Theo kết quả nghiên cứu Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng có tổng số 754 chi, có khá nhiều họ đa dạng về số chi và
chiếm tỷ lệ lớn số chi của toàn khu hệ. Họ có nhiều chi nhất là họ Cúc
(Asteraceae) có 41 chi, chiếm 5,44% tổng số chi của cả HTV, tiếp đến
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 29 chi chiếm 3,85%, họ Cỏ (Poaceae)
có 28 chi chiếm 3,71%,. Chi có số lượng loài nhiều nhất là chi Sung
(Ficus) có 20 loài chiếm 1,38% tổng số loài, chi Cơm nguội (Ardisia)
có 15 loài chiếm 1,04% tổng số loài, . Điều này còn chứng tỏ có rất
nhiều chi có số lượng loài ít. Đặc biệt là có 449 chi chỉ có 01 loài, 163
chi có 02 loài. Vì vậy, nếu mất đi những loài này đồng nghĩa với việc
mất các taxon ở bậc cao hơn.
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đa dạng hệ thực vật bậc cao có mạch tại vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài Loan
(1993-2000), Thực vật chí Thái Lan (1970-2017), ...
1.1.2. Những nghiên cứu đa dạng về dạng sống
Dạng sống có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện tự nhiên của từng
vùng và là biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh thái đối với loài
thực vật. Đã có rất nhiều các nhà khoa học với các công trình nghiên
cứu về dạng sống của các loài thực vật trên thế giới, một số công trình
đáng chú ý như:
Raunkiaer, 1934 để phân chia dạng sống cho Hệ Thực vật ông đã
dựa trên cơ sở là sự khác nhau về khả năng thích nghi, Raunkiaer chỉ
chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt
thời gian bất lợi trong năm. Với quan điểm của mình ông đã chia giới
thực vật trên thế giới theo 05 nhóm dạng sống cơ bản: Phanerphytes
(Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất; Chamaetophytes (Ch): nhóm cây
có chồi sát mặt đất; Hemicrytophytes (Hm): nhóm cây có chồi nửa ẩn;
Crytophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn; Therophytes (Th): nhóm cây
sống 1 năm.
4
Ông cũng xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác
nhau trên trái đất (SB):
SB = 46%Ph + 9%Ch + 26%Hm + 6%Cr + 13%Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raukiaer, 1934 có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng.
Một số công trình nghiên cứu khác đề cập về dạng sống như Braun
– Blanquet (1951), Costa et al. (2007), Jafari Z. et al. (2016).
1.1.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu
Trên thế giới, có nhiều công trình liên quan đến yếu tố địa lý và
đặc hữu của các loài thực vật ở từng vùng hay của mỗi quốc gia. Việc
nghiên cứu về thành phần loài đặc hữu cũng như đánh giá mức độ nguy
cấp của chúng đã được tiến hành ở nhiều nơi trên thế giới. Điều đó cho
thấy đặc hữu là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu bảo tồn.
Một số công trình nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu như:
Kyriacos G., Pinelopi D. (2010), Zabta K. Shinwari (2010), Kumar,
K.M.P. et al. (2012), Maria M. Romeiras et al. (2016), Yuanjun Zhu et
al. (2019).
1.1.4. Những nghiên cứu về thực vật nguy cấp, quý hiếm
Danh lục đỏ IUCN được công bố vào năm 1964, nó là danh sách
được đánh giá toàn diện về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các
loài động vật và thực vật trên thế giới. Nó sử dụng một bộ tiêu chí để
đánh giá nguy cơ tuyệt chủng của các loài (hay dưới loài). Danh lục đỏ
IUCN cũng đã thường xuyên được cập nhật và thay đổi qua các năm
2006, 2007, 2008, 2012, Danh lục đỏ IUCN - 2019 cập nhật mới nhất về
các loài đe bị đe dọa.
Như vậy, công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất
lâu, đặc biệt là các nước phát triển, các vườn quốc gia, khu bảo tồn đã
được thành lập từ rất sớm. Việt Nam cũng đã tích cực tham gia vào việc
5
bảo tồn và phát triển các loài thực vật quý, hiếm và đặc hữu với các
chương trình và hành động cụ thể.
1.2. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật ở Việt Nam
Nghiên cứu về tài nguyên thực vật của nước ta có từ rất sớm. Ngay
từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, các nhà khoa học người Pháp
đã tập trung vào nghiên cứu về nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước
ta (trong đó có tài nguyên thực vật) với mục đích khai thác. Do vậy, đã
có rất nhiều các công trình nghiên cứu về thực vật đã được các nhà khoa
học thực hiện.
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần các taxon trong Hệ
Thực vật Việt Nam
Khi nghiên cứu về Hệ Thực vật của Việt Nam, nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nước đã xuất bản nhiều ấn phẩm nổi tiếng như của
Loureiro, 1793, của Pierre (1880 – 1888), đây là những công trình nổi
tiếng, là nền tảng cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật của Việt Nam
từ thế kỷ XX đến nay.
“Thực vật chí đại cương Đông dương” do Lecomte H. chủ biên
(1907 – 1952), là một công trình nổi tiếng đã được các nhà thực vật học
tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng như một cẩm nang khi nghiên cứu
về thực vật.
“Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam” (1960 – 2018) do
Aubréville khởi xướng và chủ biên cùng với nhiều tác giả khác đến nay
đã công bố 36 tập, gồm 83 họ thực vật bậc cao có mạch. Ngoài ra còn
nhiều công trình nghiên cứu khác cũng đã được công bố gồm: “Cây cỏ
Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000); Trung tâm nghiên cứu
Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), xuất bản
Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch, tập I; Nguyễn Tiến Bân
(chủ biên) (2003, 2005), xuất bản Danh lục các loài thực vật thuộc
ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), tập II, III và một số công trình của
6
Phan Kế Lộc (1970), Trần Đình Lý (chủ biên) và cộng sự (1993, 2006),
Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), Joongku Lee, Tran The Bach và cộng
sự (2011), 21 tập thực vật chí Việt Nam được xuất bản (2000-2017)
1.2.2. Những nghiên cứu về dạng sống
Một số công trình nghiên cứu về dạng sống ở Việt Nam như:
Thái Văn Trừng, 1978, cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer,
1934 khi phân chia dạng sống của Hệ Thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn, 1990 khi nghiên cứu Hệ Thực vật Lâm Sơn tỉnh
Hoà Bình cũng phân chia Hệ Thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính
theo phương pháp của Raunkiaer, 1934.
Vũ Thị Liên, 2005, phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La đã dựa vào thang phân loại của Raunkiaer,
1934.
Cho đến nay đã có rất nhiều cách phân loại dạng sống khác nhau,
nhưng để xây dựng phổ dạng sống của một Hệ Thực vật, người ta
thường sử dụng cách phân loại của Raunkiaer, 1934.
1.2.3. Những nghiên cứu về yếu tố địa lý và đặc hữu
Những công trình nghiên cứu về yếu tố địa lý thường có mặt cùng
với công trình nghiên cứu về dạng sống như của Nguyễn Nghĩa Thìn,
2007; Thái Văn Trừng, 1978,
Lê Trần Chấn, 1990 đã sắp xếp 10.193 loài thực vật vào 20 yếu tố
địa lý. Trong 20 yếu tố, 4 yếu tố liên quan đến đặc hữu như đặc hữu Bắc
bộ, đặc hữu Trung bộ, đặc hữu Nam bộ và đặc hữu Việt Nam.
1.2.4. Những nghiên cứu về thực vật nguy cấp, quý, hiếm
Tài liệu quan trọng nhất công bố một cách đầy đủ các loài thực vật
quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cho đến nay đó là “Sách
đỏ Việt Nam, 2007”.
7
Để quản lý các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Chính phủ đã ban
hành Nghị định 160/2013/NĐ-CP, Nghị định số 06/2019/NĐ-CP thay
thế Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
1.3. Những nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật tại tỉnh Cao
Bằng và VQG Phia Oắc – Phia Đén.
Một số nghiên cứu về đa dạng Hệ Thực vật tại tỉnh Cao Bằng của
Lê Vũ Khôi (2003), Nguyễn Hữu Tứ và cộng sự (2009), Trần Công
Khánh (2012).
Rất ít những nghiên cứu về Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia
Đén. Theo Trần Thị Thu Thủy, La Quang Độ, Nguyễn Quang Hùng,
2014, khi nghiên cứu khu Hệ Thực vật ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phia
Oắc – Phia Đén đã xác định được thành phần loài thực vật quý hiếm và
nguy cấp gồm 33 loài thuộc 27 chi, 20 họ thuộc 3 ngành thực vật khác
nhau.
Như vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống về đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao
Bằng.
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội VQG Phia Oắc – Phia
Đén, tỉnh Cao Bằng
- VQG Phia Oắc – Phia Đén có tổng diện tích tự nhiên 10.593,6ha
trong đó có 8.146,6ha rừng tự nhiên thuộc địa bàn 05 xã: Thành Công,
Quang Thành, Phan Thanh, Hưng Đạo, TT. Tĩnh Túc có tọa độ địa lý:
+ Từ 22o31’44’’ đến 22o39’41’’ vĩ độ Bắc;
+ Từ 105o49’53’’ đến 105o56’24’’ kinh độ Đông.
- Dân số có khoảng 33.628 người trong đó: Dân tộc Dao chiếm
48,62%, Nùng chiếm 23%, Tày 14%, Mông 10%
8
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Các loài thực bật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc - Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng Danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch tại
VQG Phia Oắc – Phia Đén.
- Xây dựng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch ở VQG
Phia Oắc – Phia Đén một cách đầy đủ có hệ thống đến hết thời điểm
nghiên cứu.
2.2.2. Đánh giá đa dạng các taxon bậc ngành, lớp, họ và chi
- Mức độ đa dạng ngành
- Tỷ trọng 2 lớp trong ngành Ngọc lan
- Đa dạng ở bậc họ
- Đa dạng ở bậc chi
2.2.3. Đánh giá đa dạng về dạng sống
2.2.4. Đánh giá đa dạng về yếu tố địa lý
2.2.5. Đánh giá đa dạng về giá trị sử dụng
2.2.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm
Các loài thực vật có trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ
IUCN – 2019, Nghị định 06/2019/ NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định
160/2013/NĐ-CP.
2.2.7. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển đa dạng thực vật
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia
Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu về tính đa
dạng Hệ Thực vật tại VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp chuyên gia sẽ được sử dụng để hỗ trợ định loại một số
loài thực vật.
9
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đa dạng Hệ Thực vật.
Áp dụng phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn trong công trình
“Các phương pháp nghiên cứu thực vật”(2007) và “Hệ thực vật và đa
dạng loài”(2004), Gary J. Martin (2002).
Qua quá trình nghiên cứu đã thu được 674 số hiệu tiêu bản của Hệ
Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén. Toàn bộ các mẫu vật trên đều
được lưu trữ tại Phòng Thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
(chi tiết tại Phụ lục 1).
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Định loại tiêu bản và xây dựng danh lục: dựa theo các bộ thực vật
chí trong và ngoài nước.
- Hệ thống danh lục thực vật: Danh lục thực vật được sắp xếp theo
quan điểm của cuốn “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (2001,
2003, 2005).
- Phương pháp phân tích đa dạng các bậc taxon thực vật:
+ Đánh giá đa dạng các taxon trong ngành và lớp.
+ Đánh giá đa dạng loài của các chi và họ.
- Phân tích đa dạng các yếu tố địa lý thực vật: theo Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2007, Lê Trần Chấn và cộng sự, 1990.
- Phân tích đa dạng về giá trị sử dụng của các loài thực vật:
nghiên cứu, kế thừa tài liệu của các công trình nghiên cứu trước đây.
- Phân tích đa dạng nguồn gen thực vật nguy cấp, quý hiếm: Theo
Sách đỏ Việt Nam, 2007, Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, Nghị định
160/2013/NĐ-CP, Danh lục đỏ IUCN-2019.
- Đánh giá sự đa dạng về dạng sống: Áp dụng tiêu chuẩn của
Raunkiaer, 1934 với sự chỉnh sửa của Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007.
Một điều đặc biệt trong luận án là đã ứng dụng phần mềm
Microsoft Access vào việc xử lý và phân tích hệ thống cơ sở dữ liệu.
Các dữ liệu dùng để phân tích trong luận án đều được xử lý, phân tích
trên phần mềm Microsoft Access.
10
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao
Bằng
3.1.1. Đa dạng mức độ ngành
Tổng số 1448 loài và dưới loài thuộc 754 chi và 204 họ thực vật
của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch tại VQG Phia Oắc – Phia Đén là:
Ngành Khuyết lá thông (Psilotophyta): 1 loài, 1 chi, 1 họ;
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 8 loài, 4 chi, 2 họ;
Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta): 2 loài, 1 chi, 1 họ;
Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 130 loài và dưới loài, 72 chi,
24 họ;
Ngành Thông (Pinophyta): 17 loài, 10 chi, 6 họ;
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta): 1290 loài và dưới loài, 666 chi,
170 họ. Ngành Ngọc lan có hai lớp (lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có
số loài là 1072 chiếm 74,03% so với lớp Hành (Liliopsida) chỉ có 218
loài, chiếm 15,06% tổng số loài và dưới loài thực vật của cả Hệ Thực
vật).
Trong quá trình nghiên cứu, đã có một số kết quả đáng chú ý sau:
- Phát hiện, mô tả và công bố 01 loài mới cho khoa học: Nhụy thập
cao bằng (Staurogyne caobangensis D.V. Hai & Joongku Lee) thuộc họ
Ô rô (Acanthaceae).
- Bổ sung 232 loài thực vật bậc cao có mạch cho Hệ Thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Bảng 3.1. Đa dạng các bậc taxon của Hệ Thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
TT Taxon bậc ngành Tên Việt Nam
Họ Chi Loài
SL % SL % SL %
1
Psilotophyta Ngành Khuyết lá
thông
1 0,49 1 0,13 1 0,07
3
Lycopodiophyta Ngành Thông đất
2 0,98 4 0,53 8 0,55
11
2 Equisetophyta Ngành Cỏ tháp bút 1 0,49 1 0,13 2 0,14
4 Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 24 11,76 72 9,55 130 8,98
5 Pinophyta Ngành Thông 6 2,95 10 1,33 17 1,17
6
Magnoliophyta
Magnoliopsida
Liliopsida
Ngành Ngọc lan
Lớp Ngọc lan
Lớp Hành
170
146
24
83,33
71,57
11,76
666
558
108
88,33
74,01
14,32
1290
1072
218
89,09
74,03
15,06
Tổng 204 100 754 100 1448 100
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hệ Thực vật tại VQG Phia Oắc - Phia
Đén, tỉnh Cao Bằng thuộc về Hệ Thực vật nhiệt đới.
Các loài trong các ngành được phân bố không đều nhau, sự không
đều nhau này còn được thể hiện ngay tại ngành Ngọc lan thông qua
bảng 3.6 sau đây:
Bảng 3.6. Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan
Lớp
Họ Chi Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Magnoliopsida 146 85,88 558 83,78 1072 83,10
Liliopsida 24 14,12 108 16,22 218 16,90
Tổng 170 100 666 100 1290 100
Magnoliopsida/
Liliopsida
6,08 5,17 4,92
Qua bảng 3.6 có thể khẳng định được tính ưu thế vượt trội của lớp
Ngọc lan (Magnoliopsida) trong toàn Hệ Thực vật.
3.1.2. Đa dạng ở mức độ họ
Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén có tổng số 204 họ thực vật
trong đó có 38 họ mới chỉ gặp 1 loài, 49 họ mới chỉ gặp 2 loài. Điều này
thể hiện tính đặc thù của Hệ Thực vật nơi đây, cụ thể một số loài thực
vật đặc trưng cho vùng núi cao hoặc ít gặp đều xuất hiện ở đây như:
Olacaceae, Platanaceae, Rhoipteleaceae,...
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích về đa dạng các họ thực vật nhận
thấy họ giàu loài nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 54 loài (chiếm
12
3,73%), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 53 loài (chiếm 3,66%),...
Tổng số 10 họ giàu loài nhất (chỉ chiếm 4,9% tổng số họ toàn HTV)
nhưng đã có tới 372 loài (chiếm 25,69% số loài của toàn HTV).
Theo A. L. Tolmachop, 1974 thì Hệ Thực vật VQG Phia Oắc–
Phia Đén mang tính chất của Hệ Thực vật nhiệt đới.
3.1.3. Đa dạng ở mức độ chi
Theo kết quả nghiên cứu Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén,
tỉnh Cao Bằng có tổng số 754 chi, có khá nhiều họ đa dạng về số chi và
chiếm tỷ lệ lớn số chi của toàn khu hệ. Họ có nhiều chi nhất là họ Cúc
(Asteraceae) có 41 chi, chiếm 5,44% tổng số chi của cả HTV, tiếp đến
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 29 chi chiếm 3,85%, họ Cỏ (Poaceae)
có 28 chi chiếm 3,71%,... Chi có số lượng loài nhiều nhất là chi Sung
(Ficus) có 20 loài chiếm 1,38% tổng số loài, chi Cơm nguội (Ardisia)
có 15 loài chiếm 1,04% tổng số loài, . Điều này còn chứng tỏ có rất
nhiều chi có số lượng loài ít. Đặc biệt là có 449 chi chỉ có 01 loài, 163
chi có 02 loài. Vì vậy, nếu mất đi những loài này đồng nghĩa với việc
mất các taxon ở bậc cao hơn.
Kết quả nghiên cứu về mức độ đa dạng chi thực vật ở VQG Phia
Oắc – Phia Đén cũng chỉ ra rằng Hệ thực vật nơi đây cũng mang tính
chất của Hệ Thực vật nhiệt đới
3.1.4. Đa dạng về dạng sống của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc–
Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
Áp dụng tiêu chuẩn của Raunkiaer, 1934 với sự chỉnh sửa của
Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007 để nghiên cứu về phổ dạng sống của Hệ
Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng kết quả thu được là
đã xác định được kiểu dạng sống cho 1448 loài (chiếm 100% tổng số
loài của toàn khu Hệ Thực vật).
Phổ dạng sống cho Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh
Cao Bằng được thiết lập như sau:
SB = 61,05%Ph + 8,08%Ch + 16,57%Hm + 9,32%Cr + 4,97%Th
13
(Ph: Nhóm cây chồi trên; Ch: Cây có chồi sát đất; Hm: Cây có
chồi nửa ẩn; Cr: Cây có chồi ẩn; Th: Cây có chồi 1 năm).
3.1.5. Đa dạng các yếu tố địa lý của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc–
Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
3.1.5.1. Đa dạng các yếu tố địa lý của Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc– Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
Việc thiết lập phổ các yếu tố địa lý cho Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc – Phia Đén được áp dụng sự phân chia của Nguyễn Nghĩa Thìn,
2007 và Lê Trần Chấn và cộng sự, 1999. Các yếu tố địa lý của Hệ Thực
vật khu vực nghiên cứu được thể hiện theo bảng 3.13 sau:
Bảng 3.13. Các yếu tố địa lý thực vật
của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
Số
hiệu
YTĐL
Yếu tố
Số
loài
Tỷ lệ
%
loài
Số loài
Tỷ lệ %
loài
1
Toàn thế giới
65
4,49
Toàn thế giới
65 4,49
2 Liên nhiệt đới 20
1,38
Liên nhiệt đới
20 1,38
3 Cổ nhiệt đới 19 1,31 Cổ nhiệt đới
3.1 Cổ nhiệt đới (nhiệt đới
châu Á và châu Úc)
50 3,45
80
5,52 3.2 Cổ nhiệt đới (nhiệt đới
châu Á và châu Phi)
11 0,76
4 Nhiệt đới châu Á 264 18,23 Nhiệt đới châu Á
4.1 Đông Dương - Malêzi 86 5,94 988 68,23
4.2 Đông Dương - Ấn Độ 195 13,47
4.3 Đông Dương-Himalaya 23 1,59
4.4 Đông Dương - Nam
Trung Hoa
309
21,34
4.5 Đông Dương 111 7,67
5 Ôn đới Bắc 2 0,14 Ôn đới
14
5.1 Đông Á 64 4,42 66 4,56
6 Đặc hữu Việt Nam 103 7,11 Đặc hữu Việt Nam
103 7,11
7 Cây trồng 40 2,76 Cây trồng
40 2,76
8 Yếu tố khác (Yếu tố
châu Á)
86
5,94
Yếu tố khác
86 5,94
Tổng số 1448 100 1448 100
3.1.5.2. Đa dạng các bậc taxon đặc hữu Việt Nam
- Đa dạng ngành: (có 02 ngành) ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
có 102 loài, còn lại ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có 1 loài.
- Đa dạng lớp: (có 02 lớp) lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) với 89
loài; lớp Hành (Liliopsida) có 13 loài.
- Đa dạng họ: (có 54 họ) họ Cà phê (Rubiaceae) có 7 loài, họ Mua
(Melastomaceae) có 5 loài, 5 họ có 4 loài là Cau (Arecaceae), Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Dẻ (Fagaceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Ngũ gia bì
(Araliaceae),
- Đa dạng chi: (có 81 chi) chi có 3 loài gồm Tế tân (Asarum),
Mâm xôi (Rubus), Chân chim (Schefflera).
Như vậy, VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng có 103 loài
đặc hữu chiếm 7,11% tổng số loài của toàn bộ Hệ Thực vật. Đặc hữu là
một trong những tiêu chuẩn để lựa chọn các loài ưu tiên cho việc bảo
tồn.
3.1.6. Đa dạng về giá trị sử dụng của Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc – Phia Đén
Đánh giá về giá trị sử dụng của các loài thực vật trong Hệ Thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng đã thống kê được 884 loài có
giá trị sử dụng trong 548 chi và 170 họ. Các nhóm loài có giá trị sử
dụng đã được thống kê tại bảng 3.14 sau:
Bảng 3.14. Thống kê giá trị sử dụng của các loài thực vật
VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
15
TT Công dụng
Ký
hiệu
Loài
Số lượng
Tỷ lệ
%
1 Cây ăn được AND 170 11,74
2 Cây cho gỗ LGO 194 13,40
3 Cây cho sợi SOI 25 1,73
4 Cây cho tinh dầu CTD 74 5,11
5 Cây có độc DOC 20 1,38
6 Cây làm cảnh CAN 112 7,73
7 Cây thức ăn động vật AGS 67 4,63
8 Cây làm thuốc THU 697 48,14
9 Cây nhuộm TAN 33 2,28
Tổng số loài có giá trị sử dụng 884 61,05
Tổng số loài của Hệ Thực vật 1448 100
Tổng số lượt sử dụng 1391
3.1.6.1. Cây ăn được
Cây thuộc nhóm ăn được gồm: Rau, ăn quả, ăn hạt, 170 loài,
135 chi, 72 họ, 2 lớp (Magnoliopsida có 161 loài, Liliopsida có 9 loài)
của 1 ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) đã được ghi nhận.
3.1.6.2. Cây cho gỗ
Nhóm cây gỗ trong Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh
Cao Bằng đã ghi nhận được 194 loài chiếm 13,40%, 121 chi chiếm
16,05%, 59 họ chiếm 28,92%.
3.1.6.3. Cây cho sợi
Nhóm cây cho Sợi của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén ghi
nhận được 25 loài chiếm 1,73% tổng số loài của cả Hệ Thực vật.
3.1.6.4. Cây cho tinh dầu
Nhóm cây cho tinh dầu của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia
Đén ghi nhận được 74 loài chiếm 5,11% tổng số loài của cả Hệ Thực
16
vật, đây là nhóm cây có công dụng với số lượng loài ít nhất đã được ghi
nhận.
3.1.6.5. Cây có độc
Nhóm cây có độc của Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén ghi
nhận được 20 loài chiếm 1,38% tổng số loài của cả Hệ Thực vật.
3.1.6.6. Cây làm cảnh
Nhóm cây làm cảnh đã ghi nhận được 112 loài trong 86 chi của 53
họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật VQG Phia Oắc – Phia Đén.
3.1.6.7. Cây làm thức ăn động vật
Cây làm thức ăn động vật đã ghi nhận được 67 loài trong 49 chi
của 25 họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật.
3.1.6.8. Cây làm thuốc
Nhóm cây làm thuốc đã ghi nhận được 697 loài trong 470 chi của
157 họ thực vật trong toàn Hệ Thực vật của VQG Phia Oắc – Phia Đén.
Qua đó thấy rằng nhóm cây làm thuốc của Hệ Thực vật nơi đây rất
phong phú và đa dạng. Ghi nhận 56 loài thực vật thực vật làm thuốc
đang bị khai thác mạnh có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng.
Thống kê được 583 loài chiếm 83,64% tổng số loài đây thuốc đã
được xác định để chữa trị cho 50 loại bệnh cụ thể, còn lại 114 loài
chiếm 16,35% tổng số loài cây thuốc do thiếu các thông tin hoặc chưa
có căn cứ xác thực nên tác giả vẫn chưa đưa vào các nhóm cây dùng để
chữa các loại bệnh cụ thể.
3.1.6.9. Cây nhuộm
Kết quả nghiên cứu về nhóm cây dùng để nhuộm đã ghi nhận được
33 loài trong 26 chi của 16 họ trong toàn Hệ Thực vật của VQG Phia
Oắc – Phia Đén.
Trên cơ sở phân tích kết quả về giá trị sử dụng của các loài thực
vật của VQG Phia Oắc – Phia Đen, đã đề xuất bảo tồn và phát triển dựa
trên biện pháp “kết hợp toàn diện, hợp lý” giúp cho việc bảo tồn và
phát triển hiệu quả hơn bởi đủ tiềm lực cả về năng lực và kinh phí như
sơ đồ sau:
17
Hình 3.14. Mô hình kết hợp toàn diện và hợp lý cho bảo tồn, phát
triển loài
3.1.7. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm
Kết quả nghiên cứu ghi nhận được 109 loài thực vật bị đe dọa tuyệt
chủng thuộc 47 họ, 82 chi thực vật chiếm 7,53% số loài, 23,04% số họ
và 10,88% số chi trong tổng số 1448 loài, 204 họ và 754 chi thực vật
bậc cao có mạch của VQG Phia Oắc – Phia Đén. Mức độ nguy cấp của
các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở từng cấp được
thể hiện ở bảng 3.37 sau:
Bảng 3.37. Mức độ nguy cấp của các loài có nguy cơ tuyệt chủng
TT Ký hiệu Mức phân hạng Số loài
Số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng 109
Theo Sách đỏ Việt Nam 2007 69
1 CR Rất nguy cấp 3
2 EN Nguy cấp 23
3 VU Sẽ nguy cấp 43
Theo danh lục đỏ IUCN năm 2019 8
1 CR Rất nguy cấp 0
18
2 EN Nguy cấp 7
3 VU Sẽ nguy cấp 1
Theo nghị định 06/2019/NĐ-CP 64
1 Nhóm IA Nghiêm cấp khai thác và sử
dụng vì mục đích thương mại
4
2 Nhóm IIA Hạn chế khai thác và sử dụng vì
mục đích thương mại
60
Như vậy, nguồn gen thực vật bị đe dọa tuyệt chủng ở VQG Phia
Oắc – Phia Đén rất đa dạng và phong phú, đây là cơ sở khoa học để cho
các cơ quan chức năng xây dựng các giải pháp để bảo tồn và phát triển
bền vững trong tương lai.
3.2. Bảo tồn loài theo thứ tự ưu tiên dựa trên tổng hợp 4 dữ
liệu: Sách đỏ Việt Nam, 2007 (CR, EN, VU), Nghị định 06/2019 (IA,
IIA), danh sách các loài đặc hữu Việt Nam, danh sách các loài trong
Danh lục đỏ IUCN 2019.
Theo kết quả nghiên cứu tác giả đã thống kê được 324 loài thuộc
22 nhóm theo các thứ tự ưu tiên bảo tồn từ 1 đến 22 cụ thể:
1. CR + NĐ06/2019 (IIA) (1 loài): Vù hương (Cinnamomum
parthenoxylon (Jack) Meisn.)
2. CR (2 loài): Đài mác (Chroesthes lanceolata (T. Anders.) B.
Hansen); Kim cang petelot (Smilax petelotii T. Koyama).
3. EN + NĐ06/2019 (IA)+ đặc hữu (1 loài): Kim tuyến đá vôi
(Anoectochilus calcareus Aver)
4. EN + NĐ06/2019 (IA) (1 loài): Kim tuyến tơ (Anoectochilus
setaceus Blume)
5. NĐ06/2019 (IA)+ IUCN 2019 (1 loài): Lan hài henry
(Paphiopedilum henryanum Braem)
6. VU + NĐ06/2019 (IA)+ IUCN 2019 (1 loài): Hoa tiên (Asarum
glabrum Merr)
19
7. EN + NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu (2 loài): Tế tân nam (Asarum
balansae Franch); Lọng lá tía (Bulbophyllum purpureifolium
Aver).
8. EN + NĐ06/2019 (IIA)+ IUCN 2019 (3 loài): Hài hoa nhỏ
(Paphiopedilum micranthum Tang & F.T.Wang); Pơ mu
(Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas); Bách
xanh (Calocedrus macrolepis Kurz.).
9. EN + NĐ06/2019 (IIA) (6 loài): theo bảng 4.45. Danh sách loài
có cả trong EN + NĐ06/2019 (IIA)
10. EN (9 loài): theo bảng 4.46. Danh sách loài có trong EN.
11. VU + NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu (1 loài): Sa mộc dầu
(Cunninghamia konishii Hayata).
12. VU + NĐ06/2019 (IIA)+ IUCN 2019 (1 loài): Tuế balansa
(Cycas balansae Warb).
13. VU + NĐ06/2019 (IIA) (8 loài): theo bảng 4.50. Danh sách loài
có cả trong VU + NĐ06/2019 (IIA)
14. VU + đặc hữu (2 loài): Bộp quả bầu dục (Actinodaphne
ellipticibacca Kosterm); Rẫm bắc bộ (Bursera tonkinensis
Guillaum).
15. VU +IUCN 2019 (7 loài): theo bảng 4.52. Danh sách loài có cả
trong VU + IUCN 2019
16. NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu + IUCN 2019 (1 loài): Nhẵn diệp
petelot (Liparis petelotii Gagnep).
17. NĐ06/2019 (IIA)+ đặc hữu (4 loài): theo bảng 4.55. Danh sách
loài có cả trong NĐ06/2019 (IIA)+đặc hữu.
18. NĐ06/2019 (IIA)+ IUCN 2019 (1 loài): Trắc dây (Dalbergia
rimosa Roxb).
19. NĐ06/2019 (IIA) (31 loài): theo bảng 4.57. Danh sách loài có
trong NĐ06/2019 (IIA).
20
20. Đặc hữu + IUCN 2019 (2 loài): Dạ hợp hoa ống (Magnolia
fistulosa (Fin. & Gagnep.) Dandy); Táu muối (Vatica chevalieri
(Gagnep.) Smitinand).
21. Đặc hữu (90 loài): theo bảng 4.59. Danh sách loài có trong đặc
hữu.
22. IUCN 2019 (149 loài): theo bảng 4.60. Danh sách loài có trong
IUCN 2019.
3.3. Nguyên nhân gây suy giảm và giải pháp bảo tồn đa dạng
Hệ thực vật ở VQG Phia Oắc – Phia Đén, tỉnh Cao Bằng
3.3.1. Các nguy cơ gây suy giảm đa dạng Hệ Thực vật VQG Phia
Oắc – Phia Đén.
3.3.1.1. Nguyên nhân trực tiếp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_da_dang_he_thuc_vat_bac_cao_co_ma.pdf