Dựa trên những kết quả khảo sát ở qui mô 1000 viên và
những nhận định trong quá trình bào chế, thông số lựa chọn thẩm
định được lựa chọn là :
- Thông số trọng yếu: nhiệt độ, độ ẩm môi trường, phân
bố kích thước tiểu phân, hàm ẩm tá dược, trình tự trộn bột kép,
thời gian trộn, tỷ trọng biểu kiến, độ trơn chảy và phân bố kích
thước hạt, độ cứng viên, định lượng, độ hòa tan.
- Thông số kiểm soát: khối lượng viên và khối lượng lớp
GPN được lựa chọn làm thông số kiểm soát
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 10/03/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu bào chế viên hai lớp amoxicilin và acid clavulanic giải phóng kéo dài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p
có khả năng ứng dụng cho sản xuất qui mô lớn. Mô hình viên 2
lớp với cấu trúc viên bao gồm lớp giải phóng nhanh tạo liều ban
đầu (amoxicilin + kali clavulanat) và lớp kéo dài (amoxicilin)
duy trì tác dụng có thể áp dụng vào việc phát triển các chế phẩm
giải phóng kéo dài khác chứa kháng sinh nhóm β-lactam.
Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 150 trang không kể tài liệu tham khảo và
phụ lục, 61 bảng, 52 hình, 100 tài liệu tham khảo. Bố cục gồm:
Đặt vấn đề (2 trang); Tổng quan (22 trang); Nguyên liệu, trang
thiết bị, nội dung và phương pháp nghiên cứu (23 trang); Kết quả
nghiên cứu (78 trang); Bàn luận (27 trang); Kết luận và đề xuất
(1 trang); Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận
án (1 trang); Tài liệu tham khảo (10 trang); Phụ lục (111 trang).
4
1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đại cương về amoxicilin và kali clavulanat
1.1.1 Amoxicilin
Nguyên liệu amoxicilin sử dụng trong bào chế viên nén
thường được sử dụng ở dạng amoxicilin trihydrat (hạt compact)
hoặc dạng muối natri amoxicilin (bột mịn).
Tính chất vật lý:
- Amoxicilin trihydrat: bột kết tinh, màu trắng, khó tan
trong nước. Ở pH 7 và 37oC, độ tan của amoxicilin là
4,44 mg/ml.
- Natri amoxicilin: bột màu trắng, hút ẩm mạnh. Tan tốt
trong nước (>1000 mg/ml), ít tan trong ethanol tuyệt đối
và aceton.
1.1.2 Kali clavulanat
Tính chất vật lý: bột kết tinh màu trắng hoặc gần như
trắng, dễ hút ẩm. Dễ tan trong nước (300 mg/ml).
1.2 Độ ổn định của amoxicilin và kali clavulanat
1.2.1 Amoxicilin
Amoxicilin ở trong dung dịch amoxicilin loãng phân hủy
theo động học bậc 1 trong khoảng pH rộng. Amoxicilin ổn định
nhất ở khoảng 5,8-6,5 và kém ổn định trong môi trường acid
mạnh. Ở dạng rắn, amoxicilin trihydrat dễ bị phân hủy ở độ ẩm
cao và nhiệt độ lớn hơn 37oC.
1.2.2 Kali clavulanat
Kali clavulanat bị thủy phân trong dung dịch nước theo
5
động học bậc 1 và ổn định trong vùng pH 4-8 và bền vững nhất
ở khoảng pH 6,4, bị phân hủy mạnh ở vùng pH acid hoặc kiềm.
Đặc biệt ở trạng thái rắn, kali clavulanat bị phân hủy mạnh bởi
nhiệt độ và độ ẩm cao.
1.3 Tổng hợp một số nghiên cứu về amoxicilin và kali
clavulanat
Để đánh giá tương tác amoxicilin và kali clavulanat với
các tá dược dự kiến sử dụng có thể sử dụng các phương pháp
thông dụng như phương pháp theo dõi sự biến đổi màu sắc,
phương pháp đo DSC, phương pháp đo phổ IR, phương pháp
theo dõi sự suy giảm hàm lượng dược chất trong quá trình bảo
quản. Đối với hoạt chất amoxicilin khi bào chế dưới dạng viên
giải phóng kéo dài thì polyme được sử dụng chủ yếu là gôm
xanthan và HPMC K100LV, HPMC E6. Trong đó, tá dược
HPMC thường được lựa chọn sử dụng nhiều nhất.
Các nghiên cứu về dạng thuốc chứa amoxicilin trong
khoảng 10 năm trở lại đây chủ yếu là các nghiên cứu mang tính
định hướng với hàm lượng dược chất < 100 mg, hoặc bào chế
viên nổi giải phóng tại dạ dày...Hiện nay trên thị trường Việt Nam
đã có chế phẩm thuốc tác dụng kéo dài. Tên thương mại là
Augmetin SR 1000/62,5mg do hãng GSK sản xuất. Đây là viên
nén hai lớp giải phóng kéo dài, có màng bao, chứa 1000 mg
amoxicilin và 62,5 mg acid clavulanic. Dược chất trong lớp GPN
bao gồm amoxicilin trihydrat tương đương 562,5 mg amoxicilin
dạng khan và kali clavulanat (sử dụng hỗn hợp kali clavulanat
6
trộn Avicel theo tỷ lệ 1:1) tương đương 62,5 mg acid clavulanic.
Để giải phóng dược chất nhanh, SSG được thêm vào công thức
lớp GPN ở tỷ lệ 2%. Đối với lớp GPKD, dược chất chỉ có
amoxicilin (sử dụng dạng muối natri amoxicilin dạng bột mịn)
tương đương 440 mg amoxicilin dạng khan. Polyme kiểm soát
giải phóng là gôm xanthan (sử dụng với tỷ lệ khoảng 2%) có đặc
tính là tạo gel và độ nhớt cao duy trì giải phóng trong 6 giờ. Tá
dược điều chỉnh pH là acid citric (sử dụng ở tỷ lệ khoảng 11%)
được dùng để tăng cường độ ổn định của muối natri amoxicilin.
Do kali clavulanat không bền với nhiệt và ẩm nên phương pháp
bào chế được lựa chọn là phương pháp tạo hạt khô. Viên nén 2
lớp kéo dài giải phóng dược chất tới 6 giờ.
Để định lượng hỗn hợp 2 dược chất amoxicilin và kali
clavulanat, phương pháp được lựa chọn là HPLC, đây là phương
pháp hiện đại, độ tin cậy cao. Không lựa chọn phương pháp đo
quang do quá trình xử lý mẫu phức tạp, tốn thời gian và không
loại trừ được ảnh hưởng của tá dược trong khi xây dựng khảo sát
công thức.
2 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên vật liệu
2.1.1 Nguyên liệu tá dược dùng cho bào chế
Nguyên liệu amoxicilin trihydrat, natri amoxicilin, kali
clavulanat đạt tiêu chuẩn NSX, hóa chất, tá dược sử dụng trong
7
nghiên cứu đạt tiêu chuẩn DĐVN IV, USP 38, tinh khiết phân
tích hoặc dùng cho HPLC.
2.2 Thiết bị nghiên cứu
Sử dụng các thiết bị bào chế và đánh giá thường quy như:
máy trộn lập phương VC0010; máy dập viên quay tròn SHAKTI;
máy bao phim mini Celeva; máy bao phim công nghiệp CP10;
máy ép vỉ CP-250, máy thử độ hòa tan ERWEKA DT 60 và DT
600; thiết bị quét phổ hồng ngoại IRAffinity-1S, Shimadzu; thiết
bị quét nhiệt vi sai Labsys DSC 131; tủ vi khí hậu DAEYANG
và Contherm Global 5000.
2.3 Thuốc đối chiếu
Viên nén hai lớp Augmentin SR thành phần amoxicilin
1000 mg, acid clavulanic 62,5mg của hãng GSK đang lưu hành
trên thị trường Việt Nam. Số lô 2066. Hạn dùng 04/2019.
2.4 Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm: thẩm định
phương pháp định lượng, nghiên cứu tiền công thức, xây dựng
công thức bào chế viên nén 2 lớp, nâng cấp qui trình bào chế,
đánh giá độ ổn định của viên nén 2 lớp, đánh giá tương đương
hòa tan in vitro so với viên đối chiếu.
2.5 Phương pháp nghiên cứu
2.5.1 Nghiên cứu tương tác dược chất – tá dược
Sử dụng các phương pháp thường qui như: theo dõi sự
biến đổi màu sắc của hỗn hợp dược chất với tá dược, quét nhiệt
8
vi sai, xác định phổ hồng ngoại, xác định sự suy giảm hàm lượng
dược chất của mẫu tại thời điểm ban đầu và sau 1 tháng bảo quản
2.5.2 Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của độ ẩm tá dược
đến độ ổn định của dược chất trong viên
Trên cùng 1 công thức, tiến hành bào chế 2 mẫu T1 (sấy
toàn bộ tá dược, độ ẩm < 4%) và T2 (không sấy tá dược) Mỗi
mẫu bào chế 500 viên nén bằng phương pháp dập thẳng. Viên
sau khi dập được ép vỉ nhôm – nhôm, qui cách 7 viên/vỉ để theo
dõi sơ bộ độ ổn định ở điều kiện 30±2oC/75±5%RH và
40±2oC/75±5%RH trong 6 tháng. Lấy mẫu tại các thời điểm 0, 2,
4, 6 tháng bảo quản ở 2 điều kiện 30±2oC/75±5%RH và
40±2oC/75±5% để đánh giá hình thức của vỉ, viên và hàm lượng
dược chất.
2.5.3 Phương pháp bào chế viên nén
Sử dụng phương pháp A hoặc phương pháp B phụ thuộc
vào loại loại nguyên liệu amoxicilin sử dụng (Bảng 2.5).
Bảng 2.5. Phương pháp bào chế viên nén 2 lớp
Phương
pháp
Phương pháp bào chế
Lớp GPN Lớp GPKD
A
“Dập thẳng”
(amoxicilin trihydrat,
hạt compact)
Tạo hạt khô
(natri amoxicilin, bột
mịn)
B
“Dập thẳng”
(amoxicilin trihydrat,
hạt compact)
“Dập thẳng”
(amoxicilin trihydrat,
hạt compact)
9
Phương pháp bào chế lớp giải phóng ngay và giải phóng kéo
dài
a) Bào chế bột lớp giải phóng ngay
Trộn đồng nhất theo thứ tự: kali clavulanat trộn với tá
dược độn, rã, trơn sau đó trộn với amoxicilin trihydrat.
b) Bào chế bột/cốm lớp giải phóng kéo dài
Phương pháp dập thẳng: trộn đồng nhất theo thứ tự:
amoxicilin trihydrat trộn với tá dược độn, polyme sau đó trộn
đồng nhất với tá dược trơn.
Phương pháp tạo hạt khô: trộn đồng nhất theo thứ tự:
dược chất natri amoxicilin trộn với tá dược độn, polyme sau đó
trộn đều với tá dược trơn; dập viên có kích thước 22,5 x 11,0 mm
trên máy quay tròn SHAKTI LP2 để tạo hạt khô, độ cứng viên từ
6-12 kP; nghiền vỡ viên, cho qua cỡ rây thích hợp; trộn đồng nhất
với tá dược độn, trơn.
Dập viên
- Dập viên trên máy 2 lớp SHAKTI.
- Sử dụng chày cối caplet kích thước 22,5 mm x 11,0 mm,
lực dập thích hợp để được viên có độ cứng từ 8-18 kP.
Phương pháp bao viên
a) Pha chế dịch bao màng bao HPMC E15
Hòa tan acid stearic vào ethanol 96%, phân tán HPMC
E15 vào dung dịch trên cho đến khi trương nở hoàn toàn, thêm
PEG 6000, khuấy đều cho đến khi đồng nhất. Phối hợp dung dịch
này với talc để tạo hỗn dịch, lọc dịch bao qua rây 0,125 mm.
10
b) Qui trình bao viên
Cho viên vào nồi bao sấy ở nhiệt độ 50-55oC trong 15
phút; điểu chỉnh các thông số máy bao phim cho phù hợp, phun
dịch bao; sau khi phun hết dịch bao, sấy viên ở 50oC trong 10
phút;
c) Phương pháp đánh giá khả năng bảo vệ của màng bao
Đánh giá khả năng bảo vệ của màng bao bằng cách: quan
sát màu sắc, hình thức màng bao, khả năng chống ẩm của màng
bao, tỷ lệ phần trăm hút ẩm, định lượng hàm lượng dược chất.
2.5.4 Phương pháp bào chế viên nén qui mô 10.000 viên/ lô
Chuẩn bị nguyên liệu - bào chế viên
- Sấy các tá dược HPMC K100LV, Avicel PH102, natri
starch glycolat, magnesi stearat, talc, Aerosil trong tủ sấy ở 40-
50oC dưới áp suất 500-600 mmHg đến khi đạt độ ẩm < 4%.
Trộn đồng nhất
- Lớp giải phóng ngay: trộn sơ bộ kali clavulanat với hỗn
hợp (natri starch glycolat, talc, magnesi stearat); sau đó trộn hoàn
tất trên máy trộn lập phương VC10 với tốc độ cố định 30
vòng/phút. Thay đổi thời gian trộn (5, 7, 10, 15 phút).
- Lớp giải phóng kéo dài: trộn sơ bộ amoxicilin trihydrat
với hỗn hợp (HPMC K100LV, Avicel PH102), thêm tá dược trơn
(Aerosil, magnesi stearat) và trộn hoàn tất trên máy trộn lập
phương VC10 với tốc độ cố định 30 vòng/phút. Thay đổi thời
gian trộn 5, 7, 10, 15 phút ở lô 1. Lô 2 và 3 được trộn theo thời
gian lựa chọn ở lô 1.
11
Sau khi trộn hoàn tất 2 lớp lấy mẫu kiểm nghiệm bán
thành phẩm, định lượng hàm lượng dược chất.
Dập viên
Dựa theo kết quả kiểm nghiện bán thành phẩm, tiến hành
dập viên trên máy SHAKTI với thông số như sau: tốc độ dập viên
8 vòng/phút, tốc độ quay phân phối 9 vòng/phút. Kiểm tra độ
đồng đều về khối lượng lớp giải phóng ngay, khối lượng viên
(lấy mẫu kiểm tra khối lượng viên và khối lượng lớp GPN định
kỳ 10 phút/ 1 lần; khối lượng lớp GPN lấy sau khi lấy mẫu kiểm
tra khối lượng viên) và độ cứng của viên.
Bao viên
Tiến hành bao phim ngay trong ngày trên máy CP10 với
các thông số: nhiệt gió vào 60oC, nhiệt gió ra 50oC, nhiệt viên tối
đa 45oC, nhiệt làm việc 35-45oC, nhiệt viên tối thiểu 35oC, tốc độ
lồng bao 5-12 vòng/phút, tốc độ quạt hút 2300 vòng/phút, tốc độ
quạt thổi 1300 vòng/phút, bơm nhu động 20 rpm, áp suất súng
phun 2,5 bar, tỷ lệ màng bao so với viên nhân 4%. Sau khi phun
hết dịch bao, sấy viên ở 40oC trong 10 phút. Lấy mẫu kiểm
nghiệm bán thành phẩm: đánh giá các chỉ tiêu tăng khối lượng
viên sau khi bao, độ cứng, độ đồng đều khối lượng, độ hòa tan
và hàm lượng dược chất.
Đóng gói
Viên sau khi bao được ép vỉ nhôm với màng nhôm dày
160 /25 µm trên máy CP250, qui cách 7 viên/vỉ.
12
2.5.5 Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng
Phương pháp đánh giá bột và hạt
Các chỉ tiêu đánh giá bột, hạt (phân bố kích thước hạt,
độ trơn chảy, khối lượng riêng biểu kiến, chỉ số Carr, độ ẩm tá
dược) và viên (độ đồng đều khối lượng, độ cứng, độ bở ) được
đánh giá theo qui định chung trong dược điển.
Phương pháp định lượng
Theo phương pháp HPLC.
Xác định khả năng giải phóng bằng thử nghiệm hoà tan
Điều kiện thử hòa tan: máy thử hòa tan ERWEKA DT
60, DT 600 sử dụng cánh khuấy, tốc độ quay: 75 ± 2 vòng/ phút,
môi trường: 900 ml nước, nhiệt độ: 37 ± 0,5oC, thời gian lấy mẫu:
15, 30, 45 phút, 1, 2, 3, 4, 5, 6 giờ. Xử lý mẫu dịch hòa tan: Tại
các thời điểm lấy mẫu, hút chính xác 5 ml dịch hòa tan (bổ sung
lại chính xác 5 ml nước cất để ấm ở nhiệt độ 37oC vào môi trường
hòa tan). Hút chính xác 2 ml dịch hòa tan cho vào bình định mức
10 ml, thêm nước vừa đủ tới vạch định mức, lắc đều, lọc qua
màng lọc 0,45 µm. Xác định hàm lượng dược chất trong dịch hòa
tan: phương pháp HPLC.
Đánh giá mô hình động học giải phóng
Sử dụng công cụ DDsolver cài đặt trong MS Excel 2016
để khớp các dữ liệu GPDC từ mẫu viên thực nghiệm vào các mô
hình động học giải phóng. Căn cứ vào giá trị AIC và R2hc xác
định mô hình giải phóng phù hợp với dạng bào chế nhất.
13
2.5.6 Phương pháp đánh giá độ ổn định
Viên nén 2 lớp amoxicilin/acid clavulanic 1000/62,5mg
bào chế ở qui mô 10.000 viên/lô được ép vỉ nhôm- nhôm với số
lượng 7 viên/vỉ và bảo quản ở điều kiện 30±2oC/75±5%RH và
40±2oC/75±5%RH. Đánh giá viên dựa trên các chỉ tiêu: màu sắc
viên, hàm lượng dược chất, độ hòa tan dược chất.
3 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Kết quả nghiên cứu tiền công thức
Lựa chọn tá dược khi nghiên cứu tiền công thức: sử dụng
kết hợp 4 phương pháp (theo dõi sự biến đổi màu sắc, quét nhiệt
vi sai, đo phổ hồng ngoại và xác định hàm lượng dược chất) để
đánh giá tương tác dược chất – tá dược. Dựa theo kết quả khảo
sát lựa chọn được các tá dược HPMC K100LV, HPMC K4M,
HPMC K100M, HPMC E15, gôm xanthan, Avicel PH 102,
dicalciphosphat, lactose, SSG, magnesi sterat, talc, Aerosil,
Eudragit E100, acid stearic, PEG 6000 sử dụng trong thiết kế
công thức viên nén 2 lớp GPKD.
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của độ ẩm tá dược đến độ
ổn định của viên nén. Ở điều kiện 30±2oC/75±5%RH, mẫu T1
(không sấy tá dược) có hiện tượng phồng vỉ tại tháng thứ 6. Tuy
nhiên, khi quan sát hình thức viên trong vỉ, viên có mầu trắng
đồng nhất ở cả 2 lớp. Mẫu T2 (sấy tá dược) sau 6 tháng bảo quản,
hình thức của vỉ và viên không có sự thay đổi so với thời điểm
ban đầu. Ngược lại, ở 40±2oC/75±5%RH, cả 2 mẫu T1, T2 đều
14
bị phồng vỉ, viên nén bên trong bị ngả vàng ở lớp giải phóng ngay
tại thời điểm sau 2 tháng bảo quản. Về hàm lượng, hàm lượng
amoxicilin trong mẫu T1, T2 sau khi bào chế là 100,5 và 100,4%.
Sau 6 tháng bảo quản ở điều kiện 30±2oC/75±5%RH, hàm lượng
giảm còn 98,0 và 98,4%. Ngược lại, hàm lượng kali clavulanat
của 2 mẫu T1, T2 sau 6 tháng khác nhau có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) với hàm lượng trong mẫu T1 và T2 lần lượt là 95,6 và
97,4%. Ở 40±2oC/75±5%RH, hàm lượng amoxicilin của 2 mẫu
T1, T2 sau 2 tháng giảm nhẹ còn 98,6 và 98,4% (khác nhau
không có ý nghĩa thống kê, P > 0,05). Ngược lại, hàm lượng kali
clavulanat lại giảm rất mạnh xấp xỉ 90% và sự khác biệt giữa 2
mẫu có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Kết luận này cho thấy việc
sấy tá dược trước khi dập viên đóng vai trò quan trọng đảm bảo
độ ổn định của viên nén sau khi bào chế. Do đó, tá dược trước
khi đưa vào sử dụng phải được sấy đến độ ẩm < 4%.
3.2 Kết quả xây dựng công thức bào chế viên nén 2 lớp
Trong các mẫu khảo sát, công thức viên bào chế được
xây dựng trên cơ sở xác định liều dược chất ở 2 lớp là dựa theo
viên đối chiếu Augmentin SR 1000/62,5 mg. Xây dựng công thức
viên nén bằng cả hai phương pháp A và B (khảo sát ảnh hưởng
cúa tá dược độn, dính, rã, polyme của từng lớp; khảo sát yếu tố
qui trình, khảo sát loại nguyên liệu amoxicilin, khảo sát tỷ lệ dược
chất amoxicilin giữa lớp GPN và GPKD ) để lựa chọn được công
thức với phương pháp bào chế phù hợp. Dựa trên kết quả khảo
sát 31 công thức, công thức M30 được lựa chọn (bào chế theo
15
phương pháp B) để tiếp tục xây dựng công thức màng bao bảo
vệ. Công thức M30: lớp GPN: amoxicilin trihydrat 649 mg, kali
clavulanat/MCC (1:1) 156 mg, natri starch glycolat 12 mg, talc
16 mg, magnesi stearat 12 mg; Lớp GPKD amoxicilin trihydrat
570 mg, HPMC K100LV 130 mg, natri starch glycolat 12 mg,
Aerosil 4 mg, magnesi stearat 8 mg.
Xây dựng công thức màng bao bảo vệ viên nén 2 lớp. Ở
qui mô phòng thí nghiệm, tiến hành khảo sát thông số bao sau đó
khảo sát 4 loại màng bao có sử dụng các loại polyme khác nhau
(HPMC E15, Eudragit, Opadry, Opadry AMB), lựa chọn được
công thức màng bao HPMC E15 45,5 mg; PEG 6000 4,6 mg;
Acid stearic 4,6 mg; talc 9,1 mg; cồn 96% 0,9 ml; tỷ lệ màng bao
so với viên nhân 4%. Viên bao có màu trắng, không vàng mặt,
hàm lượng dược chất ổn định.
Tối ưu hóa công thức bào chế. Để nâng cao chỉ số f2 đồng
thời kiểm soát giải phóng 2 dược chất theo mục tiêu mong muốn
tại các thời điểm 1, 3, 5 giờ đối với amoxicilin và 1 giờ đối với
kali clavulanat, tiến hành tối ưu hóa công thức bào chế dựa trên
phần mềm Modde 12. Biến đầu vào được lựa chọn bao gồm các
tá dược lớp GPN: magnesi stearat, natri starch glycolat; lớp
GPKD HPMC K100LV, magnesi stearat. Biến đầu ra chỉ số f2
với cả 2 hoạt chất, tỷ lệ phần trăm giải phóng amoxicilin tại 1, 3,
5 giờ, tỷ lệ phần trăm giải phóng kali clavulanat tại 1 giờ. Thiết
kế thí nghiệm theo mô hình hợp tử tại tâm. Tiến hành bào chế 24
công thức đã thiết kế, sau đó bao viên, định lượng, thử độ hòa
16
tan. Kết quả cho thấy tất cả các giá trị của phương trình hồi qui
thu được sau khi xử lý bằng phần mềm bao gồm R2, R2 hiệu
chỉnh, Q2, P (hồi qui), P (phù hợp) đều đạt yêu cầu trong giới hạn
cho phép. Điều này chứng tỏ phương pháp thiết kế theo mô hình
hợp tử tại tâm phản ánh chính xác mối quan hệ giữa biến đầu vào
và biến đầu ra. Các số liệu thu được khi xử lý đều có ý nghĩa
thông kê (P < 0,05). Kết quả dự đoán về công thức tối ưu cho
thấy xác xuất thất bại thu được đối với tất cả các biến đầu ra đều
nhỏ hơn 1%. Tính toán cho thấy vùng không gian thiết kế nằm
trong khoảng khối lượng HPMC từ 130-150 mg, khối lượng SSG
nằm trong khoảng 8-13 mg. Công thức lựa chọn tối ưu nằm trong
vùng không gian thiết kế với xác xuất thất bại nhỏ < 1%. Công
thức tối ưu: Lớp GPN amoxicilin trihydrat 623,0 mg, kali
clavulanat/MCC (1:1) 165,0 mg, talc 16,0 mg, magnesi stearat
13,0 mg, natri starch glycolat 12,0 mg. Lớp GPKD amoxicilin
trihydrat 570,0 mg; Aerosil 4,0 mg, HPMC K100LV 140 mg,
Avicel PH 102 40,0 mg, magnesi stearat 8,0 mg; Màng bao
HPMC E15 5 g, talc 1 g, acid stearic 0,5 g, PEG 6000 0,5 g,
ethanol 96% vđ 100 ml, tăng khối lượng viên sau khi bao 4%.
Đánh giá mô hình động học. Động học giải phóng của
viên bào chế và viên đối chiếu cùng tuân theo mô hình
Korsmeyer- Peppas với amoxicilin (AICVBC = 46,11 với
R2hc=0,9762 và AICVĐC = 49,89 với R2hc=0,9599). Trong khi, kali
clavulanat tuân theo mô hình Weibull 3 với (AICVBC = 18,35 với
R2hc=0,9862 và AICVĐC = 13,82 với R2hc=0,9940).
17
3.3 Nâng cấp qui trình bào chế
Dựa theo công thức tối ưu tìm được, tiến hành nâng cấp
qui mô. Tiến hành bào chế 3 lô ở qui mô 1000 viên để khảo sát
các thông số máy (dập viên, bao phim) và chỉ tiêu chất lượng bán
thành phẩm (kích thước tiểu phân nguyên liệu, bột dập viên, viên
nhân) và thành phẩm (viên bao). Từ đó đề xuất tiêu chuẩn bán
thành phẩm và thành phẩm làm cơ sở để thẩm định qui trình sản
xuất.
3.3.1 Các thông số được lựa chọn để thẩm định
Dựa trên những kết quả khảo sát ở qui mô 1000 viên và
những nhận định trong quá trình bào chế, thông số lựa chọn thẩm
định được lựa chọn là :
- Thông số trọng yếu: nhiệt độ, độ ẩm môi trường, phân
bố kích thước tiểu phân, hàm ẩm tá dược, trình tự trộn bột kép,
thời gian trộn, tỷ trọng biểu kiến, độ trơn chảy và phân bố kích
thước hạt, độ cứng viên, định lượng, độ hòa tan.
- Thông số kiểm soát: khối lượng viên và khối lượng lớp
GPN được lựa chọn làm thông số kiểm soát.
3.3.2 Thẩm định qui trình bào chế viên nén 2 lớp
Giai đoạn chuẩn bị: Kết quả thẩm định độ ẩm tá dược
cho thấy, tất cả các tá dược sau khi sấy đều đạt được độ ẩm < 4%.
Giai đoạn trộn bột kép: Đối với lớp GPN, thời gian trộn
10 phút đảm bảo cho phân tán đồng đều hàm lượng đối với cả 2
hoạt chất. Đối với lớp GPKD, do amoxicilin có tỷ lệ lớn trong
thành phần công thức nên thời gian đạt độ đồng đều về phân tán
18
hàm lượng là 7 phút. Tại tất cả các thời điểm lựa chọn RSD đều
< 5 %. Phân tích ANOVA cho thấy sự khác biệt về tỷ trọng biểu
kiến và độ trơn chảy giữa 3 lô tại thời điểm 10 phút đối với lớp
GPN và 7 phút đối với lớp GPKD không có ý nghĩa thống kê (P
> 0,05).
Giai đoạn dập viên: thẩm định độ đồng đều khối lượng
lớp GPN và khối lượng viên cho thấy biểu đồ Shewhart XbarR
đạt yêu cầu về giới hạn +3σ, vùng giá trị cao, thấp, qui luật đi lên,
đi xuống. Các chỉ báo hiệu năng bao gồm: hiệu năng tổng quát
(Cpk), hiệu năng tới hạn (Cpk), tình trạng lệch tâm (Cpm) đều lớn
hơn 1,33. Điều này chứng tỏ qui trình sản xuất có tính lặp lại và
không lệch tâm. Về độ cứng của viên: tất cả các mẫu viên trong
3 lô đều đạt yêu cầu về độ cứng từ 12 -20 kP. Phân tích ANOVA
cho thấy độ cứng trung bình của viên trong các thời điểm dập
viên của 3 lô khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).iai
đoạn bao phim.
Giai đoạn bao viên: cả 3 lô đều đạt yêu cầu về mức độ
tăng khối lượng sau khi bao. Độ cứng viên ở cả 3 lô đều đạt yêu
cầu, kết quả sau khi bao độ cứng nằm trong khoảng 12-19 kP.
Màng bao có hình thức trắng, mịn, bóng đạt yêu cầu. Mặt khác,
hàm lượng của amoxicilin và kali clavulanat của cả 3 lô đạt giá
trị 104-105% nằm trong giới hạn cho phép 90-110%. Tỷ lệ phần
trăm giải phóng amoxicilin của 3 lô tại thời điểm 1 giờ (55-65%),
3 giờ (65-85%), 5 giờ (>85%) đều nằm trong chỉ tiêu hòa tan đề
xuất. Đối với kali clavulanat tại thời điểm 1 giờ (>80%), cả 3 lô
19
đều giải phóng trên 90%. Khi so sánh đồ thị giải phóng với viên
đối chiếu cho kết quả chỉ số f2 với amoxicilin lần lượt là 62,19;
64,21; 67,65 và với kali clavulanat lần lượt là 58,22; 61,01;
63,58. Như vậy viên bào chế từ 3 lô 10.000 viên đạt tiêu chuẩn
đề xuất về định lượng và độ hòa tan.
3.4 Kết quả đánh giá độ ổn định của viên nén 2 lớp
3.4.1 Kết quả về hình thức cảm quan
Viên nén 2 lớp ổn định ở điều kiện 30±2oC/75±5%RH,
về mặt cảm quan không có sự thay đổi so với thời điểm ban đầu
về hình dạng vỉ và màu sắc của viên sau 18 tháng bảo quản.
Ngược lại ở điều kiện 40±2oC/75±5%RH, viên không ổn định
sau 3 tháng bảo quản: viên bị vàng mặt và vỉ bị phồng mặt.
3.4.2 Kết quả về hàm lượng
Hàm lượng và độ hòa tan amoxicilin và kali clavulanat
trong viên nén 2 lớp giải phóng kéo dài ít bị thay đổi ở điều kiện
30±2oC;75%±5%RH sau 18 tháng bảo quản giảm nhẹ và đạt gần
100% hàm lượng ghi trên nhãn. Ngược lại, ở điều kiện 40±2oC;
75%±5%RH, hàm lượng kali clavulanat có xu hướng giảm mạnh
xấp xỉ khoảng 6-7%/tháng đầu tiên. Sau 03 tháng bảo quản, hàm
lượng kali clavulanat ở cả 3 lô giảm mạnh < 90%.
3.4.3 Kết quả về độ hòa tan
Sau 18 tháng theo dõi độ ổn định của viên nén 2 lớp ở
điều kiện 30±2oC; 75%±5%RH, độ hòa tan của 2 hoạt chất
amoxicilin và kali clavulanat từ viên nén 2 lớp của 3 lô bào chế
nhận thấy không có sự thay đổi đáng kể, thể hiện ở chỉ số f2 > 70.
20
Ở 40±2oC; 75%±5%RH sau 1 tháng bảo quản đối với hoạt chất
amoxicilin không có sự thay đổi đáng kể với f2 ở cả 3 lô đạt trên
80%. Tuy nhiên đối với kali clavulanat, hàm lượng giảm sau 1
tháng bảo quản, tỷ lệ % giải phóng hoạt chất ở các thời điểm đều
giảm so với thời điểm ban đầu, tương ứng với chỉ số f2 giảm
xuống khoảng 60%. Do viên nén không ổn định về hàm lượng ở
điều kiện 40±2oC; 75%±5%RH sau 3 tháng nên không tiến hành
thử độ hòa tan.
3.5 Kết quả đánh giá tương đương hòa tan in vitro so với viên
đối chiếu
VBC giải phóng kéo dài tương đương độ hòa tan in-vitro
với viên Augmentin SR ở 2 môi trường hòa tan pH 4,5 và pH 6,8.
Tất cả các giá trị f2 > 50. Giải phóng của amoxicilin trong cả 2
môi trường khá ổn định. Ngược lại, ở pH 1,2, kali clavulanat ở
cả viên bào chế và viên đối chiếu bị phân hủy mạnh. Kết quả
tương đương hòa tan in-vitro ở hai môi trường pH 4,5 và 6,8 là
điều kiện tiền đề để nghiên cứu, đánh giá sinh khả dụng và tương
đương sinh học của viến nén 2 lớp GPKD.
4 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
Về đánh giá tương tác dược chất và tá dược: khi nhận
định kết quả đánh giá tương tác dược chất – tá dược nếu chỉ sử
dụng 1 phương pháp có thể có kết luận không chính xác. Chính
vì vậy, cần phải kết hợp đồng thời nhiều phương pháp để đánh
giá tương tác dược chất – tá dược. Bằng phương pháp quan sát
21
hình thức dễ dàng phát hiện được dược chất không ổn định trong
calci carbonat, magnesi carbonat và tinh bột. Phương pháp HPLC
cho kết quả tương đồng với phương pháp quan sát hình thức (hàm
lượng kali clavulanat giảm mạnh sau 1 tháng bảo quản). Chính
vì vậy, calci carbonat, magnesi carbonat và tinh bột được loại bỏ
trong những nghiên cứu hóa lý, tránh được những khảo sát không
cần thiết tiếp theo. Quá trình đánh giá tương tác của dược chất
với hỗn hợp tá dược cho thấy kali clavulanat kém ổn định nhất
trong 3 dược chất đặc biệt đối với yếu tố nhiệt và ẩm. Trong quá
trình bào chế cần quan tâm đến độ ổn định của kali clavulanat
với điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thấp.
Về phương pháp bào chế viên nén 2 lớp: có thể bào
chế theo phương pháp B (nếu lựa chọn nguyên liệu amoxicilin
trihydrat cho lớp GPKD) và phương pháp A (nếu chọn nguyên
liệu natri amoxicilin cho lớp GPKD). Nguyên liệu natri
amoxicilin có độ tan lớn, dễ hút ẩm, bào chế ở dạng bột mịn
thường được sử dụng các chế phẩm thuốc tiêm. Việc lựa chọn
lo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_bao_che_vien_hai_lop_amoxicilin_v.pdf