Luận án được nghiên cứu theo một chu trình tổ chức chặt chẽ của các
bước, các giai đoạn và phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đặc trưng
của tâm lý học như: phương pháp chuyên gia; PP điều tra bằng bảng hỏi;
PP phỏng vấn sâu; PP quan sát; PP giải bài tập tình huống; PP phân tích
kết quả hoạt động; PP phân tích chân dung tâm lý; PP thực nghiệm tác
động. Các số liệu được xử lý theo phương pháp định lượng và định tính
một cách khoa học và tường minh với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê
toán học SPSS 20.00. Đề tài sử dụng thang đo 3 bậc (3 mức) theo sự phân
bố điểm số để định mức các tiêu chí đánh giá theo độ lệch chuẩn.
26 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 627 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cơ
sở, nền tảng cho việc hình thành, phát triển NLHHV. (2) Thái độ (đối với
học viên) - yếu tố động lực của NLHHV. (3) Kỹ năng hiểu học viên -
thành tố quy định tính hiệu quả của NLHHV. Các thành tố này có quan hệ
biện chứng, tác động qua lại, xâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau, bổ sung
và hỗ trợ nhau tạo nên NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS.
Một số biểu hiện cơ bản của từng thành tố:
+ Nhận thức (hiểu biết) của giảng viên về tâm lý học viên trong dạy
học bao gồm các dấu hiệu cơ bản: (1) Hiểu biết về nhu cầu học tập của học
viên (HV); (2) Hiểu biết về hứng thú học tập của HV; (3) Hiểu biết về tính
tích cực học tập của HV; (4) Hiểu biết về khó khăn trong lĩnh hội kiến thức
của HV; (5) Hiểu biết về khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động
quân sự của HV.
+ Thái độ đối với học viên trong dạy học bao gồm các dấu hiệu cơ
bản: (6) Đồng cảm, chia sẻ khó khăn với học viên; (7) Tôn trọng nhân
cách học viên; (8) Tin tưởng vào khả năng học tập của học viên; (9) Lắng
nghe ý kiến của học viên; (10) Động viên, khích lệ học viên.
+ Các kỹ năng hiểu học viên trong dạy học bao gồm: (11) Kỹ năng
quan sát (nhận diện tâm lý học viên); (12) Kỹ năng phát hiện vấn đề (nhận
biết bản chất); (13) Kỹ năng định vị; (14) Kỹ năng đánh giá học viên; (15)
Kỹ năng điều khiển, điều chỉnh trong dạy học
Sự tổng hợp của ba thành tố tâm lý trên tạo nên NLHHV của giảng
viên ĐHQS và được biểu hiện ở kết quả của hoạt động dạy (của giảng
viên) và hoạt động học (của học viên). Do đó, để đánh giá NLHHV trong
dạy học phải đồng thời đo đạc, tính toán các biểu hiện về nhận thức, thái
độ, kỹ năng và kết quả hiểu học viên trong dạy học.
+ Kết quả của việc hiểu học viên trong dạy học của giảng viên được
biểu hiện ở các dấu hiệu cơ bản sau: (16) GV thiết kế các tình huống dạy
học phù hợp với HV; (17) GV xử lý các tình huống dạy học phù hợp với
HV; (18) GV đánh giá đúng sự tiến bộ của HV; (19) GV xử lý việc dạy
thích ứng với tính đa dạng của HV; (20) GV truyền đạt đúng, rõ nội dung
trong các điều kiện khác nhau; (21) Học viên thích ứng nhanh trong học
tập; (22) Không khí lớp học sôi nổi, dân chủ, cởi mở; (23) Mức độ hứng
thú học tập trong lớp học cao; (24) Học viên nắm được nội dung bài học;
7
(25) Học viên khắc phục được khó khăn tâm lý trong học tập; (26) Học viên
vận dụng được nội dung bài học vào thực tiễn hoạt động quân sự.
- Mức độ và tiêu chí đánh giá năng lực hiểu học viên trong dạy học
của giảng viên đại học quân sự
+ Mức độ: Về nhận thức, vận dụng 06 mức độ biểu hiện năng lực của
B.Bloom, luận án sử dụng 03 mức độ là: biết, hiểu, vận dụng. Về thái độ,
vận dụng theo 05 cấp độ của D.R. Krathwohl; B.S. Bloom; B.B. Masia,
luận án sử dụng 03 cấp độ để đánh giá thái độ đối với học viên trong dạy
học của giảng viên ĐHQS là: tiếp thu, đáp ứng và hình thành giá trị. Về kỹ
năng, vận dụng thang 05 bậc của R.H. Dave, luận án vận dụng việc đánh
giá theo 03 mức độ là: thao tác, làm chuẩn xác và tự động hóa. Theo đó,
quy gán khoảng điểm tương ứng với mức độ thấp; trung bình và cao.
+ Tiêu chí đánh giá: Mức độ thấp: (1) (Biết), GV nhận biết được khó
khăn tâm lý; nhu cầu, hứng thú, tính tích cực học tập, khả năng vận dụng
thực tiễn hoạt động quân sự của HV nhưng chưa hiểu rõ. (2) (Tiếp thu),
GV tiếp thu được cơ bản các giá trị của đồng cảm, chia sẻ, tôn trọng nhân
cách, tin tưởng, lắng nghe, động viên, khích lệ HV nhưng còn chưa đáp
ứng được mong muốn của họ và mục tiêu dạy học. (3) (Thao tác), GV biết
cách thực hiện kỹ năng quan sát, phát hiện vấn đề, định vị, đánh giá, điều
khiển, điều chỉnh trong dạy học nhưng còn máy móc. (4) (Kết quả) GV
thiết kế, triển khai, xử lý các tình huống dạy - học chưa phù hợp; đánh giá
chưa đúng mức độ lĩnh hội nội dung học tập; không khí lớp học căng thẳng,
trầm; HV không hứng thú học tập; nắm nội dung học tập không chắc.
Mức độ trung bình: (1) (Hiểu), GV hiểu tương đối đầy đủ về những
khó khăn tâm lý, nhu cầu, hứng thú, tính tích cực học tập, khả năng vận
dụng tri thức vào thực tiễn hoạt động quân sự của HV. (2) (Đáp ứng), GV
đã chiếm lĩnh được các giá trị cơ bản của đồng cảm, chia sẻ, tôn trọng
nhân cách, tin tưởng, lắng, động viên, khích lệ HV, đáp ứng được mong
muốn của họ và mục tiêu, dạy học xác định. (3) (Làm chuẩn xác), GV đã
có được sự chuẩn xác trong thực hiện kỹ năng quan sát, phát hiện vấn đề,
định vị, đánh giá, điều khiển, điều chỉnh trong dạy học. (4) (Kết quả) GV
thiết kế, triển khai, xử lý các tình huống dạy - học phù hợp; đánh giá đúng
mức độ lĩnh hội nội dung học tập; không khí lớp học nghiêm túc; HV hứng
thú học tập, nắm được nội dung cơ bản của bài học.
8
Mức độ cao: (1) (Vận dụng), GV hiểu sâu sắc về các khía cạnh tâm lý
học viên và vận dụng việc hiểu đó một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu
quả trong giải quyết các tình huống dạy học. (2) (Hình thành giá trị), GV
thể hiện rõ ý nghĩa giá trị của đồng cảm, chia sẻ, tôn trọng nhân cách, tin
tưởng, lắng nghe, động viên, khích lệ HV và vận dụng tốt trong định
hướng giá trị nhân HV theo mục tiêu dạy học. (3) (Tự động hóa), GV có
sự dễ dàng, thuần thục trong thực hiện các kỹ năng quan sát, phát hiện vấn đề,
trong định vị, đánh giá, điều khiển, điều chỉnh trong dạy học. (4) (Kết quả)
GV thiết kế, triển khai, xử lý các tình huống dạy - học rất phù hợp, linh
hoạt, sáng tạo; đánh giá chính xác mức độ lĩnh hội kiến thức của học viên;
không khí dân chủ, cởi mở; HV hứng thú cao; thích ứng nhanh; nắm chắc
nội dung và vận dụng vào tiễn quân sự một cách sáng tạo.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực hiểu học viên trong dạy
học của giảng viên các trƣờng đại học quân sự
NLHHV trong dạy học của giảng viên đại học quân sự chịu ảnh hưởng
bởi nhiều nhóm yếu tố. (1) Yếu tố thuộc về giảng viên bao gồm: phẩm chất
chính trị, đạo đức, xu hướng nghề nghiệp và các nét tính cách phù hợp, đáp
ứng được yêu cầu của nghề nghiệp sư phạm quân sự; trình độ đào tạo về
kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm quân sự, nhất là kiến
thức về tâm lý lứa tuổi học viên sĩ quan; kinh nghiệm thực tiễn sư phạm và
thực tiễn hoạt động quân sự. (2) Yếu tố thuộc về học viên bao gồm: xu
hướng nghề nghiệp quân sự; tính đa dạng của các khía cạnh tâm lý xã
hội;tính tích cực học tập của học viên và tập thể lớp học. (3). Yếu tố môi
trường bao gồm: đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
& đào tạo của Quốc gia và Quân đội; môi trường văn hóa sư phạm, mục
tiêu, yêu cầu đào tạo của mỗi nhà trường và vai trò, trình độ phát triển của
các khoa giáo viên; Sự phát triển của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và xây dựng
Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới; sự tác động của tình hình
khu vực, thế giới và xu thế thời đại đến quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ
GD&ĐT ở các trường ĐHQS.
Tiểu kết chƣơng 1
1. Năng lực hiểu học sinh là một năng lực thành phần của năng lực
dạy học của người giáo viên có vai trò rất quan trọng, giúp việc nhận biết,
hiểu rõ được các đặc điểm tâm lý của người học, làm cơ sở xác lập, lựa chọn
nội dung, sử dụng các hình thức, phương pháp dạy học phù hợp và đạt kết
9
quả tốt. Tuy nhiên, nghiên cứu về NLHHV trong dạy học của giảng viên
ĐHQS chưa có tác giả nào đề cập nên cần phải tiếp tục nghiên cứu.
2. Tiếp cận năng lực qua ba thành tố kiến thức, thái độ và kỹ năng, tác
giả luận án quan niệm NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS là
một phẩm chất nhân cách tổng hợp, phản ánh mức độ hiểu biết về học
viên, thái độ đối với học viên và kỹ năng hiểu học viên. Luận án chỉ ra bản
chất tâm lý học, xác lập các biểu hiện cụ thể của năng lực này với 3 mức
độ (cao, trung bình, thấp) ứng với các tiêu chí và xếp theo các khoảng
ĐTB. Phân tích đặc điểm học viên sĩ quan cấp phân đội, giảng viên và đặc
điểm dạy - học đại học quân sự; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS.
3. Năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên ĐHQS chịu sự
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Quá trình nghiên
cứu, luận án xác định nhóm yếu tố khách quan gồm (07 yếu tố) và nhóm
yếu tố chủ quan gồm (03 yếu tố) có ảnh hưởng đến NLHHV trong dạy học
của giảng viên ĐHQS.
Chúng tôi xem đây là cơ sở lí luận cho việc xác lập, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu của luận án ở chương 2 (thiết kế phiếu điều tra,
phỏng vấn, xây dựng bài tập tình huống, xác lập nội dung thực nghiệm)
nhằm phân tích kết quả thực trạng, lý giải nguyên nhân của thực trạng,
phân tích kết quả thực nghiệm tác động sư phạm ở chương 3.
Chƣơng 2
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về khách thể, địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu: 03 trường Sĩ quan Chính trị, Sĩ quan Lục
quân, Học viện Hậu cần (Đại diện khu vực phía Bắc).
2.1.2. Khách thể nghiên cứu: 551 giảng viên và 425 học viên của 03
trường đại học quân sự trong diện (địa bàn) nghiên cứu.
2.2. Tổ chức nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện qua 03 giai đoạn:
(1) Nghiên cứu lý luận, xây dựng khung lý luận và thiết kế công cụ đo; (2)
Nghiên cứu thực tiễn, khảo sát, đánh giá thực trạng; (3) Đề xuất biện pháp
và thực nghiệm tác động, xử lý số liệu, hoàn thiện luận án.
10
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.1. Phương pháp chuyên gia: Mục đích xin ý kiến của các nhà
khoa học có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực tâm lý học, tâm lý
học quân sự, giáo dục học để xây dựng khung lý thuyết, thiết kế công cụ
nghiên cứu, xử lý và phân tích số liệu Hình thức: trao đổi trực tiếp,
xêmina, thảo luận khoa học, phỏng vấntrong quá trình thực hiện luận án.
2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm khảo sát biểu hiện
và mức độ NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS qua: nhận thức,
thái độ, kỹ năng; các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới NLHHV trong dạy
học của giảng viên ĐHQS; khảo sát mức độ phù hợp, tính khả thi của các
biện pháp tâm lý - sư phạm cơ bản nâng cao NLHHV trong dạy học của
giảng viên ĐHQS hiện nay; khảo sát ý kiến đánh giá trước TN và sau TN.
- Chọn mẫu khách thể nghiên cứu:
+ Mẫu điều tra thăm dò: Tiến hành điều tra thăm dò trên 125 giảng
viên, 100 học viên tại các trường SQCT, SQLQ, HVHC.
+ Mẫu điều tra chính thức: là số khách thể nghiên cứu (giảng viên, học
viên) được nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng biểu hiện và mức độ
NLHHV của giảng viên và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó.
- Thiết kế bảng hỏi: Quá trình hình thành bảng hỏi được tiến hành theo
hai bước: Bước 1: Soạn thảo câu hỏi, xin ý kiến chuyên gia, điều tra thăm dò
để hoàn thiện bộ câu hỏi. Bước 2: Chỉnh sửa và tiến hành điều tra chính thức.
2.3.3. Phương pháp quan sát: Thu thập các tài liệu cụ thể, sinh động
về những biểu hiện các khía cạnh tâm lý học viên và giảng viên như: nhu
cầu, hứng thú, thái độ, hành vi học tập của học viên; thái độ, hành vi dạy
học của giảng viên. Tiến hành xác định nội dung, kế hoạch quan sát. Tiến
hành quan sát hoạt động dạy - học (có tác động bằng các tình huống sư
phạm), ghi chép thường xuyên, liên tục ở các lớp được nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn: Bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn
những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn trên diện rộng, nhất là
đánh giá thực trạng NLHHV. Nội dung phỏng vấn bám sát theo nội dung
bảng hỏi đã được xây dựng theo từng vấn đề nghiên cứu. Mẫu phỏng vấn:
06 giảng viên và 06 học viên trong số các khách thể khảo sát chính.
2.3.5. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động: Phân tích kết
quả học tập của một số khoá đại diện của TSQLQ1, SQCT, HVHC từ năm
học 2011 - 2015; kết quả học tập thông qua việc làm bài thi, kiểm tra của
11
học viên các đơn vị trên. Phân tích kết quả giảng viên thực hành các hình
thức dạy học trên lớp thông qua dự giờ, kết quả kiểm tra của khoa
2.3.6. Phương pháp giải bài tập tình huống sư phạm giả định: Thiết
kế 30 bài tập tình huống sư phạm giả định để đo đạc, đánh giá 03 thành tố
nhận thức, thái độ, kỹ năng. Bài tập tình huống được thiết kế với 3 phương
án lựa chọn, trong đó: Phương án 1 (3 điểm - phù hợp nhất): cách xử lý
tình huống bao gồm nhận thức đúng đắn, chính xác, có thái độ phù hợp, có
sự thuần thục các kỹ năng đem lại kết quả tích cực; Phương án 2 (2 điểm -
phù hợp 1 phần); Phương án 3 (1 điểm - ít phù hợp)..
2.3.7. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý: Nhằm chỉ ra các
biểu hiện tâm lý đặc trưng, điển hình của NLHHV ở 03 giảng viên, làm cơ
sở đánh giá, kiểm chứng chính xác, khách quan các biểu hiện tâm lý cơ
bản và các mức độ NLHHV của giảng viên mà luận án đã xác lập. Các nội
dung phân tích bám sát các thành tố tâm lý tạo thành và các biểu hiện của
chúng; nghiên cứu kết quả giải bài tập, giảng dạy, qua đánh giá và sự tín
nhiệm của chỉ huy, đồng nghiệp, học viên; quan sát hoạt động dạy học
2.3.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm chứng tính
hiệu quả của các biện pháp tâm lý - sư phạm nâng cao NLHHV trong dạy
học của giảng viên ĐHQS, kiểm tra tính khách quan, đúng đắn giả thuyết
TN và giả thuyết khoa học của luận án đã đưa ra.
- Mẫu nghiệm thể tác động: gồm 56 giảng viên được lấy từ số mẫu
khảo sát chính thức (thuộc các khoa của Trường SQCT).
- Nội dung tác động thực nghiệm: luận án lựa chọn tác động vào
thành tố kỹ năng tạo thành NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS
bằng cách bồi dưỡng, trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng quan sát; định vị; đánh
giá học viên và điều khiển, điều chỉnh trong dạy học.
- Các chỉ số và thang đánh giá: Căn cứ vào các biểu hiện kỹ năng
trong NLHHV của giảng viên, nội dung tác động TN, chúng tôi xác lập
các chỉ số, thang đánh giá 3 mức: Thao tác, làm chuẩn xác, tự động hóa.
- Công cụ đo nghiệm: Thiết kế, sử dụng 20 bài tập tình huống về kỹ
năng làm bộ công cụ kiểm chứng kết quả thực nghiệm tác động.
- Tiến hành các tác động thực nghiệm qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1:
Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức;
Giai đoạn 2: Hướng dẫn, củng cố cho giảng viên về cách thức, biện pháp
12
thực hành các kỹ năng hiểu học viên thông qua các tình huống sư phạm;
Giai đoạn 3: Hoàn thiện các kỹ năng hiểu học viên trong dạy học.
2.3.9. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: (1) Xử lý
số liệu định tính dùng để minh họa, hỗ trợ cho việc diễn giải và biện luận
các số liệu thu được từ xử lý số liệu định lượng và thực nghiệm tác động;
(2) Xử lý số liệu định lượng bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0. Các
thông số và phép thống kê được dùng trong nghiên cứu là phân tích mô tả
(điểm trung bình, độ lệch chuẩn, tần suất) và thống kê suy luận (phân tích
so sánh, phân tích tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính).
Tiểu kết chƣơng 2
Luận án được nghiên cứu theo một chu trình tổ chức chặt chẽ của các
bước, các giai đoạn và phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đặc trưng
của tâm lý học như: phương pháp chuyên gia; PP điều tra bằng bảng hỏi;
PP phỏng vấn sâu; PP quan sát; PP giải bài tập tình huống; PP phân tích
kết quả hoạt động; PP phân tích chân dung tâm lý; PP thực nghiệm tác
động. Các số liệu được xử lý theo phương pháp định lượng và định tính
một cách khoa học và tường minh với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê
toán học SPSS 20.00. Đề tài sử dụng thang đo 3 bậc (3 mức) theo sự phân
bố điểm số để định mức các tiêu chí đánh giá theo độ lệch chuẩn.
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN NĂNG LỰC HIỂU HỌC
VIÊN TRONG DẠY HỌC CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC QUÂN SỰ
3.1. Thực trạng năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng
viên đại học quân sự
3.1.1. Thực trạng biểu hiện và xu hướng biến đổi năng lực hiểu
học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự
3.1.1.1. Thực trạng biểu hiện năng lực hiểu học viên trong dạy học
của giảng viên đại học quân sự
Bảng 3.1 cho thấy, thực trạng biểu hiện các thành tố tâm lý tạo thành
NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS được đánh giá cao và có sự
tập trung thống nhất, không có sự khác biệt lớn trong đánh giá giữa các
khách thể. Tuy nhiên, điểm đánh giá chung mới chỉ dừng lại ở mức trung
bình và trung bình khá (ĐTB đạt 2,28 điểm). Đánh giá về tính đúng đắn
13
của các biểu hiện có 46,58% thể hiện sự đồng ý cao, có 37,26% đồng ý
nhưng còn phân vân; đặc biệt, còn 16,16% ý kiến không đồng ý. Các đánh
giá nhìn chung có độ tin cậy cao, chứng tỏ các thành tố tâm lý này biểu
hiện NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS là xác đáng.
Bảng 3.1. Biểu hiện các thành tố tâm lý tạo thành NLHHV trong dạy học
của giảng viên đại học quân sự (ĐTB: 1 điểm ≤ ̅≤ 3 điểm)
T
T
Các thành tố
Lĩnh vực giảng dạy Loại khách thể
Chung GV
KHXH
GVQS HV GV
1.
Nhận thức (hiểu biết)
về học viên
ĐTB 2,37 2,29 2,27 2,33 2,30
ĐLC 0,27 0,31 0,32 0,29 0,31
2.
Thái độ đối với học viên ĐTB 2,34 2,28 2,29 2,31 2,30
ĐLC 0,36 0,36 0,41 0,36 0,39
3.
Kỹ năng hiểu học viên ĐTB 2,30 2,23 2,19 2,27 2,23
ĐLC 0,35 0,38 0,43 0,37 0,40
Điểm trung bình chung 2,34 2,27 2,25 2,30 2,28
3.1.1.2. Thực trạng xu hướng biến đổi các thành tố tâm lý tạo thành
năng lực hiểu học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự
Các thành tố tâm lý tạo thành NLHHV trong dạy học của giảng viên
ĐHQS dự báo sẽ có sự biến đổi theo thâm niên công tác của họ và được
mô tả biểu hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3.2. Dự báo xu hướng biến đổi các thành tố tâm lý tạo thành
NLHHV trong dạy học của giảng viên ĐHQS theo thâm niên công tác
TT Các biểu hiện R2 F
1
2
3
Biến phụ thuộc: Thâm niên công tác
Biến độc lập:
Nhận thức về các khía cạnh tâm lý học viên trong dạy học
Thái độ đối với học viên trong dạy học
Kỹ năng hiểu học viên trong dạy học
0,163
0,137
0,096
8,84
*
6,57
*
4,25
*
Ghi ch :
**
khi p<0,01; F
*
khi p<0,05
Giá trị R
2
trong biểu hiện “Nhận thức về các khía cạnh tâm lý học viên
trong dạy học” có xu hướng thay đổi nhiều nhất, R
2
giải thích cho 16,3% xu
hướng thay đổi về nhận thức. “Thái độ đối với học viên trong dạy học” với
13,7%. Sự biến đổi thấp nhất là “Kỹ năng hiểu học viên trong dạy học” với
9,6%. Thâm niên công tác càng cao thì biểu hiện NLHHV của giảng viên
trong dạy học càng nhận thức sâu sắc, rõ ràng, phù hợp và tốt hơn.
14
3.1.2. Thực trạng mức độ năng lực hiểu học viên trong dạy học của
giảng viên đại học quân sự
3.1.2.1. Nhận thức về học viên trong dạy học của giảng viên đại học quân sự
Bảng 3.3. Nhận thức về học viên trong dạy học của giảng viên ĐHQS
(ĐTB: 1 điểm ≤ ̅≤ 3 điểm)
TT Các biểu hiện
Lĩnh vực giảng dạy Loại khách thể
Chung GV
KHXH
GVQS HV GV
1.
Hiểu biết về nhu
cầu học tập
ĐTB 2,15 2,06 2,03 2,11 2,07
ĐLC 0,35 0,47 0,46 0,40 0,43
2.
Hiểu biết về hứng
thú học tập
ĐTB 2,26 2,14 2,12 2,20 2,16
ĐLC 0,45 0,36 0,37 0,41 0,39
3.
Hiểu biết về tính
tích cực học tập
ĐTB 2,31 2,23 2,19 2,27 2,23
ĐLC 0,33 0,30 0,33 0,32 0,33
4.
Hiểu biết về khó
khăn tâm lý
ĐTB 2,37 2,13 2,18 2,25 2,22
ĐLC 0,42 0,34 0,38 0,38 0,38
5.
Hiểu biết về khả
năng vận dụng
ĐTB 2,48 2,43 2,39 2,46 2,43
ĐLC 0,35 0,39 0,42 0,37 0,40
Điểm trung bình chung 2,31 2,20 2,18 2,26 2,22
(ĐTB thấp nhất = 1,87; ĐTB cao nhất = 2,53; ĐLC TB: 0,39; Mức thấp: 1-1,83;
mức trung bình: 1,84-2,61; mức cao: > 2,61)
Bảng 3.3 cho thấy, giá trị phản ánh mức độ nhận thức của giảng
viên ĐHQS đạt mức trung bình (2,26 điểm), nhiều dấu hiệu ở mức độ
trung bình khá. GVKHXHNV có nhận thức về học viên dù cao hơn
nhưng vẫn chỉ ở mức trung bình với ĐTB là 2,31. Các giá trị có sự tăng
lên theo thâm niên giảng dạy của giảng viên. GVQS, đã có sự khác biệt
so với GVKHXHNV với ĐTB là 2,20 điểm. GVQS còn hạn chế về tri
thức tâm lý học sư phạm, tâm lý học lứa tuổi học viên sĩ quan nên các
dấu hiệu có điểm thấp và chưa đầy đủ. Để kiểm chứng kết quả, chúng tôi
tiến hành phân tích kết quả giải bài tập tình huống phản ánh nhận thức của
giảng viên (từ bài tập 1- 5). Kết quả đạt điểm khá cao với ĐTB chung là
2,51 điểm; độ lệch chuẩn chung là 0,33.
Đồng thời, xu hướng biến đổi nhận thức về học viên của giảng viên
ĐHQS có sự tăng theo thâm niên công tác và được thể hiện ở bảng 3.4.
15
Bảng 3.4. Dự báo xu hướng biến đổi nhận thức về học viên của
giảng viên theo thâm niên công tác.
Stt Các biểu hiện R2 F
1
2
3
4
5
Biến phụ thuộc: Thâm niên công tác
Biến độc lập:
Hiểu biết về nhu cầu học tập của học viên
Hiểu biết về hứng thú học tập của học viên
Hiểu biết về tính tích cực học tập của học viên
Hiểu biết khó khăn trong lĩnh hội kiến thức của học viên
Hiểu biết về khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn hoạt
động quân sự
0,058
0,125
0,062
0,173
0,092
3,73
*
3,31
*
4,13
*
5,24
*
7,82
**
(Ghi ch :
**
khi p<0,01; F
*
khi p<0,05)
Giá trị R
2
trong biểu hiện “hiểu biết về những khó khăn trong lĩnh
hội kiến thức của học viên trong dạy học” của giảng viên có xu hướng
thay đổi nhiều nhất, R
2
giải thích cho 17,3% xu hướng thay đổi về nhận
thức. “hiểu biết về hứng thú học tập của học viên” giải thích cho 12,5%
xu hướng thay đổi trong nhận thức về các biểu hiện này. Sự biến đổi
thấp nhất là “hiểu biết về nhu cầu học tập của học viên” và “hiểu biết về
tính tích cực học tập của học viên” với 5,8% và 6,2%.
3.1.2.2. Thái độ đối với học viên
Bảng 3.5: Thái độ đối với học viên trong dạy học của giảng viên ĐHQS
(1 điểm ≤ ̅≤ 3 điểm)
TT Các biểu hiện
Nhóm giảng viên Loại khách thể
Chung GV
KHXH
GVQS HV GV
1.
Đồng cảm, chia sẻ khó
khăn với học viên
ĐTB 2,37 2,35 2,35 2,36 2,36
ĐLC 0,28 0,35 0,29 0,32 0,31
2.
Tôn trọng nhân cách
học viên
ĐTB 2,38 2,31 2,34 2,35 2,35
ĐLC 0,35 0,36 0,40 0,36 0,38
3. Tin tưởng học viên
ĐTB 2,38 2,29 2,29 2,34 2,32
ĐLC 0,32 0,38 0,39 0,35 0,37
4. Lắng nghe học viên
ĐTB 2,30 2,25 2,26 2,28 2,27
ĐLC 0,29 0,36 0,38 0,33 0,36
5.
Động viên, khích lệ
học viên
ĐTB 2,26 2,27 2,21 2,27 2,24
ĐLC 0,31 0,24 0,27 0,28 0,28
Điểm trung bình 2,34 2,29 2,29 2,32 2,31
(ĐTB thấp nhất = 2,17; ĐTB cao nhất = 2,42; ĐLC TB: 0,34; Mức thấp: 1-1,97;
mức TB: 1,98-2,65; mức cao: > 2,65)
16
Bảng 3.5 cho thấy, biểu hiện về thái độ đối với học viên của giảng
viên ĐHQS có giá trị cao hơn thành tố nhận thức với ĐTB chung là 2,32.
Do có sự khác nhau về trình độ, chuyên ngành đào tạo, chuyên môn giảng
dạy và thâm niên công tác nên giữa hai nhóm giảng viên có các giá trị
không ngang bằng nhau. GVKHXH&NV có giá trị cao hơn (ĐTB là 2,34
điểm). Trong khi đó, GVQS có ĐTB chỉ đạt 2,29 điểm. Như vậy, GVQS
bộc lộ thái độ với học viên trong dạy học là chưa thật phù hợp.
Đồng thời, dự báo xu hướng biến đổi thái độ trong NLHHV của giảng
viên ĐHQS theo thâm niên công tác thể hiện khá rõ ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Dự báo xu hướng biến đổi thái độ đối với học viên của giảng
viên theo thâm niên công tác
Stt Các biểu hiện R2 F
1
2
3
4
5
Biến phụ thuộc: Thâm niên công tác
Biến độc lập:
Đồng cảm, chia sẻ khó khăn với học viên
Tôn trọng nhân cách học viên
Tin tưởng vào khả năng học tập của học viên
Lắng nghe ý kiến của học viên
Động viên, khích lệ học viên
0,105
0,161
0,085
0,067
0,074
4,91
*
6,65
**
4,06
*
3,59
*
3,92
*
Ghi ch :
**
khi p<0,01; F
*
khi p<0,05
Giá trị R
2
trong biểu hiện về thái độ “Tôn trọng nhân cách học viên
trong dạy học của giảng viên” có xu hướng thay đổi nhiều nhất, R
2
giải
thích cho 16,1% xu hướng thay đổi theo thâm niên công tác. Sự biến đổi
thấp nhất “Lắng nghe ý kiến của học viên” và “Động viên, khích lệ học
viên với xu hướng biến đổi lần lượt là 6,7% và 7,4%. Điều này cho thấy
giảng viên ĐHQS đã và đang có thái độ khá phù hợp. Tuy nhiên, sự biến
đổi diễn ra còn chậm, không đồng đều giữa các nhóm giảng viên.
3.1.2.3. Kỹ năng hiểu học viên
Bảng 3.7 cho thấy, GVKHXH&NV có điểm số cao hơn GVQS với
ĐTB là 2,25 điểm. Giá trị cao nhất là “kỹ năng đánh giá học viên” với 2,33
điểm, thấp nhất là 2,13 điểm với “kỹ năng điều khiển, điều chỉnh”. Các giá
trị vẫn ở mức trung bình, trung bình khá; một số ít GVKHXH&NV có biểu
hiện ở mức độ thấp, nhất là các biểu hiện của kỹ năng điều khiển, điều
chỉnh trong dạy học (2,13 điểm). Như vậy, giảng viên ĐHQS đã có kỹ
năng hiểu học viên, nhưng chưa thật thuần thục và thiếu linh hoạt. Kết quả
17
của cả hai nhóm khách thể đều có sự tăng lên theo thâm niên công tác
giảng dạy.
Bảng 3.7: Kỹ năng hiểu học viên trong dạy học của giảng viên ĐHQS
(1 điểm ≤ ̅≤ 3 điểm)
TT Các kỹ năng
Nhóm giảng viên Loại khách thể
Chung GV
KHXH
GVQS HV GV
1. Quan sát
ĐTB 2,29 2,08 2,12 2,19 2,16
ĐLC 0,30 0,28 0,30 0,29 0,30
2. Phát hiện vấn đề
ĐTB 2,30 2,12 2,14 2,21 2,18
ĐLC 0,28 0,25 0,29 0,27 0,28
3. Định vị
ĐTB 2,27 2,23 2,18 2,25 2,22
ĐLC 0,39 0,31 0,38 0,35 0,37
4. Đánh giá học viên
ĐTB 2,33 2,24 2,21 2,29 2,25
ĐLC 0,32 0,39 0,34 0,36 0,35
5. Điều khiển, điều chỉnh
ĐTB 2,13 2,02 1,97 2,08 2,03
ĐLC 0,34 0,40 0,41 0,37 0,39
6. Dự đoán tâm lý học viên
ĐTB 2,19 1,98 2,00 2,09 2,05
ĐLC 0,3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_luc_hieu_hoc_vien_trong_day_hoc_cua_giang_vien_dai_hoc_quan_sutt_8312_1937782.pdf