràng, rành mạch trong việc phân công quyền lực là rất cần thiết đối với hiệu quả kiểm soát quyền lực; Hiệu 13 quả tự kiểm soát của đảng cầm quyền có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kiểm soát chính phủ; Để phát huy hiệu quả kiểm soát, cần phải tạo lập cho công luận, công dân những yếu tố bảo đảm quan trọng; Hiệu quả kiểm soát còn có thể có được nhờ vào những yếu tố văn hóa, phong tục, truyền thống. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng thể chế kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Thể chế kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước Hiến pháp năm 2013 đã tạo lập được ở tầm hiến định địa vị pháp lý của các chủ thể kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước một cách rõ ràng trong tổng thể sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước. Các luật, văn bản dưới luật cũng đã cụ thể hóa khá đầy đủ các quy định về kiểm soát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Kiểm toán nhà nước và của chính hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế về việc ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, về một số phương thức kiểm soát cụ thể và về cơ chế phối hợp kiểm soát. 3.1.2. Thể chế kiểm soát mang tính xã hội Hiến pháp năm 2013 cũng có những quy định nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng ta về sự giám sát của nhân dân. Tuy nhiên, còn thiếu vắng những quy định thể chế hóa về sự kiểm tra, giám sát của Đảng đối với cơ quan nhà nước. Nhiều văn bản luật và dưới luật cũng đã cụ thể hóa các quy định về sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, hiệp hội quần 14 chúng khác và của công luận, công dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Ưu điểm này cũng tồn tại đồng thời với những hạn chế trong việc thiết kế mô hình giám sát độc lập của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và trong việc xây dựng thể chế về sự kiểm soát của nhân dân. 3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước 3.2.1.1. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Quốc hội Tổ chức bộ máy, nhân sự của Quốc hội ngày càng được kiện toàn. Việc xem xét các báo cáo của Chính phủ có liên quan đến hoạt động bảo đảm quyền công dân được Quốc hội thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Quốc hội đã thực hiện có hiệu quả giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. Năm 2013, lần đầu tiên Quốc hội thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các thành viên Chính phủ. Hoạt động chất vấn trở thành hình thức giám sát hiệu quả nhất của Quốc hội. Hoạt động giám sát chuyên đề đã tập trung vào những vấn đề bức xúc và cấp thiết của cuộc sống. 3.2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tất cả các cấp chính quyền địa phương. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát chủ yếu thông qua xem xét các báo cáo, chất vấn và trả lời chất vấn. Hoạt động lấy phiếu tín nhiệm được tổ chức theo đúng trình tự, thủ tục và kết quả cơ bản phản ánh đúng thực trạng quản lý, điều hành và mức độ tín nhiệm ở địa phương. Giữa hai kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp thường xuyên tổ chức các chuyên đề giám sát với nội dung liên quan chặt chẽ đến an sinh xã hội và đời sống của nhân dân. 15 3.2.1.3. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Tòa án nhân dân Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân tiếp tục được kiện toàn theo quy định mới của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Về kết quả giám sát, so với giai đoạn trước, tỷ lệ xét xử các vụ án hành chính đã được tăng cao và đã giảm được tỷ lệ bản án, quyết định về hành chính bị hủy, sửa do lỗi chủ quan của Hội đồng xét xử. Tuy nhiên, so với các loại án khác, án hành chính còn chiếm tỉ lệ rất nhỏ. 3.2.1.4. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Hệ thống tổ chức của Kiểm toán nhà nước cơ bản đã được kiện toàn theo mô hình tập trung tương đối gọn nhẹ, phát huy được tác dụng, phù hợp với đặc điểm nước ta và với thông lệ quốc tế. Kiểm toán nhà nước đặc biệt chú trọng kiểm toán những hoạt động của Chính phủ trong việc kiến tạo các tiền đề kinh tế nhằm bảo đảm quyền công dân. Quy mô kiểm toán tăng một cách hợp lý, chất lượng và hiệu lực kiểm toán ngày càng được nâng cao. 3.2.1.5. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước Các chủ thể kiểm soát trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đã thực hiện việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và xây dựng đội ngũ. Công tác kiểm tra ngày càng được chú trọng. Công tác thanh tra cũng ngày càng được nâng cao hiệu lực, hiệu quả. Qua các hoạt động này, nhiều vi phạm trong việc bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước đã được phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý, góp phần răn đe, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm và thúc đẩy cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành trách nhiệm bảo đảm quyền công dân của mình. 3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm soát mang tính xã hội 3.2.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng lớn mạnh về tổ chức bộ máy, chất lượng, số lượng cán bộ, đảng viên ngày càng được nâng lên. Công 16 tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã góp phần giữ vững kỷ luật của Đảng, kỷ cương hành chính của Nhà nước. Từ đó, tác động tích cực đến các hoạt động kiến tạo của cơ quan hành chính nhà nước nhằm bảo đảm quyền công dân. 3.2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, hiệp hội quần chúng khác Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội là thành viên ngày càng phát triển. Các hội quần chúng khác cũng phát triển phong phú. Hoạt động giám sát của các chủ thể này đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhân dân, góp phần to lớn vào việc bảo đảm cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân được thực hiện một cách có hiệu quả. 3.2.2.3. Thực trạng giám sát của công luận Hệ thống báo chí, truyền thông được phát triển đa dạng, phong phú. Báo chí, truyền thông đã phát huy sức mạnh và đạt nhiều kết quả quan trọng trong việc phản ánh hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước, góp phần tạo ra công luận mạnh mẽ, tác động trở lại hoạt động này. 3.2.2.4. Thực trạng giám sát của công dân Ở nước ta, quyền làm chủ của nhân dân được phát huy ngày một tốt hơn. Dân trí ngày càng được nâng cao. Công dân Việt Nam ngày càng thể hiện sự giám sát mạnh mẽ hơn đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. 3.3. Đánh giá chung về kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Những ưu điểm trong kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 3.3.1.1. Những ưu điểm trong kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước Thông qua giám sát của Quốc hội, nhiều hạn chế trong quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc bảo đảm 17 quyền công dân được phát hiện. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đã thể hiện được vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Hoạt động kiểm soát của Tòa án ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Chất lượng kiểm toán nhà nước từng bước được nâng lên. Hoạt động kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước chính là phương thức quan trọng để tự “thanh lọc”, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân. 3.3.1.2. Những ưu điểm trong kiểm soát mang tính xã hội Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, hiệp hội quần chúng khác cũng đã đạt được nhiều kết quả giám sát thực chất, có hiệu quả. Dân chủ ngày càng được mở rộng. Sức mạnh của công luận ngày càng được thể hiện rõ hơn trong đời sống chính trị, xã hội của đất nước, tạo ra sức ép đáng kể đến hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước. 3.3.2. Những hạn chế trong kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 3.3.2.1. Những hạn chế trong kiểm soát mang tính quyền lực nhà nước Hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội còn nhiều bất cập. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp vẫn chưa được thường xuyên, hiệu quả giám sát còn hạn chế. Số lượng khiếu kiện hành chính nhiều nhưng số vụ án hành chính được thụ lý giải quyết rất ít. Phạm vi của Kiểm toán nhà nước trên thực tế vẫn chưa bao quát một cách toàn diện các hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước trong việc bảo đảm quyền công dân. Hoạt động kiểm tra, thanh tra trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn những mặt cần khắc phục. 18 3.3.2.2. Những hạn chế trong kiểm soát mang tính xã hội Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng chưa đủ sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ Đảng. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vẫn nặng tính hình thức, hiệu quả pháp lý chưa cao. Kiểm soát của công luận chưa huy động được đông đảo nhân dân cũng như giới truyền thông, báo chí tham gia. 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 3.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Bao gồm: nhận thức về hoạt động kiểm soát chưa cao; thể chế kiểm soát còn nhiều hạn chế; năng lực của các chủ thể kiểm soát chưa đáp ứng yêu cầu; hình thức, quy trình, thủ tục và cơ chế phối hợp kiểm soát còn nhiều bất cập, chưa thực sự hiệu quả. 3.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Bao gồm: độ khó và mới của vấn đề; lực cản bắt nguồn từ mặt trái của nền kinh tế thị trường; sự phức tạp của quá trình hội nhập; một số yếu tố khác. CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG DÂN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 4.1. Phương hướng tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước 4.1.1. Tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước đi đôi với phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và đồng hành cùng quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng Tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước phải đi đôi với việc đẩy mạnh dân chủ hoá 19 các lĩnh vực của đời sống xã hội, mở rộng quyền của người dân tham gia vào công việc của Nhà nước, thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát”. Bên cạnh đó, từ sức ép của quá trình hội nhập quốc tế, mỗi quốc gia, nhà nước phải tăng cường, hoàn thiện cơ chế kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước như một điều tất yếu để có thể hòa nhập vào cùng thế giới cũng như để thực hiện đầy đủ những cam kết quốc tế. 4.1.2. Yêu cầu tăng cường kiểm soát hoạt động bảo đảm quyền công dân của cơ quan hành chính nhà nước - Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. - Bảo đảm tất cả quyền lực nhà nư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_kiem_soat_hoat_dong_bao_dam_quyen_cong_dan_c.pdf
Tài liệu liên quan