Ngọn cây thuốc lá in vitro 6 tuần tuổi sau khi gieo hạt được cắt ở độ dài6
khoảng 2,5cm, có 3 - 4 lá được cấy trên môi trường Murashige & Skoog (MS)
(Murashige và Skoog, 1962) có bổ sung agarose 6,0 g/l, saccharose 30 g/l và
inositol 100 mg/l và một số chất điều tiết sinh trưởng tùy từng thí nghiệm. Môi
trường nuôi cấy được điều chỉnh độ pH = 5,8 trước khi hấp khử trùng ở 1200C, 1,0
atm, trong 20 phút. Mẫu được nuôi ở nhiệt độ 25 ± 2oC, độ ẩm 70 - 80%, cường
độ chiếu sáng 2000 lux, thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày. Thí nghiệm bố trí hoàn
toàn ngẫu nhiên, 3 lần lặp, mỗi lần 3 bình, mỗi bình 1 mẫu. Các thí nghiệm về
nuôi cấy in vitro cây thuốc lá giống K.326 gồm:
- Ảnh hưởng của việc gây hạn sinh lý trong môi trường nuôi cấy bằng bổ
sung saccharose nồng độ cao đến sinh trưởng và ra hoa của cây thuốc lá in vitro
- Ảnh hưởng của việc gây hạn sinh lý trong môi trường nuôi cấy bằng bổ
sung glucose nồng độ cao đến sinh trưởng và ra hoa của cây thuốc lá in vitro.
27 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nông sinh học đến sinh trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326 trồng tại miền Bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giờ tối là Đ/C). Ô nhỏ là thời lượng tác động quang chu kỳ: CT1: 10 ngày;
CT2: 20 ngày; CT3: 30 ngày và CT4: liên tục đến kết thúc ra hoa.
Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của quang gián đoạn đến sự sinh trưởng và ra hoa
của giống thuốc lá K.326.
Thí nghiệm bố trí theo 2 nhân tố (split plot), 3 lần nhắc. Thời gian bắt đầu xử
lý là sau trồng 10 ngày (cây có 2-3 lá). Quang gián đoạn được thiết lập bằng chiếu
ánh sáng đỏ và ánh sáng trắng 1 giờ vào giữa đêm (23h30 đến 0h30). Ô lớn là ánh
sáng (trắng và đỏ). Ô nhỏ là thời lượng tác động quang gián đoạn là: CT1: 10
ngày; CT2: 20 ngày; CT3: 30 ngày và CT4: liên tục đến kết thúc ra hoa.
* Thí nghiệm 1, 8 và 9 được thực hiện trong nhà lưới, cây trồng trong chậu
nhựa có kích thước là 40cm x 40cm với lượng đất 4 - 5 kg đất/chậu.
* Các thí nghiệm được tiến hành tại Bảo sơn, Lục Nam, Bắc Giang.
Thí nghiệm cắt thân cây tiến hành vào vụ Xuân 2011, các thí nghiệm khác
thực hiện năm 2013.
* Qui trình kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, bảo vệ thực vật áp dụng trong thí
nghiệm tuân theo qui trình kỹ thuật 10 TCN 618-2005 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, áp dụng cho thuốc lá vàng sấy lò.
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định
* Các chỉ tiêu theo dõi trong nuôi cấy invitro: Quan sát và đo đếm các chỉ
tiêu sau mỗi tuần 1 lần: Tỷ lệ cây sống (%), chiều cao cây (cm), số lá (lá/cây), tỷ lệ
cây phát sinh ngồng hoa (%), tỷ lệ cây ra nụ (%), tỷ lệ cây ra hoa (%).
* Các chỉ tiêu theo dõi ngoài đồng ruộng và trong nhà lưới bao gồm:
- Các chỉ tiêu sinh trưởng: Được quan sát, theo dõi, đo đếm và thu thập số
liệu theo các chỉ tiêu sau:
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến chạc ba phân nhánh hoa.
+ Tổng số lá (lá): Đếm số lá/ cây sau trồng 20 ngày (10 ngày theo dõi 1lần).
+ Kích thước lá (cm): Đo chiều dài và chiều rộng lá tại vị trí lớn nhất của lá
số 5, số 10 và lá số 15 khi cây ra hoa.
+ Đường kính thân (cm): Đo tại vị trí cách mặt đất 20 cm khi cây ra hoa.
8
+ Khối lượng của lá (gam): Cân khối lượng 10 lá cùng vị trí (số 5, 10 và 15)
khi cây ra hoa.
- Thời gian ra hoa: Theo dõi thời gian từ ngày trồng đến thời điểm ra hoa
10%, 50% và 90% ở các công thức thí nghiệm.
- Năng suất (tạ/ha): Cân khối lượng lá sau khi sấy ở các công thức thí nghiệm.
Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo đúng phương pháp nghiên cứu cây
thuốc lá của Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá.
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm
Các số liệu thu thập được sử dụng Microsoft Word và Microsoft Exel để
tính toán số liệu, thiết kế bảng biểu. Sử dụng phần mềm chuyên dụng MSTATC
của trường Đại học Michigan (Michigan State Univesity, 1986), chương trình
IRRISTAT để xử lý số liệu, so sánh sai khác có ý nghĩa thí nghiệm bằng LSD.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu sự ra hoa in vitrro của giống thuốc lá K.326
Đã thử nghiệm 3 nhóm hợp chất có khả năng cảm ứng ra hoa của một số đối
tượng thực vật. Đó là NH4NO3 có khả năng thay đổi tỷ lệ C/N trong chồi in vitrro
của thuốc lá, CoCl2 và paclobutrazol đều có khả năng kích thích ra hoa của nhiều
thực vật. Tuy nhiên, các chất đó không có khả năng kích thích sự ra hoa của cây
thuốc lá in vitrro. Chính vì vậy mà yếu tố gây hạn sinh lý cần phải được xem xét.
Hiện nay có nhiều hóa chất có thể gây hạn sinh lý nhờ tăng áp suất thẩm thấu
của môi trường nuôi cấy như manitol, sorbitol, PEGnhưng sử dụng đường với
nồng độ cao để tăng áp suất thẩm thấu trong môi trường nuôi cây là an toàn nhất vì
chúng vừa là chất dinh dưỡng cho cây vừa là chất gây thẩm thấu cho môi trường.
Kết quả về ảnh hưởng của việc bổ sung đường nồng độ cao vào môi trường
nuôi cấy đến sinh trưởng và ra hoa của thuốc lá giống K.326 được ghi nhận trong
bảng 3.1 và 3.2.
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của việc gây hạn sinh lý trong môi trường nuôi cấy
bằng bổ sung đường saccharose ở nồng độ cao (60 – 120 g/l)
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và ra hoa
Công
thức
Nồng độ
saccharose
(g/l)
Tỷ lệ
sống
(%)
18 tuần
Chiều
cao
(cm)
Số
lá
(lá/cây)
Sau 12 tuần Sau 16 tuần Sau 18 tuần
Tỷ lệ
cây
PSNH
(%)
Tỷ lệ
ra nụ
(%)
Tỷ lệ
ra
hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
PSNH
(%)
Tỷ lệ ra
nụ
(%)
Tỷ lệ
ra
hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
PSNH
(%)
Tỷ lệ
ra nụ
(%)
Tỷ lệ
ra hoa
(%)
1
(ĐC)
30 100 12,41 29,22 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 60 100 12,23 28,00 77,80 0 0 77,80 0 0 77,80 44,44 11,11
3 90 88,90 11,61 26,78 88,90 11,10 0 88,90 66,67 0 88,90 66,67 55,56
4 120 88,90 5,63 12,56 88,90 88,90 0 88,90 88,90 33,33 88,90 88,90 44,44
CV (%) 0,70 0,60
LSD (0,05) 0,13 0,27
9
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của việc gây hạn sinh lý trong môi trường nuôi cấy
bằng bổ sung đường glucose ở nồng độ cao (60 – 120 g/l)
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và ra hoa
Công
thức
Nồng độ
glucose
(g/l)
Tỷ lệ
sống
(%)
20 tuần
Chiều
cao
(cm)
Số lá
(lá/cây)
Sau 12 tuần Sau 16 tuần Sau 18 tuần
Tỷ lệ
cây
PSNH
(%)
Tỷ lệ
ra nụ
(%)
Tỷ lệ
ra hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
PSNH
(%)
Tỷ lệ
ra nụ
(%)
Tỷ lệ
ra hoa
(%)
Tỷ lệ
cây
PSNH
(%)
Tỷ lệ
ra nụ
(%)
Tỷ lệ
ra hoa
(%)
1
(ĐC)
30 100 8,90 19,89 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 60 88,90 8,47 18,44 11,11 0 0 33,33 0 0 88,90 55,56 11,11
3 90 66,67 8,23 17,17 66,67 0 0 66,67 16,67 0 66,67 66,67 55,56
4 120 33,33 4,10 7,67 33,33 0 0 33,33 33,33 0 33,33 33,33 22,22
CV (%) 1,30 2,00
LSD (0,05) 0,19 0,65
Khi bổ sung đường saccharose và glucose vào môi trường nuôi cấy, nồng độ
đường càng cao (60 - 120 g/l) thì càng hạn chế sinh trưởng của cây thuốc lá in
vitrro (chiều cao và số lá đều giảm mạnh theo chiều tăng của nồng độ đường). Bên
cạnh đó khi nồng độ saccharose và glucose tăng thì tỷ lệ cây chết cũng tăng lên (từ
tỷ lệ sống 100% ở công thức đối chứng, giảm xuống 88,90% ở công thức bổ sung
saccharose 90 g/l, 120 g/l và giảm xuống 33,33% ở công thức bổ sung glucose 120
g/l). Sở dỉ tỷ lệ chết tăng khi tăng nồng độ đường là do tăng áp suất thẩm thấu
trong môi trường nuôi cấy làm cây thuốc lá không thể hút đủ nước, chúng gặp hạn
sinh lý nồng độ càng tăng thì mức độ hạn sinh lý cũng càng tăng lên.
Việc gia tăng hàm lượng đường saccharose và glucose trong môi trường đã
làm gia tăng stress hạn nên có tác dụng kích thích cây thuốc lá K.326 tạo hoa in
vitro. Nồng độ saccharose 30 g/l hoặc glucose 30 g/l là nồng độ đường của môi
trường cơ bản cho cây thuốc lá sinh trưởng phát triển bình thường trong ống
nghiệm. Ở nồng độ này, cây thuốc lá K.326 không có cảm ứng ra hoa và không
xuất hiện hoa. Như vậy thì vai trò dinh dưỡng của đường không có ảnh hưởng đến
sự ra hoa in vitrro của chồi thuốc lá. Nhưng ở các công thức có nồng độ đường
saccharose và glucose cao (60 - 120 g/l) đã xuất hiện ngồng hoa, tỷ lệ cây phát sinh
ngồng hoa đạt 100% tổng số cây sống và tỷ lệ hình thành hoa cũng rất cao, nhất là ở
nồng độ đường 90 g/l và 120 g/l (bảng 3.1 và 3.2).
Như vậy, đường saccharose và glucose nồng độ 60 - 120 g/l đã kích thích sự
hình thành hoa của giống thuốc lá K.326 do chúng gây nên hạn sinh lý trong môi
trường nuôi cấy và đến lượt stress hạn lại cảm ứng sự ra hoa của chúng. Đường
glucose kích thích sự hình thành nụ và hoa chậm hơn so với đường saccharose vì
đường saccharose khi thủy phân cho ra 2 đường đơn nên áp suất thẩm thấu của môi
trường cao hơn có nghĩa mức độ hạn cao hơn. Bổ sung đường glucose hoặc
saccharose với hàm lượng 90 g/l đều cho tỷ lệ cây ra hoa cao nhất (55,56%).
10
3.2 Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và ra hoa của
giống thuốc lá K.326
3.2.1. Ảnh hưởng của tần suất tưới nước đến sinh trưởng và ra hoa của giống
thuốc lá K.326.
Tần suất tưới nước gồm: 6 ngày, 9 ngày, 12 ngày, 15 ngày và 18 ngày tưới
1 lần với lượng nước như nhau 0,5 lít cho mỗi chậu. Kết quả nghiên cứu được ghi
nhận trong bảng 3.3 và 3.4.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của tần suất tưới nước đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
Công thức
60 ngày sau trồng Lá số 15
Cao cây Số lá ĐK thân Dài Rộng
Khối
lượng lá
(cm) (lá/cây) (mm) (cm) (cm) (g/lá)
1. (Đ/C) 98,7 27,1 14,8 61,4 15,8 30,0
2. (6 ngày) 97,8 27,5 14,9 59,6 15,9 31,3
3. (9 ngày) 90,6 28,8 14,3 59,8 17,0 31,0
4. (12 ngày) 93,1 26,7 14,2 59,6 15,7 29,7
5. (15 ngày) 83,3 26,3 13,1 58,3 15,1 28,3
6. (18 ngày) 78,6 27,4 12,5 57,2 15,5 27,0
CV (%) 2,7 3,8 4,1 5,2 6,8 6,5
LSD(0,05) 4,0 1,6 0,9 ns ns ns
- Tần suất tưới nước khác nhau có ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng chiều cao
cây thuốc lá. Xu hướng chung là khoảng cách tưới càng dài thì ức chế sinh trưởng
chiều cao càng nhiều. Công thức 15 ngày tưới 1 lần bắt đầu thể hiện rõ sự ức chế sinh
trưởng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so đối chứng. Công thức 18 ngày tưới 1 lần
có sự sinh trưởng chiều cao bị ức chế mạnh hơn so với đối chứng và so với các công
thức khác. Vì thí nghiệm trong nhà che kín nên không chịu ảnh hưởng của gió và sự
bay hơi nước ít hơn nên nhu cầu nước của thuốc lá không cao. Do vậy, 6 - 12 ngày
tưới nước 1 lần vẫn đảm bảo nước cho cây sinh trưởng tốt. Chỉ công thức 15 và 18
ngày tưới 1 lần có sự thiếu hụt nước cho sinh trưởng chiều cao. Khác với sinh trưởng
chiều cao cây, số lá của một cây là một chỉ tiêu khá ổn định, do vậy tần suất tưới
nước từ 6 - 18 ngày 1 lần trong nhà lưới được che chắn vẫn đảm bảo độ ẩm tối thiểu
cho cây thuốc lá sinh trưởng nên có số là tương đương nhau ở tất cả các công thức
tưới và sự sai khác không có ý nghĩa thống kê.
- Về khối lượng của lá: Tần suất tưới nước từ 6 - 12 ngày/1 lần không làm
giảm khối lượng lá nhưng công thức tưới nước 15 ngày và 18 ngày 1 lần làm giảm
11
khối lượng tươi của lá (giảm 1,7 - 3 g/lá), nhưng sự giảm này không có ý nghĩa
thông kê.
- Về đường kính thân: Việc tưới nước 6 - 12 ngày/lần không ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng về đường kính thân cây thuốc lá, tuy nhiên tưới nước 15 ngày và 18
ngày 1 lần thì không đảm bảo đủ ẩm cho đất trong chậu để cây thuốc lá tăng
trưởng đường kính thân bình thường. Sự sai khác về đường kính thân giữa công
thức 15 và 18 ngày tưới 1 lần so với đối chứng và so với các công thức tưới nước
khác là có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của tần suất tưới nước đến thời gian ra hoa
Công thức
(ngày/lần tưới)
Thời gian từ trồng đến ra hoa... (ngày)
10% ra hoa 50% ra hoa 90% ra hoa
1. (Đ/C) 56,7 58,3 60,7
2. (6 ngày) 56,3 57,7 61,0
3. (9 ngày) 56,3 59,7 62,0
4. (12 ngày) 54,7 57,7 60,0
5. (15 ngày) 52,7 55,7 58,3
6. (18 ngày) 50,3 53,3 55,6
CV (%) 2,8 2,8 3,1
LSD(0,05) 2,4 2,5 2,9
Sự ra hoa của thực vật rất nhạy cảm với sự thiếu nước. Hầu hết các loại cây
trồng nếu gặp hạn thường ra hoa sớm. Trong thí nghiệm này, các công thức tưới
nước 6 - 12 ngày /lần không ảnh hưởng đến thời gian ra hoa của thuốc lá K.326.
Cũng tương tự như các chỉ tiêu về sinh trưởng, tưới nước 6 - 12 ngày 1 lần vẫn
đảm bảo đủ ẩm cho cây thuốc lá trồng trong chậu sinh trưởng bình thường nên vẫn ra
hoa bình thường như công thức đối chứng được tưới nước giữ ẩm bình thường.
Tuy vậy, nếu tăng khoảng cách tưới nước lên 15 và 18 ngày 1 lần thì cây
thuốc lá trồng chậu bắt đầu biểu hiện thiếu nước và kèm theo việc ức chế sinh
trưởng là kích thích sự ra hoa sớm hơn. Thời gian bắt đầu ra hoa sớm hơn đối
chứng 4 - 6,5 ngày. Thời gian đạt được tỷ lệ ra hoa 50% cũng sớm hơn đối chứng
2,4 - 5 ngày và đạt tỷ lệ 90% sớm hơn đối chứng 2,4 - 5,1 ngày. Sự sai khác này
có ý nghĩa thống kê so với đối chứng và công thức 9 và 12 ngày tưới 1 lần. Nếu
tăng mức độ gây hạn bằng tăng thời gian giữa 2 lần tưới thì chắc chắn cây thuốc lá
sẽ ra hoa sớm hơn nữa. Việc sử dụng stress hạn để ức chế sinh trưởng các cơ quan
dinh dưỡng và xúc tiến ra hoa là biện pháp kỹ thuật được sử dụng khá rộng rãi với
nhiều loại cây trồng đặc biệt là các cây ăn quả để tạo nên vụ quả trái vụ.
12
3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt ngọn tạo thân mới từ chồi nách đến sự sinh
trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326
Khi cắt ngọn thì chồi nách phát sinh và tạo nên thân mới. Chồi nách càng
gần gốc thì có tuổi sinh lý thấp hơn các chồi gần ngọn cây và do đó thời gian sinh
trưởng kéo dài hơn và làm chậm sự ra hoa. Tuy nhiên, với cây thuốc lá thì năng
suất và chất lượng là quan trọng nhất, do vậy cần xác định công thức cho năng
suất cao mà có thể trì hoãn sự ra hoa để áp dụng vào sản xuất. Nghiên cứu việc cắt
ngọn tạo thân mới cho cây thuốc lá chưa có kết quả nào được công bố. Kết quả thí
nghiệm được ghi nhận trong bảng 3.5 và 3.6.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của biện pháp cắt ngọn tạo thân mới
đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất
Thân từ chồi
nách lá số
Chiều cao
cây
Số
lá
Kích thước lá 10 Năng suất
khô Dài Rộng
(cm) (lá/cây) (cm) (cm) (tạ/ha)
Không cắt (Đ/C) 135,6 22,5 50,9 24,0 17,4
5 130,4 21,9 65,0 30,5 18,6
10 135,1 25,4 60,1 28,0 19,3
15 137,3 22,1 54,9 26,1 17,5
20 144,7 22.7 50,1 24,1 16,5
CV(%) 0,6 4,3 2,5 4,5 4,1
LSD(0,05) 1,4 1,6 2,2 1,9 1,2
Việc cắt ngọn tạo thân mới đã có ảnh hưởng đến sinh trưởng thân lá của cây
thuốc lá. Trừ công thức cắt lúc có 5 lá có chiều cao thấp nhất, còn các công thức
còn lại có chiều cao bằng hay cao hơn đối chứng không cắt. Với thuốc lá thì số lá,
kích thước lá và năng suất là quan trọng nhất. Về số lá thì công thức cắt ngọn khi
có 10 lá cho số lá cao nhất, các công thức còn lại chênh lệch nhau không nhiều. Về
kích thước lá (dài, rộng lá) thì hai công thức cắt lúc 5 và 10 lá (cắt ngọn khi cây tại
vị trí lá số 5 đến lá số 10) cho kích thước lá vượt trội so với trồng tự nhiên và các
công thức khác, trong đó công thức cắt ngọn lúc có 5 lá cho kích thước lá lớn nhất.
Hai công thức cắt ngọn khi cây có 5 và 10 lá cho năng suất cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với trường hợp không cắt cũng như cắt muộn sau khi cây có trên 10 lá.
Giữa hai công thức cắt ngọn ở lá thứ 5 và thứ 10, sự sai khác về năng suất không
có ý nghĩa thống kê.
Số liệu bảng 3.6 cho thấy việc cắt ngọn tạo thân mới của cây thuốc lá K.326 đã
ảnh hưởng đến thời gian ra hoa. Tuy nhiên, tùy theo vị trí của thân mới tạo nên mà
ảnh hưởng khác nhau đến thời gian ra hoa. Chỉ có công thức cắt ngọn ở lá số 5 tức
thân mới tái sinh từ chồi nách lá số 5 có thời gian ra hoa chậm hơn so với đối chứng
13
và so với các công thức khác. Ở công thức này, thời gian bắt đầu ra hoa (tỷ lệ ra hoa
10%) chậm hơn 8 ngày; thời gian ra hoa rộ (50%) chậm hơn 7,4 ngày và kết thúc ra
hoa (90%) chậm hơn 8 ngày. Các công thức còn lại có thời gian ra hoa xấp xỉ đối
chứng (công thức lá số 10 và 15). Công thức cắt ngọn ở lá số 20 tức thân mới tái sinh
từ chồi nách lá số 20 có thời gian ra hoa sớm hơn đối chứng khoảng 3 - 4 ngày.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của biện pháp cắt ngọn tạo thân mới từ chồi nách
đến thời gian ra hoa
Thân từ chồi
nách lá số
Thời gian từ trồng đến ra hoa... (ngày)
10% ra hoa 50% ra hoa 90% ra hoa
Không cắt (Đ/C) 56,0 59,3 61,3
5 64,0 66,7 69,3
10 58,0 58,3 62,0
15 55,3 57,7 60,0
20 52,3 55,7 58,3
CV (%) 3,2 3,1 3,1
LSD(0,05) 2,9 2,9 3,0
Theo quan niệm về tuổi sinh học thì trên một cây nếu đi từ gốc đến ngọn thì
tuổi của cơ quan càng tăng dần nên cơ quan càng gần gốc cây thì càng non trẻ, thể
hiện thế năng sống mạnh mẽ hơn. Quan niệm về tuổi sinh học trên được ứng dụng
rộng rãi trong sản xuất bằng phương pháp đốn cây tạo hình, tạo tán và cải tạo
vườn cây. Việc cắt ngọn cây thuốc lá càng gần gốc (lá số 5 và số 10) đã ức chế sự
xuất hiện hoa làm cho thời gian ra hoa chậm hơn đối chứng, tương đương với kỹ
thuật đốn đau trong sản xuất. Tuy nhiên, nếu thân mới tái sinh từ chồi nách các lá
gần ngọn (lá số 15 và lá số 20) thì tuổi chồi già hơn nên khả năng sinh trưởng thân
lá bị giảm và sự ra hoa của chúng có xu hướng bị kích thích và hoa xuất hiện sớm
hơn (thân tái sinh từ chồi lá số 20 cây ra hoa sớm nhất).
3.3. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng lên sự sinh trưởng và ra hoa
của giống thuốc lá K.326
3.3.1. Ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng đến sinh trưởng và ra
hoa của giống thuốc lá K.326
Chất kích thích sinh trưởng trong cây chủ yếu bao gồm auxin, gibberellin và
cytokinin trong dó auxin và gibberellin có vai trò sinh lý quan trọng nhất. Hai thí
nghiệm được tiến hành với auxin (αNAA) ở các nồng độ 20, 40, 60 ppm và
gibberellin (GA3) ở các nồng độ 10, 20, 40 ppm.
3.3.1.1. Ảnh hưởng của αNAA đến sinh trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326
Kết quả ảnh hưởng của αNAA với nồng độ từ 20 - 60ppm cho cây thuốc lá
vào giai đoạn 20, 30, 40 và 50 ngày sau trồng đến sinh trưởng và ra hoa của giống
thuốc lá K.326 được ghi nhận trong bảng 3.7 và 3.8.
14
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của αNAA đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
Nồng độ
αNAA
(ppm)
60 ngày sau trồng Lá số 15
Cao cây Số lá/cây ĐK thân Chiều dài Rộng Khối lượng
(cm) (lá) (mm) (cm) (cm) (g/lá)
0 (Đ/C) 99,6 25,7 23,2 59,6 18,6 40,7
20 110,5 26,5 23,2 61,4 18,2 41,7
40 110,8 26,9 23,5 65,6 20,4 44,3
60 114,2 26,3 22,2 61,8 19,3 43,3
CV(%) 2,8 1,7 4,1 3,9 4,9 3,8
LSD(0,05) 4,9 0,7 ns 4,1 1,5 2,6
Ở thời điểm 60 ngày sau trồng khi cây thuốc lá gần như ngừng sinh trưởng,
αNAA ở các nồng độ 20 - 60 ppm đều làm tăng rõ rệt chiều cao cây thuốc lá so
vớí đối chứng, còn về các chỉ tiêu số lá/cây, kích thước lá và khối lượng tươi của
lá số 15 thì chỉ có nồng độ 40ppm mới làm tăng một cách có ý nghĩa so với đối
chứng (bảng 3.7).
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của αNAA đến thời gian ra hoa
ĐVT: ngày sau trồng
Nồng độ αNAA
(ppm)
Ra hoa 10% Ra hoa 50% Ra hoa 90%
0 (Đ/C ) 58,3 61,3 64,3
20 58,7 61,0 64,7
40 58,3 61,7 64,7
60 58,6 61,0 64,3
CV(%) 0,6 1,3 1,0
LSD(0,05) ns ns ns
Kết quả trong bảng 3.8 phản ánh ảnh hưởng của αNAA đến thời gian ra hoa
của cây thuốc lá.
Về thời gian đạt được tỷ lệ ra hoa 10, 50 và 90% thì các công thức xử lý
αNAA trong các nồng độ 20 - 60ppm đều không làm thay đổi thời gian ra hoa.
Điều đó chứng tỏ rằng, auxin không ảnh hưởng đến sự ra hoa của giống thuốc là
K.326. Kết quả này cũng phù hợp với vai trò sinh lý của auxin là không ảnh hưởng
điều chỉnh đến ra hoa đối với thực vật.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của GA3 đến sinh trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326.
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của GA3 đến sinh trưởng và ra hoa của
giống thuốc lá K.326 được thể hiện trong bảng 3.9 và 3.10.
Về sinh trưởng: Xử lý GA3 có tác dụng kích thích sự sinh trưởng thân lá.
GA3 kích thích sự tăng trưởng rõ rệt chiều cao cây và chiều dài lá nhưng làm
giảm đường kính thân và ít ảnh hưởng đến số lá và chiều rộng lá so với không xử
15
lý. Vai trò sinh lý đặc trưng của GA là kích thích sự dãn tế bào theo chiều dọc nên
dẫn đến tăng chiều cao cây và chiều dài lá.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của GA3 đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
Về ảnh hưởng của xử lý GA3 đến sự ra hoa của giống thuốc ká K.326 (bảng
3.10) thì phun GA3 có tác dụng trì hoãn sự ra hoa của thuốc lá: Thời gian bắt đầu
ra hoa (đạt tỷ lệ ra hoa 10%) chậm hơn khoảng 5 ngày và kết thúc ra hoa (đạt tỷ lệ
ra hoa 90%) kéo dài hơn 3 ngày so với đối chứng không xử lý.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của GA3 đến thời gian ra hoa
ĐVT: Ngày sau trồng
Nồng độ GA3(ppm) Ra hoa 10% Ra hoa 50% Ra hoa 90%
0 (Đ/C ) 53,3 61,3 64,7
10 58,3 62,3 65,7
20 58,0 63,3 67,0
40 58,3 61,7 67,3
CV(%) 1,1 1,2 1,6
LSD(0,05) 1,0 ns 1,7
Một trong các chức năng sinh lý của gibberellin là điều chỉnh ra hoa ở một
số thực vật (Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 1993). Kết quả của thí
nghiệm này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cs.,
2006) về khả năng ức chế ra hoa của GA3 đối với giống xoài GL6.
3.3.2. Ảnh hưởng của các chất ức chế sinh trưởng đến sinh trưởng và ra hoa
của giống thuốc lá K.326
3.3.2.1. Ảnh hưởng của ethrel đến sinh trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326
Ethrel là một chất ức chế sinh trưởng đã và đang được sử dụng rộng rãi cho
nhiều loại cây trồng để điều chỉnh quá trình sinh trưởng, kích thích cây ra hoa, xúc
tiến quá trình chín của nhiều loại quả. Kết quả nghiên cứu tác động của ethrel đến
sinh trưởng và ra hoa của cây thuốc lá được ghi nhận trong bảng 3.11 và 3.12.
Nồng độ
GA3(ppm)
60 ngày sau trồng Kích thước lá số 15 (cm)
Cao
cây(cm)
Số lá/cây ĐK
thân(mm)
Dài Rộng
0 (Đ/C) 95,7 25,7 23,2 63,9 17,2
10 98,7 26,5 23,2 64,8 19,3
20 107,5 26,9 23,5 67,0 17,3
40 104,1 26,3 22,2 69,4 18,2
CV(%) 4,6 1,7 4,1 3,0 5,1
LSD(0,05) 7,3 0,7 ns 3,1 1,5
16
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của ethrel đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
Nồng độ
Ethrel
(ppm)
60 ngày sau trồng Lá số 15
Cao cây Số lá/cây ĐK thân Chiều dài Rộng P lá
(cm) (lá) (mm) (cm) (cm) (g/lá)
0 (Đ/C) 99,8 26,7 23,4 62,8 20,4 37,7
400 80,1 28,6 23,8 53,9 17,9 36,0
600 67,3 30,4 25,5 52,9 17,0 28,3
800 62,5 33,7 25,2 55,4 18,2 29,3
CV(%) 4,1 3,3 5,0 3,4 3,4 5,1
LSD(0,05) 5,6 1,5 1,9 3,3 1,0 3,0
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của ethrel đến thời gian ra hoa
ĐVT: Ngày sau trồng
Nồng độ ethrel(ppm) Ra hoa 10% Ra hoa 50% Ra hoa 90%
0 (Đ/C ) 60,3 63,3 67,7
400 57,7 61,3 63,3
600 58,3 61,7 63,3
800 57,7 60,3 60,7
CV(%) 1,0 1,6 1,3
LSD(0,05) 1,0 1,6 1,3
- Ethrel từ nồng độ 400 đến 600 ppm có ảnh hưởng ức chế rất mạnh lên sự
sinh trưởng chiều cao cây, chiều dài, chiều rộng và khối lượng lá. Nồng độ ethrel
càng tăng thì ảnh hưởng ức chế lên sinh trưởng thân lá càng rõ hơn; nhưng ethrel
cũng làm tăng số lá và đường kính thân (bảng 3.11).
- Xử lý ethrel ảnh hưởng rõ đến sự ra hoa của thuốc lá. Kết quả là ethrel
làm hoa thuốc lá xuất hiện (tỷ lệ 10%) sớm hơn 3 ngày, ra hoa rộ (tỷ lệ 50%) sớm
hơn 3 ngày và kết thúc ra hoa (đạt tỷ lệ 90%) sớm hơn 7 ngày so với đối chứng
không xử lý (bảng 3.12). Sự ức chế mạnh sinh trưởng cơ quan dinh dưỡng đã dẫn
đến kích thích sự ra hoa. Đây là mối quan hệ tương quan ức chế, khi cơ quan dinh
dưỡng bị ức chế thì sự ra hoa được kích thích. Đồng thời etylen là một hocmon có
vai trò sinh lý trong sự ra hoa của thực vật (Hoàng Minh Tấn và cs., 2006).
3.3.2.2. Ảnh hưởng của xử lý PIX đến sinh trưởng và ra hoa của thuốc lá
Kết quả xử lý PIX với nồng độ từ 100 - 300ppm cho thấy:
- PIX là một retardant nên ảnh hưởng ức chế chiều cao cây thuốc lá rất
mạnh, ở nồng độ 300 ppm chiều cao cây chỉ còn 74,2 cm so 100,1 cm (Đ/C). Kèm
theo ức chế chiều cao, PIX cũng có tác dụng làm giảm đường kính thân, kích
thước và khối lượng lá.
17
- Ở nồng độ 100 - 300 ppm, PIX đã ảnh hưởng đến sự ra hoa của thuốc lá, làm
thời gian kết thúc ra hoa sớm hơn khoảng 3 ngày (bảng 3.14). Hiệu quả kích thích ra
hoa của PIX không mạnh bằng ethrel.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của PIX đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
Nồng độ PIX
(ppm)
60 ngày sau trồng Lá số 15
Cao cây Số lá/cây ĐK thân Chiều dài Rộng Khối lượng
(cm) (lá) (mm) (cm) (cm) (g/lá)
0 (Đ/C) 100,1 25,7 24,8 64,2 19,7 40,0
100 80,1 25,8 21,1 58,7 18,3 39,5
200 77,2 26,1 22,1 59,0 18,2 38,2
300 74,2 25,0 21,1 59,3 18,4 38,8
CV(%) 3,1 2,9 2,2 1,9 4,6 6,6
LSD(0,05) 4,3 ns 0,8 1,8 1,4 4,2
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của PIX đến thời gian ra hoa của giống thuốc lá K.326
ĐVT: Ngày sau trồng
Nồng độ PIX(ppm) Ra hoa 10% Ra hoa 50% Ra hoa 90%
0 (Đ/C ) 59,3 61,3 66,3
100 58,3 61,0 63,0
200 58,7 61,3 63,7
300 58,3 61,3 63,3
CV(%) 1,1 1,2 1,0
LSD(0,05) 1,0 1,2 1,1
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Dương Xuân Diêu (2013) về ảnh
hưởng của PIX đối với cây bông là: ức chế mạnh sinh trưởng chiều cao và chiều
dài cành cây bông, không ảnh hưởng nhiều đến thời gian ra hoa nhưng làm tăng
các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bông.
3.3.2.3. Ảnh hưởng của xử lý Alar đến sinh trưởng và ra hoa của giống thuốc lá K.326
Alar cũng được xếp vào các chất ức chế sinh trưởng được sử dụng để điều
chỉnh ra hoa đậu quả của nhiều cây ăn quả của một số nước, còn với thuốc lá thì
không có nghiên cứu nào được công bố. Kết quả bảng 3.15 và 3.16 phản ánh ảnh
hưởng của alar đế sinh trưởng và ra hoa của cây thuốc lá.
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của Alar đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
Nồng độ
Alar
(ppm)
60 ngày sau trồng Lá số 15
Cao cây Số lá ĐK thân Dài Rộng Khối lượng lá
(cm) (lá/cây) (mm) (cm) (cm) (g/lá)
0 (Đ/C) 98,4 25,8 22,3 66,1 19,0 48,0
2.000 96,7 27,0 21,4 58,2 19,3 44,7
3.000 98,6 26,4 22,7 58,1 17,9 45,0
4.000 97,8 26,4 22,2 60,1 18,8 46,7
CV(%) 1,5 3,1 3,0 2,4 4,6 3,1
LSD(0,05) 2,4 ns 1,2 2,4 1,4 1,1
18
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của xử lý Alar đến thời gian ra hoa
ĐVT: Ngày sau trồng
Nồng độ Alar (ppm) Ra hoa 10% Ra hoa 50% Ra hoa 90%
0 (Đ/C ) 57,3 60,7 63,7
2.000 59,0 63,7 67,3
3000 59,0 65,0 66,3
4.000 59,3 64,0 65,3
CV(%) 1,1 1,1 0,9
LSD(0,05) 1,0 1,1 1,0
Khác với ethrel và PIX đã trình bày ở trên, Alar với các nồng độ 2.000 – 4.000
ppm hầu như không có ảnh hưởng ức chế đáng kể lên sinh trưởng của thân lá cây
thuốc lá, nhưng có ảnh hưởng đến thời gian ra hoa của thuốc lá theo hướng trì hoãn
sự ra hoa: Thời gian bắt đầu ra hoa (đạt tỷ lệ 10%) chậm hơn 2 ngày, ra hoa rộ (đạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ttla_khct_nguyen_van_van_0886_2005365.pdf