Than hoạt tính nguyên khai có hàm lượng Fe và Mn rất nhỏ, dung
lượng hấp phụ As rất thấp (chỉ khoảng 0,17 mg/g). Oxi hóa và biến tính bề
mặt hầu như không làm thay đổi dung lượng hấp phụ As(V). Sau khi gắn
Fe, Mn lên than hoạt tính và than biến tính thì đều làm thay đổi khả năng
hấp phụ As(V); tuy nhiên gắn trên than biến tính thì khả năng hấp phụ
As(V) tốt hơn rất nhiều. Khả năng hấp phụ As(V) tốt nhất là OAC-Mn7
(1,95 mg/g) và OAC-Fe5 (4,27 mg/g). Khả năng hấp phụ As(V) của vật
liệu gắn Fe tốt hơn vật liệu gắn Mn, dung lượng hấp phụ As(V) của OACFe cao gấp 2 lần so với OAC-Mn.
26 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 07/03/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu xử lí một số chất độc tồn tại dưới dạng ion trong nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhám đưa vào máy lắc điều
nhiệt. Sau khoảng thời gian xác định, tiến hành lọc mẫu, xác định nồng độ
trong dung dịch sau khi trao đổi.
2.3.3. Nghiên cứu hấp phụ/trao đổi ion trong điều kiện động
Cột hấp phụ là một ống hình trụ bằng nhựa PVC trong suốt có đường
kính trong d = 1,3 cm, cao 40 cm. Vật liệu than hoạt tính biến tính được
nhồi vào trong cột có kích thước hạt là 0,5 – 1 mm. Vật liệu than biến tính
được làm ướt trước khi tiến hành nhồi vào cột. Trong cột bao gồm vật liệu
hấp phụ và bông thủy tinh được nhồi phía dưới và phía trên lớp vật liệu để
tránh hiện tượng vật liệu bị trôi khỏi cột. Dung dịch sau khi chảy qua cột
được lấy ra liên tục theo thể tích để tiến hành xác định nồng độ thoát của
các ion để đánh giá khả năng hấp phụ của vật liệu. Các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động của cột được xác định để tìm được thông số tối ưu cho hoạt
động của cột.
2.3.4. Nghiên cứu khả năng tái sinh của than sau hấp phụ
Than đã được tái sinh lại đem đi hấp phụ NH4+, so sánh khả năng hấp
phụ của than tái sinh với than OACNa ban đầu và tính toán hiệu quả tái
sinh. Để xác định được nồng độ HCl và NaOH tối ưu cho quá trình tái sinh
tiến hành thay đổi nồng độ HCl từ 1; 2; 3 và 4M, nồng độ NaOH xử lí bề
mặt thay đổi là 0,3; 0,5; 0,7 và 1M.
2.3.5. Phương pháp gắn Mn2+ và Fe3+ trên than biến tính
a. Gắn Mn2+ trên than biến tính
Cân chính xác 5g OACNa đổ vào các bình tam giác 250 ml có nút
nhám, thêm vào mỗi bình 200 ml dung dịch MnSO4.H2O với nồng độ lần
lượt là 3; 5; 7 và 10%. Điều chỉnh dung dịch có pH đến 8 bằng NaOH,
khuấy hỗn hợp ở 150 vòng/phút trong 24 giờ. Để loại bỏ Mn không phủ
trên than biến tính, than gắn Mn được sấy khô trước sau đó rửa vài lần
bằng nước cất hai lần và sấy khô lại ở 105 oC trong 24 giờ (kí hiệu là
OAC-Mn).
b. Gắn Fe3+ trên than biến tính
Pha 500 ml dung dịch FeCl3/HCl 0,01 M với nồng độ FeCl3 lần lượt
là 3; 5; 8,1%, điều chỉnh pH dung dịch đến 3 bằng HCl 0,1 M được cho
vào bình chứa than biến tính OACNa với tỉ lệ 1:20 (rắn:lỏng). Hỗn hợp
được hút chân không trong khoảng 2 giờ để đẩy hết không khí ra ngoài cho
phép sắt gắn được vào các vị trí có các nhóm chức, sau đó tiến hành thủy
phân bằng nhiệt ở khoảng 70 oC trong bể ổn nhiệt cho đến khi hỗn hợp còn
khoảng 10% nước còn lại. Hỗn hợp được gạn và thêm nước đề ion chỉnh
pH lên đến khoảng 9, khuấy hỗn hợp ở 150 vòng/phút trong 24 giờ ở 30oC.
Sau đó hỗn hợp được gạn lấy phần rắn sấy khô ở 70oC trong 12 giờ. Mẫu
than biến tính sau khi gắn Fe (III) được kí hiệu là OAC-Fe.
2.3.6. Phương pháp xác định đặc trưng của bề mặt vật liệu
Các phương pháp phổ hồng ngoại (FTIR), phương pháp xác định
diện tích riêng của vật liệu, phương pháp xác định hình thái học bề mặt
bằng kính hiển vi điện tử quét, phương pháp Boehm được sử dụng trong
nghiên cứu để các định các đặc trưng hóa, lí của bề mặt than hoạt tính.
2.5. Phương pháp phân tích
2.6. Phương pháp tính toán
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả oxi hóa than hoạt tính bằng các tác nhân oxi hóa khác
nhau
3.1.1. Các vật liệu thu được sau oxi hóa và xử lí bề mặt
Đã thu được tất cả 36 vật liệu oxi hóa bằng HNO3 và xử lí bề mặt bằng
NaOH. Thu được bốn mẫu oxi hóa bằng KMnO4, K2Cr2O7 là ACKMnO4,
ACKMnO4-Na, ACK2Cr2O7 và ACK2Cr2O7-Na.
3.1.2. Đặc trưng bề mặt vật liệu trước và sau oxi hóa
3.1.2.1. Kết quả hình thái học và thành phần các nguyên tố của than hoạt
tính và than oxi hóa
Than hoạt tính ban đầu có cấu trúc ở dạng thớ dài, xốp và xếp chồng
lên nhau kích thước trong vùng nm. Khi biến tính than hoạt tính nhận thấy
chụp qua hình ảnh SEM không có sự thay đổi rõ ràng so với than ban đầu.
Theo kết quả phân tích EDX, than hoạt tính ban đầu có thành phần
chủ yếu là cacbon và oxi, kết quả này cũng hoàn toàn phù hợp với lí thuyết
tổng quan về than hoạt tính (bảng 3.2). Khi mẫu được oxi hóa và xử lí bề
mặt đã thấy xuất hiện kim loại Na ở trong vật liệu.
Bảng 3.2. Thành phần các nguyên tố của than hoạt tính và than oxi hóa
Loại than % trọng lượng % nguyên tử
C O Na C O Na
AC 87,46 12,54 0 90,28 9,72 0
OAC10-4Na 82,72 15,21 2,07 86,87 11,99 1,14
3.1.2.2. Kết quả xác định phổ hồng ngoại (FTIR)
Sử dụng các chất oxi hóa mạnh như HNO3, KMnO4, K2Cr2O7 đã làm
xuất hiện thêm các nhóm chức năng có mặt trên bề mặt than. Sự xuất hiện
đỉnh tại xung quanh số sóng 3448 cm-1 là do sự có mặt của liên kết O-H
trong nhóm hydroxyl. Tại số sóng 2931 cm-1 xuất hiện đỉnh là sự có mặt
của liên kết C-H trong các vòng thơm. Với sự biến tính bằng các chất oxi
hóa đã xuất hiện phổ hấp thụ ở 1727 cm-1 là do liên kết đôi C = O trong
nhóm cacboxylic. Tại số sóng 1627 cm-1 là các liên kết C=C trong vòng
thơm và các liên kết C=O trong các nhóm cacboxyl, keton, lacton và
aldehyt. Phổ tại số sóng 1380 cm-1 là các liên kết C-O trong các nhóm
phenol và alcohol. Tuy nhiên khi oxi hóa bằng HNO3 xuất hiện thêm phổ
trong khoảng số sóng 1126 cm-1 có thể là do liên kết C-N trong vòng thơm
và kiên kết N-O trong mạch dài [60], [107], [108]. Với mẫu OACNa, sự
xuất hiện các liên kết trên bề mặt than giống như mẫu OAC nhưng cường
độ của liên kết O-H và liên kết C=O đều nhỏ hơn của mẫu OAC, do các
liên kết này đã phản ứng với NaOH.
3.1.2.3. Kết quả xác định bề mặt riêng
Than hoạt tính ban đầu có diện tích bề mặt riêng BET là 785 m2/g,
chứa chủ yếu mao quản nhỏ chiếm 96% bề mặt riêng. Sau khi oxi hóa,
diện tích bề mặt (SBET) và tổng thể tích lỗ xốp (Vtot) của các mẫu vật liệu
sau oxi hóa đều giảm so với than hoạt tính ban đầu, tuy nhiên mẫu oxi hóa
bằng HNO3 giảm ít nhất. So mẫu than hoạt tính ban đầu, diện tích bề mặt
riêng và tổng thể tích mao quản giảm 3,0; 9,1; 17,5% và 7,25; 8,77; 18,87
% tương ứng với các mẫu than OAC10-4, ACKMnO4 và ACK2Cr2O7.
3.1.2.4. Kết quả chuẩn độ Boehm và xác định giá trị pHpzc
a. Đối với các mẫu oxi hóa bằng HNO3
Kết quả chuẩn độ Boehm xác định các nhóm axit và bazơ bề mặt của
than hoạt tính, than oxi hóa đã được trình bày trên bảng 3.6.
Xu hướng tăng các nhóm axit phụ thuộc vào việc tăng nồng độ axit
HNO3 của quá trình oxi hóa. Tổng các nhóm axit của than hoạt tính được
oxi hóa bởi HNO3 10 M trong 4 giờ cao nhất là 4,75 mmol/g than (trong
đó nhóm axit cacboxylic là 2,5 mmol/g than). Trong khi than được oxi hóa
bằng HNO3 2 M trong 4 giờ có tổng các nhóm axit là 1,75 mmol/g than.
Đối với mẫu than sau oxi hóa được xử lí bề mặt bằng NaOH thì nhóm axit
cacboxylic giảm hẳn, dẫn đến tổng các nhóm axit cũng giảm theo. Tổng
các nhóm bazơ hầu như không bị ảnh hưởng nhiều bởi tác nhân oxi hóa.
Bảng 3.6. Kết quả chuẩn độ Boehm
Mẫu
Nồng độ các nhóm axit (mmol/g-than)
Nồng độ nhóm
bazơ (mmol/g-than) Cacboxylic Lacton Phenol
Tổng các
nhóm axit
AC 0 0,15 0,35 0,5 0,68
OAC3-4 0,41 0,28 0,33 1,02 0,67
OAC3-4Na 0,1 0,1 0,3 0,5 1,05
OAC3-6 0,87 0,64 0,6 2,11 0,62
OAC3-6Na 0,15 0,21 0,6 0,96 1,17
OAC6-4 1,6 0,76 0,55 3,55 0,65
OAC6-4Na 0,3 0,15 0,4 0,85 1,0
OAC8-4 2,01 0,8 0,62 3,11 0,52
OAC8-4Na 0,6 0,25 0,6 1,45 1,2
OAC10-2 2,3 0,75 0,86 3,91 0,58
OAC10-2Na 0,55 0,15 0,55 1,25 1,22
OAC10-4 2,5 1,1 1,15 4,75 0,55
OAC10-4Na 0,5 0,3 0,5 1,3 1,05
OAC10-6 2,35 0,85 1,1 4,3 0,6
OAC10-6Na 0,6 0,2 0,6 1,4 1,15
OAC14-4 2,43 0,95 0,1 4,38 0,51
OAC14-4Na 0,75 0,3 0,7 1,75 1,1
b. Đối với các mẫu oxi hóa bằng KMnO4 và K2Cr2O7
Tổng số nhóm axit được oxi hóa bằng KMnO4 cao nhất là 5,55
mmol/g-than và thấp nhất là oxi hóa bằng K2Cr2O7 (2,95 mmol/g-than).
Tuy tổng số nhóm axit khi oxi hóa bằng HNO3 10 M không cao nhất
nhưng lại có nhóm axit cacboxylic cao nhất (2,5 mmol/g-than so với 2,2
mmol/g-than khi oxi hóa bằng KMnO4). Đối với mẫu than sau oxi hóa
được xử lí bề mặt bằng NaOH thì nhóm axit cacboxylic giảm hẳn, tổng các
nhóm axit cũng giảm theo.
3.1.2.5. Định lượng dung lượng khử của than khi oxi hóa bằng KMnO4 và
K2Cr2O7
Kết quả thí nghiệm cho thấy dung lượng trao đổi electron của than
hoạt tính với KMnO4, K2Cr2O7 là 8,9 và 3,0 mmol/g than. Từ kết quả này
cho thấy khả năng trao đổi electron (khả năng khử) của than đối với
Mn(VII) lớn hơn rất nhiều so với Cr(VI). Thế oxi hóa khử của MnO4-
/Mn2+ là +1,51V trong khi đó Cr2O7-/Cr3+ là +1,33V, KMnO4 là chất oxi
hóa có thế oxi hóa mạnh hơn do đó khả năng oxi hóa với than hoạt tính
cũng mãnh liệt và sâu sắc hơn.
3.2. Khả năng trao đổi với NH4+ của than oxi hóa bằng HNO3,
KMnO4, K2Cr2O7
3.2.1. Khả năng trao đổi với NH4+ của than oxi hóa bằng HNO3
Qua kết quả nghiên cứu vật liệu oxi hóa HNO3 nồng độ 10M, thời
gian oxi hóa 4 giờ hiệu quả hấp phụ/trao đổi với NH4+ là tốt nhất.
3.2.1.1. Khả năng trao đổi của than OAC10-4 và OAC10-4Na với NH4+
Khả năng hấp phụ NH4+ được biểu diễn qua đường đẳng nhiệt hấp
phụ Langmuir, từ đó tính toán được dung lượng bão hòa được thể hiện trên
bảng 3.9. Khi nồng độ đầu vào NH4+ tăng từ 10 – 300 mg/l, khả năng trao
đổi ion của than OAC10-4Na đối với NH4+ cũng tăng. Đối với than đã được
oxi hóa và xử lí bề mặt bằng NaOH thì khả năng trao đổi tăng lên rõ rệt,
dung lượng trao đổi đạt khoảng 20,41 mg/g. Khi oxi hóa tạo ra các nhóm
axit yếu, sau đó xử lí bề mặt bằng NaOH hình thành các gốc muối Na trên
bề mặt than dẫn đến khả năng trao đổi với ion NH4+ tốt hơn do muối Na dễ
dàng phân li hơn so với các axit yếu ban đầu. Giá trị tương quan tuyến tính
(R2) của than oxi hóa và than oxi hóa xử lí bề mặt bằng NaOH biểu diễn
theo đường đẳng nhiệt Langmuir đạt được rất cao (R2 = 0,979). Cùng nồng
độ HNO3 nhưng than oxi hóa xử lí bề mặt bằng NaOH cho khả năng trao
đổi ion cao hơn rất nhiều so với than oxi hóa (1,53 so với 20,41 mg-N/g
tương ứng với than OCA10-4 và OAC10-4Na).
Bảng 3.9. Các thông số đẳng nhiệt hấp phụ NH4+ của mẫu than OAC10-4 và
OAC10-4Na theo Langmuir
Loại than
Langmuir
Phương trình
qm KL
(l/mg)
RL R2
mgN/g mmolN/g
OAC10-4 y = 0,655x + 30,70 1,53 0,11 0,021 0,133 0,994
OAC10-4Na y = 0,049x + 1,659 20,41 1,46 0,030 0,099 0,981
3.2.2. Khả năng hấp phụ với NH4+ của than oxi hóa bằng KMnO4
Khả năng trao đổi với NH4+ được biểu diễn thông qua đường đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir (hình 3.9). Dung lượng trao đổi ion cực đại với
NH4+ của than oxi hóa bằng KMnO4 là 3,88 mg/l, và khi trung hòa bề mặt
bằng NaOH dung lượng trao đổi ion cực đại đạt 14,29 mg N/g-than. Khả
năng trao đổi với NH4+ của than oxi hóa bằng KMnO4 tăng so với than
hoạt tính ban đầu là do khi oxi hóa bằng KMnO4, đã hình thành nên các
nhóm axit trên bề mặt than (theo chuẩn độ Boehm tổng số axit khi oxi hóa
bằng KMnO4 là lớn nhất). Sở dĩ dung lượng hấp phụ của than oxi hóa thấp
hơn so với than được trung hòa bề mặt là vì H+ trong các axit yếu, nên ở
dạng H+ khả năng trao đổi với các ion NH4+ kém. Cũng giống như than oxi
hóa bằng HNO3, khi xử lí bề mặt bằng NaOH hình thành các gốc muối Na
trên bề mặt than dẫn đến khả năng trao đổi với ion NH4+ tốt hơn. Trong
trường hợp các nhóm có tính axit song không phân ly H+ sẽ ít chịu ảnh
hưởng của quá trình trung hòa hơn mà chủ yếu phụ thuộc vào pH của dung
dịch. Dung lượng hấp phụ của than oxi hóa bằng KMnO4 thấp hơn so với
than oxi hóa bằng HNO3 (14,29 mg N/g-than so với 20,41 mg N/g-than)
mặc dù tổng số nhóm axit khi oxi hóa bằng KMnO4 lại cao hơn khi oxi
hóa bằng HNO3. Điều này có thể giải thích là do oxi hóa bằng KMnO4 có
tổng các nhóm axit yếu trên bề mặt than hoạt tính cao nhất (có thể tính đến
cả các axit lewis), song tổng các nhóm axit cacboxylic (axit mạnh nhất
trong số các nhóm có tính axit có thể phân ly H+) lại thấp hơn so với oxi
hóa bằng HNO3.
Hình 3.9. Đường đẳng nhiệt hấp phụ NH4+ của than oxi hóa bằng KMnO4
3.2.3. Khả năng hấp phụ của than oxi hóa bằng KCr2O4 với NH4+
Dựa trên đồ thị tuyến tính giữa Ce và Ce/qe xây dựng được số liệu hấp
phụ tính toán theo phương trình đẳng nhiệt Langmuir (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Các thông số đẳng nhiệt hấp phụ NH4+ của mẫu than ACK2Cr2O7
và than OACK2Cr2O7-Na theo Langmuir
Loại than
Langmuir
Phương trình
qm KL
(l/mg)
RL R2
mgN/g mmolN/g
ACK2Cr2O7 y = 0,137x + 5,592 7,30 0,52 0,027 0,107 0,997
ACK2Cr2O7-Na y = 0,093x + 4,042 10,71 0,77 0,003 0,539 0,998
Kết quả bảng 3.11 cho thấy, khi xử lí bề mặt than oxi hóa bằng
NaOH thì khả năng trao đổi tăng lên so với than oxi hóa (7,29 mg/g-than
y = 0.260x + 14.09
R² = 0.996
y = 0.070x + 3.397
R² = 0.994
0
20
40
60
80
100
0 50 100 150 200 250 300
C
e
/q
e
(g
/l
)
Ce (mg/l)
ACKMnO4 ACKMnO4-Na
so với 10,75 mg/g-than). Điều này càng khẳng định khi tạo thành dạng
muối trên bề mặt (trung hòa các nhóm axit bằng kiềm), khả năng phân li
thành Na+ dễ hơn dẫn đến khả năng trao đổi với ion NH4+ tốt hơn. Dung
lượng hấp phụ/trao đổi của than oxi hóa bằng K2Cr2O7 thấp hơn so với
than oxi hóa bằng HNO3 và KMnO4. Cũng tương tự như xu hướng oxi hóa
than với HNO3 và KMnO4 khả năng trao đổi với ion NH4+ của than oxi
hóa bằng K2Cr2O7 tăng lên rõ rệt so với than hoạt tính ban đầu (10,71
mgN/g so với 0,59 mgN/g). Dung lượng hấp phụ/trao đổi với NH4+ của
than sau oxi hóa tăng lên là do Cr(VI) có khả năng oxy hóa mạnh và quá
trình oxy hóa Cr(VI) liên quan đến nồng độ và giá trị pH của dung dịch
(nồng độ H+). Nồng độ Cr(VI) càng cao, giá trị pH càng thấp tiềm năng
oxi hóa càng lớn. Khi phản ứng với chất khử, Cr(VI) sẽ được chuyển hóa
thành ion Cr(III). Trong điều kiện axit, phương trình oxi hóa khử giữa
Cr(VI) với các tác nhân khử được biểu diễn bằng phương trình [114]:
Cr2O72- + 14H+ + 6e → 2Cr3+ + 7H2O
3.3. Khả năng trao đổi ion của than oxi hóa bằng HNO3 và xử lí bề
mặt bằng NaOH đối với amoni và các cation hóa trị 2 và 3 trên mô
hình tĩnh
3.3.1. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
a. Đối với amoni
Đối với than hoạt tính ban đầu và than chỉ oxi hóa bằng HNO3 thì
dung lượng hấp phụ thấp nên chỉ sau 40 phút là gần như đạt được cân
bằng. Ngược lại đối với than oxi hóa xử lý bằng NaOH, thời gian tiếp xúc
cân bằng là 60 phút.
b. Đối với Ca2+
Thời gian đạt cân bằng đối với than hoạt tính ban đầu và than oxi hóa
bằng HNO3 xảy ra rất nhanh chỉ sau 50 phút tiếp xúc. Đối với than oxi hóa
sau đó xử lý bằng NaOH, đạt cân bằng sau 70 phút tiếp xúc.
c. Đối với Cr3+
Thời gian hấp phụ cân bằng đối với than hoạt tính ban đầu, than oxi
hóa và than biến tính lần lượt là 40 phút, 50 phút và 70 phút.
3.3.2. Ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ/trao đổi
a, Đối với amoni
Đối với than hoạt tính ban đầu ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp
phụ/trao đổi ion của amoni cũng không rõ ràng. Đối với than oxi hóa
(OAC6-4 và OAC10-4) pH tối ưu là 5 – 7.
b. Đối với Ca2+
Đối với hấp phụ Ca2+ pH tối ưu nhất là trong khoảng 6 – 7.
c. Đối với Cr3+
pH tối ưu cho Cr3+ là 5 – 7 và giá trị cực đại đạt được ở pH = 6.
3.3.3. Ảnh hưởng của nồng độ ion đầu vào đến khả năng hấp phụ/trao
đổi
a. Đối với NH4+
Ảnh hưởng của nồng độ ion đầu vào được biểu diễn qua đường đẳng
nhiệt hấp phụ Langmuir (hình 3.17) và Freundlich (hình 3.18). Kết quả thí
nghiệm cho thấy khả năng trao đổi ion của các loại than theo thứ tự
OAC10-4Na > OAC8-4Na > OAC6-4Na > OAC10-4 > OAC6-4 > AC. Than hoạt
tính ban đầu có khả năng trao đổi ion với NH4+ rất thấp (dung lượng cực
đại chỉ đạt 0,59 mg-N/g). Mẫu than oxi hóa với HNO3 10 M thì khả năng
trao đổi ion với NH4+ đạt cao nhất trong khi mẫu than oxi hóa với nồng độ
HNO3 thấp hơn thì khả năng trao đổi ion cũng thấp hơn (khoảng 20,41
mg-N/g so với 12,35 và 14,71 mg-N/g tương ứng với OAC10-4Na, OAC8-
4Na, OAC6-4Na). Kết quả cũng cho thấy than oxi hóa sau đó trung hòa bề
mặt bằng NaOH thì khả năng hấp phụ/trao đổi ion tốt hơn than oxi hóa rất
nhiều. Cùng oxi hóa ở nồng độ HNO3 như nhau, nhưng than oxi hóa sau
đó trung hòa bề mặt bằng NaOH cho khả năng trao đổi ion cao hơn rất
nhiều (1,30 so với 12,35 mg-N/g tương ứng với than OCA6-4 và OAC6-4Na,
1,53 so với 20,41 mg-N/g tương ứng với than OCA10-4 và OAC10-4Na).
Hình 3.17. Đường đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ NH4+ bằng các loại than
khác nhau
Các đường đẳng nhiệt hấp phụ tuân theo gần đúng với cả phương
trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich có thể cho thấy một cơ chế hấp
phụ/trao đổi ion phức tạp. Ở pH tiến hành thí nghiệm, những nhóm chức
axit mạnh hơn có thể đã phân li H+ và cho các trung tâm mang điện tích
âm và cơ chế hấp phụ ở đây chủ yếu là lực hút tĩnh điện. Những nhóm
chức axit yếu hơn, khó phân li ra H+, cơ chế ở đây sẽ là trao đổi ion chiếm
ưu thế. Các nhóm chức ái proton (không chứa H, có O với các cặp điện tử
không liên kết) cơ chế giữ amoni chủ yếu là qua các cầu hidro hoặc các cơ
chế phức tạp hơn nữa. Vì lý do này trong luận án, chúng tôi sử dụng cụm
từ “hấp phụ/trao đổi ion” thay vì một khái niệm.
NH4+
Hình 3.18. Đường đẳng nhiệt Freundlich hấp phụ NH4+ bằng các loại than
khác nhau
b. Đối với Ca2+
Ảnh hưởng của nồng độ đầu vào được thể hiện theo mô hình
Langmuir (hình 3.19) và Freundlich (hình 3.20).
Hình 3.19. Đường đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ Ca2+ của các loại than
khác nhau
Hình 3.20. Đường hấp phụ Freudlich hấp phụ Ca2+ đối với các loại than
khác nhau
NH4+
Ca2+
Cũng tương tự như quá trình hấp phụ/trao đổi ion đối với NH4+, xu
hướng đối với ion canxi của than oxi hóa sau đó xử lý bằng NaOH, than
oxi hóa theo thứ tự OAC10-4Na > OAC8-4Na > OAC6-4Na > OAC10-4 > OAC6-4
> AC. Khả năng trao đổi cao nhất là than OAC10-4Na (43,6 mg/g tương ứng
với 1,09 mmol Ca2+/g).
c. Đối với Cr3+
Đường đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ Cr3+ được thể hiện trên hình
3.21. Khả năng trao đổi với Cr3+ cao nhất được tính toán theo mô hình
Langmuir là 38,46 mg/g đối với than OAC10-4Na. Cơ chế trao đổi ion giữa
Cr3+ và bề mặt than rất phức tạp trên các nhóm chức bề mặt như
cacboxylic, hydroxyl, lacton có ái lực cao và có các vị trí có thể hấp phụ
được các ion kim loại. Bản chất và số lượng các nhóm chức năng có tính
axit này phụ thuộc vào bản chất của than hoạt tính và quá trình oxi hóa
than hoạt tính. Đối với các anion trong dung dịch hấp phụ, cũng đã được
biết đến rằng quá trình oxi hóa than hoạt tính có thể tăng cường đáng kể
khả năng hấp phụ anion Cr(VI) trên than hoạt tính [34]. Theo đó, khi than
hoạt tính được oxi hóa, các nhóm axit bề mặt như -COOH, -OH, -COOR
được hình thành; sau đó, trong môi trường axit, các nhóm này tiếp tục tiếp
nhận ion H+ để tạo thành các ion hydronium dương như -COOH2+, -OH2+,
=C= OH+ dễ dàng hấp phụ các anion Cr(VI). Khi than oxi hóa được biến
tính tiếp bằng NaOH thì H+ của các nhóm có tính axit bề mặt có thể được
thay thế bằng Na+.
Hình 3.21. Đường đẳng nhiệt Langmuir hấp phụ Cr3+ của các loại than
khác nhau
3.4. Khả năng hấp phụ/trao đổi với NH4+ của than biến tính trên mô
hình động
3.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ amoni đầu vào
Dung lượng hấp phụ đạt được 10,9; 12,3 và 14,1 mg-N/g tương ứng
với nồng độ NH4+ vào là 10; 20 và 50 mg/l. Thời gian bão hòa tương ứng
với các nồng độ NH4+ đầu vào là 10; 20 và 50 mg/l là 1560; 1020 và 660
phút. Ở cùng một điều kiện về chiều cao lớp than, lưu lượng dòng chảy,
khi tăng nồng độ NH4+ vào thời gian bão hòa diễn ra sớm hơn bởi vì quá
trình khuếch tán vào trong các mao quản nhanh do chênh lệch nồng độ
giữa dung dịch và trong chất rắn, do đó làm giảm quá trình chuyển khối.
3.4.2. Ảnh hưởng của lưu lượng dòng vào
Khi tăng lưu lượng dòng vào thời gian thoát, thời gian bão hòa nhanh
hơn, thời bão hòa là 1560, 780 và 600 phút tương ứng với lưu lượng nước
là 1,52; 3,03; 4,55 ml/phút/cm2. Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng
hấp phụ đạt 10,98; 10,56 và 8,11 mg/g tương ứng với tốc độ dòng vào là
1,52; 3,03; 4,55 ml/phút/cm2. Kết quả này cho thấy dung lượng hấp phụ
NH4+ cao nhất ở tốc độ dòng vào thấp nhất là 1,52 ml/phút/cm2. Mối quan
hệ nghịch đảo giữa lưu lượng dòng chảy và dung lượng hấp phụ là do thời
gian tiếp xúc giữa chất tan và lớp chất rắn hấp phụ. Ở lưu lượng dòng chảy
cao thời gian tiếp xúc giảm, hạn chế thời gian khuếch tán amoni vào lỗ
rỗng của than hoạt tính và thời gian để hấp phụ, trao đổi với các vị trí của
các nhóm trên bề mặt than. Ngược lại, khi lưu lượng dòng vào nhỏ, tăng
thời gian tiếp xúc, khuếch tán trong than trở nên hiệu quả hơn do vùng
chuyển khối lớn hơn. Kết quả nghiên cứu này cũng được khẳng định bởi
các nghiên cứu trước đây của Karadag et al. (2008) và Simon Kizito et al.
(2016) [123], [124].
3.4.3. Ảnh hưởng của chiều cao cột vật liệu hấp phụ
Khi tăng chiều cao cột vật liệu hấp phụ thì thời gian thoát và thời
gian bão hòa cũng tăng. Thời gian thoát đạt 300; 660 và 1140 phút, thời
gian bão hòa đạt 780; 1620 và 2520 phút tương ứng với chiều cao cột than
là 4,44; 6,67 và 11,11 cm. Thời gian bão hòa giảm từ 2520 phút xuống 780
phút khi giảm chiều cao cột từ 11,11 cm xuống 4,44 cm. Khi tăng chiều
cao cột thì nồng độ amoni trong dòng ra giảm tại cùng một thời điểm. Bởi
vì khi chiều cao cột tăng sẽ mở rộng vùng chuyển khối nên thời gian tiếp
xúc giữa dung dịch amoni và than trong cột tăng. Bên cạnh đó, khi tăng
chiều cao cột lượng than đưa vào cũng tăng, đồng nghĩa với việc tăng số
lượng tâm hấp phụ trên toàn bộ cột, do đó sẽ có nhiều ion NH4+ sẽ được
hấp phụ lên than.
3.4.4. Động học hấp phụ theo các mô hình hấp phụ động
Từ các các kết quả nghiên cứu ở phần trên, thiết lập động học hấp
phụ của than hoạt tính biến tính trên một số mô hình hấp phụ động như
Thomas và Bohart – Adam khi thay đổi tốc độ dòng chảy, nồng độ ban đầu
và chiều cao cột vật liệu hấp phụ (bảng 3.18).
Bảng 3.18. Tổng kết các tham số hấp phụ NH4+theo phương trình động
học hấp phụ Bohart – Adam và Thomas
Thông số
Mô hình Thomas Mô hình Bohart - Adam
KT q0 R2 KAB N0 R2
(ml/phút/mg) (mg/g) (l/phút/mg) (mg/l)
Nồng độ đầu
vào (mg/l)
10 4x10-4 13 0,979 3x10-4 25073 0,969
20 2,5x10-4 15 0,993 1,5x10-4 35509 0,934
50 1,6x10-4 15 0,994 0,6x10-4 52712 0,92
Tốc độ dòng
vào
(ml/phút/cm2)
1,52 4x10-4 13 0,979 3x10-4 25073 0,969
3,03 6x10-4 12 0,973 2,7x10-4 26347 0,978
4,55 14x10-4 8,8 0,994 2x10-4 38906 0,978
Chiều cao lớp
than (cm)
4,44 6x10-4 12 0,979 2,9x10-4 39540 0,924
6,67 4x10-4 18,4 0,985 3x10-4 87800 0,936
11,11 2x10-4 22,2 0,975 3,6x10-4 214345 0,965
3.5. Nghiên cứu khả năng tái sinh của than hoạt tính sau khi trao đổi
với NH4+
3.5.1. Tái sinh trên mô hình tĩnh
Cơ chế của quá trình hấp phụ NH4+ trên than OAC10-4Na đã khẳng
định ở phần trước là chủ yếu là theo cơ chế trao đổi ion nên chúng tôi chọn
HCl làm tác nhân để tái sinh vật liệu và NaOH để phục hồi bề mặt của vật
liệu [124]. Sở dĩ chọn HCl vì đó là axit mạnh, H+ dễ dàng phân li để thay
thế cation đã được trao đổi trên than. Tái sinh trên mô hình tĩnh nồng độ
HCl và NaOH tối ưu cho quá trình tái sinh là 2 M và 0,5 M trở lên. Qua 3
chu kỳ hấp phụ - tái sinh, hiệu suất hấp phụ tuy có giảm so với hiệu suất
ban đầu nhưng vẫn đạt được hiệu suất hấp phụ > 90 % so với ban đầu.
Trên mô hình động: Hiệu suất hấp phụ có giảm chút ít so với hấp phụ theo
mẻ tuy nhiên vẫn đạt được hiệu suất tái sinh cao (93,2; 92,3 và 84,0 % trên
cột so với 97; 94; 91 theo mẻ ở các lần tái sinh thứ nhất, thứ hai và thứ ba).
3.5.2. Tái sinh trên mô hình động
Kết quả thực nghiệm tính toán được dung lượng hấp phụ ban đầu, tái
sinh lần 1, tái sinh lần 2, tái sinh lần 3 qua cột tính được lần lượt là 15,00;
13,97, 13,84 và 12,59 mg-N/g. Hiệu suất hấp phụ tái sinh lần 1, lần thứ 2
và lần thứ 3 so với than ban đầu lần lượt là 93,2; 92,3 và 84,0 %.
3.6. Gắn kim loại lên than oxi hóa và ứng dụng xử lí As trong nước
Than hoạt tính ban đầu rất khó mang ion kim loại lên bề mặt, vì có
bề mặt không phân cực và có tính kị nước cao. Khi oxi hóa AC, trên bề
mặt của nó hình thành các nhóm axit yếu, và sau khi xử lí bề mặt bằng
NaOH thì khả năng trao đổi ion tăng lên rất nhiều. Do vậy nghiên cứu tiếp
theo đã thử nghiệm gắn Fe3+ và Mn2+ lên bề mặt than oxi hóa theo cơ chế
trao đổi ion sau đó thủy phân chuyển thành dạng FeOOH và MnO2 phân
bố đều trên bề mặt than, khi đó chúng không làm che lấp các lỗ xốp của
than hoạt tính. Than đã được gắn Fe và Mn sẽ được nghiên cứu khả năng
hấp phụ đối với asen trong môi trường nước.
3.6.1. Đặc trưng của than oxi hóa sau khi than gắn Mn, Fe
Khi gắn Mn và Fe lên vật liệu than biến tính nhận thấy hình ảnh
SEM có sự thay đổi rõ ràng. Các tinh thể MnO2 và FeOOH đã được gắn
lên các góc cạnh, và trên thành các lỗ mao quản. Các tinh thể MnO2 có
dạng tinh thể rất rõ ràng và có dạng hình kim, trong khi đó FeOOH không
có hình dạng xác định nhưng thể hiện rất rõ các tinh thể màu trắng được
phân bố ở bên trong và bên trên các lỗ.
Hàm lượng Fe và Mn trong than hoạt tính ban đầu rất thấp, phụ
thuộc vào nguồn gốc tạo ra than hoạt tính ban đầu. Sau khi gắn Fe và Mn
đã làm thay đổi hàm lượng Fe và Mn trên than biến tính một cách đáng kể.
Kết quả cho thấy khi nồng độ kim loại trong dung dịch càng cao thì hàm
lượng Fe và Mn gắn được trên than biến tính càng lớn, tuy nhiên khi tăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_bien_tinh_than_hoat_tinh_lam_vat.pdf