Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống cá ngạnh - Cranoglanis bouderius (richardson, 1846) trong điều kiện nuôi tại tỉnh Nghệ An

Nuôi vỗ thành thục cá Ngạnh bố mẹ sử dụng 100% thức ăn công nghiệp có

hàm lượng protein 40% cho hiệu quả cao nhất.

- Sử dụng LRHa kết hợp với DOM với liều lượng (30µg LRHa + 9mg

DOM)/kg cá cái hoặc sử dụng HCG với liều lượng 2500 IU HCG/kg cá cái để

kích thích sinh sản cá Ngạnh đạt kết quả tốt nhất. Trứng cá Ngạnh được thụ tinh

bằng phương pháp thu tinh khô đạt tỷ lệ thụ tinh cao nhất.

- Cá Ngạnh giai đoạn từ cá bột lên cá hương nên ương ở trong giai để đạt

hiệu quả tốt nhất. Giai đoạn ương cá hương đến cá giống ương ở mật độ 50

con/m2 cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (0,11 ± 0,01 g/ngày và 0,24 ± 0,01

cm/ngày) và tỷ lệ sống cao nhất (68,67 ± 2,67 %). Vì vậy, có thể được sử dụng

mật độ này để bổ sung vào quy trình sản xuất giống, ương cá Ngạnh giai đoạn từ

hương đến giống. Thức ăn là giun quế cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (0,096

± 0,005 g/ngày và 0,24 ± 0,01 cm/ngày) và tỷ lệ sống cao nhất (70,67 ± 2,67%).

- Đã phân lập được 02 loài vi khuẩn gây bệnh trên cá Ngạnh Cranoglanis

bouderius (Richardson, 1846) giai đoạn thương phẩm là: Aeromonas

hydrophila và Streptococcus sp. Kết quả theo dõi trong 1 năm cho thấy tỷ lệ cá

nhiễm bệnh cao là từ tháng 7 đến tháng 9, đỉnh điểm là tháng 8 với tỷ lệ nhiễm

vi khuẩn A. hydrophila và tháng 9 vi khuẩn Streptococcus sp.

pdf28 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống cá ngạnh - Cranoglanis bouderius (richardson, 1846) trong điều kiện nuôi tại tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần. Nghiệm thức 1: 30 µg LRHa + 9 mg DOM/kg cá cái; Nghiệm thức 2: 40 µg LRHa + 9 mg DOM/kg cá cái; Nghiệm thức 3: (50 µg LRHa + 9 mg DOM)/kg cá cái; Nghiệm thức 4: 2500 IU HCG/kg cá cái; Nghiệm thức 5 (CT5): 3000 IU HCG/kg cá cái; Nghiệm thức 6 (CT6): 3500 IU HCG/kg cá cái. Liều cá đực bằng 1/3 liều dùng sử dụng cho cá cái. Thí nghiệm 3: Xác định hình thức thụ tinh phù hợp nhằm đạt được tỷ lệ trứng thụ tinh cao. Thí nghiệm gồm 2 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại 4 lần và bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn: Thử nghiệm phương thức thụ tinh khô (TT1) và thử nghiệm phương thức thụ tinh tự nhiên (TT2). Thí nghiệm 4. Ấp trứng bằng các dụng cụ ấp khác nhau Trứng cá được ấp bằng các loại dụng cụ khác nhau: ÂT1: Ấp trong bể xốp có sục khí: Kích thước thùng xốp 0,4mx0,3mx0,3m; ÂT2: Ấp trên khay ấp trứng cá rô phi: Khay ấp có kích thước 0,37m × 0,23m × 0,05m, trứng ngập sâu trong nước 3- 4 cm. 7 c. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật ương cá Ngạnh Thử nghiệm 5: Ương cá bột ở các hình thức ương khác nhau * Bố trí thí nghiệm Cá bột mới nở được đưa vào ương ở hai hình thức đến giai đoạn cá hương nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống: CT1 ương trong giai kích thước 2 x 2 x 1,2 m đặt trong ao nước tĩnh; CT2: ương trong bể composite kích thước 3m3. Thời gian ương nuôi 28 ngày. Mật độ ương 500 con/m3. Mỗi công thức lặp lại ngẫu nhiên 3 lần. Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của mật độ ương đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Ngạnh giai đoạn từ cá hương đến cá giống. Thí nghiệm được tiến hành với 04 mật độ (MĐ) khác nhau: MĐ1: 40 con/m2; MĐ2: 50 con/m2; MĐ3: 60 con/m2; MĐ4: 70 con/m2, được bố trí ngẫu nhiên trong 12 giai. Mỗi nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần. Cá thí nghiệm được cho ăn giun quế đến no với tần suất 2 lần/ngày, vào 7 giờ và 16 giờ. Thí nghiệm được tiến hành trong 60 ngày. Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Ngạnh giai đoạn từ cá hương đến cá giống. Thí nghiệm được tiến hành với 03 loại thức ăn (TA), gồm: TA1: sử dụng 100% cá tạp xay nhuyễn; TA2: sử dụng 100% giun quế; TA3: sử dụng thức ăn tự chế gồm 50% bột cá nhạt và 50% bột khô đậu nành. Cá thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong 9 giai, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. 2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh cá Ngạnh * Phương pháp phân lập và định danh vi khuẩn: Frerichs Millar (1993). * Phương pháp cảm nhiễm: Bố trí thí nghiệm: Đối với mỗi loài vi khuẩn nghiên cứu bố trí 2 nghiệm thức, nghiệm thức 1 gồm 5 cá thể cá khỏe, mỗi con được tiêm 0,5 ml hỗn dịch vi khuẩn với các nồng độ lần lượt từ 104; 105, 106, 107, 108(cfu/ml), nghiệm thức 2 là đối chứng tiêm nước muối sinh lý. * Phương pháp thử kháng sinh đồ Theo Bauer (1997) kết quả được ghi nhận bằng sử dụng phương pháp khuyếch tán trên đĩa thạch với các đĩa giấy kháng sinh tiêu chuẩn (CODE 1334- 8 OXOID). Kháng sinh bao gồm: Ampicillin (10µg), Erythromycin (30µg), Tetracyclin (30µg), dịch ép củ tỏi (Allium sativum L) (150 µl), dịch ép lá ổi (Psidium guajava L) (150 µl). Kết quả được ghi nhận bằng sử dụng phương pháp khuyếch tán trên đĩa thạch với các đĩa giấy kháng sinh tiêu chuẩn (CODE 1334-OXOID). 2.2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu về môi trường; Các chỉ tiêu về sinh sản của cá; Theo dõi về tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá ương. 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học có sử dụng phần mềm SPSS 16.0. So sánh giữa các nghiệm thức qua phép kiểm định DUNCAN với α = 0,05. 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu: tại Nghệ An; Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2014 đến tháng 09/2017. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Ngạnh 3.1.1. Định loại hình thái và sinh học phân tử 3.1.1.1. Kết quả phân loại hình thái bằng các chỉ tiêu đo, đếm Phân tích 26 mẫu thu tại các điểm Tương Dương, Con Cuông, Thanh Chương, Nam Đàn (Nghệ An), kết quả cho thấy: xem xét số đếm của 26 mẫu này dựa trên kết quả chụp X – quang (Hình 3.1), khu vực nghiên cứu chỉ có sự hiện diện của 2 loài: C. bouderius và C. henrici. Hình 3.1. Hình ảnh X-quang mẫu cá nghiên cứu 3.1.1.2. Kết quả phân loại bằng sinh học phân tử: Kết quả phân tích DNA: cho thấy kích thước gen của các mẫu nghiên cứu dao động trong khoảng 634 bp đến 689 bp, độ bao phủ dao động từ 83 đến 97 % và độ tương đồng đạt trên 98% so với mẫu đăng ký trên ngân hàng gen với mã hiệu JF292338.1. Kết quả đã thể hiện tên khoa học cuả tất cả các mẫu cá nghiên cứu là Cranoglanis bouderius. 9 3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái cá Ngạnh 3.1.2.1. Mô tả: Cá Ngạnh có thân thon dài, dẹp bên về hướng đuôi. Từ chót mõm lên đến gốc vây lưng gần như là một đường thẳng. Cuống đuôi co hẹp lại. Đầu dẹp đứng, có dạng hình chóp. Khoảng cách 2 ổ mắt rộng, có 1 rãnh sâu chạy từ chẩm tới hết mắt và ở giữa đầu. Toàn thân cá có màu trắng bạc, phía trên lưng có màu xám nhạt. Thân cá trơn nhẵn, không có vảy. 3.1.2.2. Các chỉ tiêu đo đếm: Kết quả nghiên cứu trên phù hợp với mô tả cá Ngạnh của Nguyễn Văn Hảo (2005) và Ng. và Kottelat (2000). 3.1.3. Kết quả khảo sát vùng phân bố Cá Ngạnh phân bố ở 4 điểm thu mẫu xuyên suốt hệ thống sông Lam. Cá Ngạnh con xuất hiện ở tất cả 4 điểm thu mẫu; hiện diện nhiều hơn ở điểm Nam Đàn và Thanh Chương, trong khi cá Ngạnh lớn xuất hiện nhiều hơn ở điểm Tương Dương, Con Cuông (Bảng 3.5). Bảng 3.5. Phân bố cá Ngạnh theo thời gian Địa điểm Số lượng (cá thể)/ tháng Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 CN TT CN TT CN TT CN TT CN TT CN TT CN TT CN TT TD 0 47 21 35 48 27 29 37 26 33 16 36 21 34 12 35 CC 0 55 27 42 57 24 25 46 29 45 25 41 18 39 15 32 TC 0 25 52 12 27 54 58 21 37 23 33 36 31 32 31 14 NĐ 0 22 57 20 20 57 55 18 46 27 41 39 38 39 33 17 Cộng 0 149 157 109 152 162 167 122 138 128 115 152 108 144 91 98 149 266 314 329 266 267 252 189 Ghi chú: 0-30 cá thể/tháng: * ; 31-60 cá thể/tháng: **; 61 -90 cá thể/tháng: *** ; > 91 cá thể/tháng: **** 3.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng cá Ngạnh * Cấu tạo cơ quan tiêu hóa cá Ngạnh Hình 3.24. Hình dạng miệng Hình 3.25. Hình dạng lược mang Hình 3.26. Thực quản Hình 3.27. Lát cắt ngang thực quản (A: Lớp cơ vòng, B:Lớp cơ dọc, C:Lớp niêm mạc, D: Lớp áo cơ) 10 * Tần xuất xuất hiện thức ăn của cá Ngạnh Phân tích mẫu thức ăn trong dạ dày và ruột của 87 mẫu cá Ngạnh được thu thập đã tìm thấy các loài thức ăn phổ biến là cá con, giáp xác (tôm, cua), côn trùng (sâu bọ, mối), mùn bã hữu cơ, ... trong đó mùn bã hữu cơ xuất hiện với tần số cao nhất (54,02%). Hình 3.34. Tần số xuất hiện các loại thức ăn (n = 87) * Phổ thức ăn của cá Ngạnh Thành phần thức ăn bắt gặp chủ yếu trong ống tiêu hóa của cá Ngạnh là: giáp xác, cá, mùn bã hữu cơ. Hình 3.35. Phổ thức ăn * Tương quan chiều dài ruột và chiều dài tiêu chuẩn cá Ngạnh Kết quả khảo sát về chiều dài ruột và chiều dài thân của của cá Ngạnh trên 95 mẫu cá cho thấy: Chỉ số RLG = 1,23. Kết luận: Từ những đặc điểm hình thái bên ngoài và cấu trúc một số cơ quan bên trong ống tiêu hóa của cá Ngạnh như: vị trí miệng, răng, lược mang, thực quản, kích thước cấu tạo của dạ dày và ruột cho thấy tính ăn của cá Ngạnh là loài ăn tạp thiên về động vật. 3.1.5. Đặc điểm sinh trưởng cá Ngạnh Kết quả phương trình hồi quy giữa chiều dài và khối lượng thân của cá Ngạnh có dạng: W = 0.00492L2.90718. Kết quả cho thấy mối tương quan này là tương quan thuận giữa chiều dài và khối Hình 3.36. Đồ thị mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng lượng với hệ số tăng trưởng b=2,90718±0,01 và hệ số điều kiện 0,0049±0,0003. 3.1.6. Đặc điểm sinh sản * Đặc điểm giới tính Hình 3.28. Dạ dày Hình 3.29. Lát cắt ngang dạ dày (A: Thành, B: Dưới niêm mạc, C: Niêm mạc, D: xoang mạch) Hình 3.30. Ruột Hình 3.31. Lát cắt ngang ruột (A: Màng ngoài, B: Lớp cơ trơn, C: Nhánh của nếp gấp, D: Lớp dưới niêm mạc, E:Xoang mao mạch chứa hồng cầu) 11 Hình 3.37. Cá cái Hình 3.38. Cá đực Hình 3.40. Buồng Trứng Hình 3.42. Tinh sào * Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục a/ Các giai đoạn phát triển của noãn sào: - Giai đoạn I: Tuyến sinh dục là dải mỏng, trong suốt có khi màu hơi vàng hoặc hơi hồng, mắt thường không phân biệt được tế bào sinh dục. - Giai đoạn II: Tuyến sinh dục gia tăng về kích thước và phân thùy rõ rệt, chiếm 1/3÷1/4 thể tích xoang bụng. Quan sát trên tiêu bản có thấy noãn bào có nhân tròn, lớn, nằm ở giữa. - Giai đoạn III: Tuyến sinh dục phát triển nhanh, kích thước gia tăng rõ chiếm 1/3÷1/2 thể tích xoang bụng, noãn sào có màu vàng nhạt, trên noãn sào đã có mạch máu phân bố. Quan sát trên tiêu bản thấy tế bào trứng chuyển sang giai đoạn dinh dưỡng hay còn gọi là sự lớn lên về chất dinh dưỡng làm kích thước noãn bào tăng nhanh nhờ gia tăng số lượng noãn hoàng dạng hạt và các không bào. - Giai đoạn IV: Tuyến sinh dục có kích thước lớn, chiếm gần hết xoang bụng. Noãn sào có mạch máu phân bố nhiều, màu vàng tươi và hơi đậm so với noãn sào ở giai đoạn III. Các hạt trứng to, lực liên kết giữa các tế bào trứng giảm làm cho trứng có xu thế tách rời nhau. - Giai đoạn V: Giai đoạn đẻ trứng, nhìn ngoài bụng cá to, thành bụng mềm và sệ hai bên, lỗ sinh dục to, hơi lồi. Buồng trứng căng tròn, có màu vàng nâu hay nâu đỏ, trên màng có mạch máu to. Vuốt nhẹ vào bụng cá trứng sẽ theo lỗ sinh dục chảy ra ngoài. Quan sát trên tiêu bản, các hạt trứng tròn đều, rời nhau. - Giai đoạn VI: Giai đoạn sau khi cá đẻ trứng. Về ngoại hình buồng trứng xẹp xuống, nhão và màu đỏ bầm do sự xuất huyết khi nang trứng vỡ. Hình 3.43. Buồng trứng GĐ II Hình 3.44. Tiêu bản buồng trứng GĐ II Hình 3.45. Buồng trứng GĐ III Hình 3.46. Tiêu bản buồng trứng GĐ III 12 Hình 3.47. Buồng trứng GĐ IV Hình 3.48. Tiêu bản buồng trứng GĐ IV Hình 3.49. Buồng trứng GĐ V Hình 3.50. Tiêu bản buồng trứng GĐ V b/ Các giai đoạn phát triển của tinh sào - Giai đoạn I: Ở giai đoạn này có sự hiện diện của tinh nguyên bào, số lượng các tinh nguyên bào lớn nằm trong các bào nang. - Giai đoạn II: Tinh sào dài, nhỏ, có màu trắng hoặc trắng đục, mạch máu không rõ ràng. Số lượng tinh nguyên bào tăng lên nhiều và xếp thành từng chùm hình thành ống tinh nhỏ, đặc, giữa các ống ngăn cách bởi mô liên kết. - Giai đoạn III: Tinh sào có kích thước lớn hơn, màu trắng đục, trên bề mặt xuất hiện nhiều vệt màu hồng, đó là dấu hiệu của sự phát triển mạch máu. Quan sát trên tiêu bản, chủ yếu thấy xuất hiện các tinh nguyên bào thứ cấp đang trong thời kỳ phân chia thành các tinh tử. - Giai đoạn IV: Tinh sào có kích thước vượt hơn hẳn các giai đoạn trước, có màu trắng sữa, các mạch máu phát triển mạnh, hình thành buồng sinh tinh trong tinh sào, ở giữa buồng sinh tinh là các tinh trùng xắp xếp dày đặc. - Giai đoạn V: Giai đoạn chín muồi của tinh trùng. Tinh nang phát triển màu trắng sữa hoặc hơi vàng nhạt, mạch máu phát triển rõ ràng. Quan sát trên lát cắt trong túi tinh có rất nhiều tinh trùng. - Giai đoạn VI: Đây là giai đoạn sau khi cá tham gia sinh sản, tinh dịch đã chảy ra hết, tinh sào co lại có dạng như một dải mỏng. Mạch máu nở rộng nên tinh sào có màu hồng hoặc màu nâu. Hình 3.51. Tinh sào giai đoạn II Hình 3.52. Tiêu bản tinh sào GĐ II Hình 3.53. Tinh sào giai đoạn III Hình 3.54. Tiêu bản tinh sào GĐ III Hình 3.55. Tinh sào giai đoạn IV Hình 3.56. Tiêu bản tinh sào GĐ IV Hình 3.57. Tinh sào giai đoạn V Hình 3.58. Tiêu bản tinh sào GĐ V 13 * Mùa vụ sinh sản của cá Ngạnh a/ Biến động hệ số thành thục: Hình 3.62 cho thấy GSI của cá Ngạnh cái và đực thay đổi liên tục trong 12 tháng, hệ số GSI của cá Ngạnh cái, đực bắt đầu tăng từ tháng 1 và đạt đỉnh cao nhất vào tháng 6 (cái 4,00%, đực 3,01%) và thấp nhất vào tháng 12 (cái 1,56%, đực 0,44%). 0 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng B iế n đ ộ n g h ệ s ố t h à n h t h ụ c (% ) c á N g ạ n h Cá đực cá cái Hình 3.60. Biến động hệ số thành thục b/ Biến động các giai đoạn thành thục của tuyến sinh dục: Tỷ lệ thành thục tuyến sinh dục của cá cái và cá đực tăng cao từ tháng 4 đến tháng 6. Trong thời gian này các tuyến sinh dục của cá Ngạnh ở giai đoạn III, IV và V chiếm trên 90%. c/ Sự biến động hệ số độ béo Fulton và hệ số độ béo Clark: Giá trị độ béo Fulton và Clark của cá Ngạnh biến đổi theo các tháng thu mẫu, dao động trong khoảng 2,10÷3,01% (độ béo Fulton) và 1,87÷2,74 % (độ béo Clark) Độ béo của cá Ngạnh cao nhất ở tháng 1: 3,01% (độ béo Fulton) và 1.5 1.7 1.9 2.1 2.3 2.5 2.7 2.9 3.1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng Đ ộ b é o (% Fulton Clark Hình 3.63. Sự biến đổi độ béo Fulton và Clark qua các tháng thu mẫu 2,74% (độ béo Clark), các tháng sau đó độ béo giảm dần và thấp nhất vào tháng 6 (2,10% độ béo Fulton và 1,87% độ béo Clark). d/ Mùa vụ sinh sản: Mùa vụ sinh sản của cá Ngạnh ở vùng Bắc Trung bộ tập trung chính vào tháng 4÷tháng 6 hàng năm. Do đó, trong quá trình cho sinh sản nhân tạo, cần dựa vào mùa vụ sinh sản để tạo điều kiện phù hợp như các yếu tố môi trường, bãi đẻ, chế độ dòng chảy, ... để kích thích sinh sản cá, cho tỉ lệ đẻ là cao nhất. 3.1.6.6. Sức sinh sản Phân tích 85 cá thể cá Ngạnh cái thu thập từ tháng 01÷ 12/2014 cho thấy, sức sinh sản tuyệt đối của cá Ngạnh dao động từ 5348÷14867 trứng/cá cái, sức sinh sản tương đối dao động khoảng 25÷32 trứng/g cá cái với khối lượng thân biến động 465,95 ÷ 1131,5 g/con. 14 3.1.6.7. Các giai đoạn phát triển phôi của cá Ngạnh Quá trình phần cắt trứng của cá Ngạnh là phân cắt không hoàn toàn. Hình 3.64. Trứng sau thụ tinh A. Trứng được thụ tinh; B. Trứng không được thụ tinh Hình 3.65. Giai đoạn 2 tế bào Hình 3.66. Giai đoạn nhiều tế bào Hình 3.67. Giai đoạn phôi dâu Hình 3.68. Giai đoạn phôi vị Hình 3.69. Hình thành tấm thần kinh Hình 3.70. Hình thành điểm mắt Hình 3.71. Giai đoạn ấu trùng sắp nở Hình 3.72. Giai đoạn cá bột Kết luận: Thời gian ấp nở của trứng cá Ngạnh kéo dài khoảng 26 – 27 giờ. Trong đó chia thành các giai đoạn: Phân cắt: khoảng 3 – 4 giờ; Phát triển phôi: khoảng 5 – 6 giờ; Phôi dâu: khoảng 2 giờ; Biệt hóa các lá phôi: Hình thành nên dây sống, ống thần kinh, não bọc mắt, túi tai và các cơ quan khác, kéo dài trong khoảng 14 – 17 giờ. 3.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật sinh sản cá Ngạnh trong điều kiện nuôi tại Nghệ An 3.2.1. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống cá Ngạnh 3.2.1.1. Kết quả thử nghiệm các loại thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ Bảng 3.13. Kết quả thử nghiệm các loại thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ (TB±SD) Chỉ tiêu nghiên cứu TA1 TA2 TA3 Tỷ lệ thành thục cá đực (%) 82,26a ± 8,7 94,76a ± 8,5 95,76a ± 7,2 Tỷ lệ thành thục cá cái (%) 82,25a± 8,4 94,76a ± 8,6 100a ± 00 Tỷ lệ cá có trứng giai đoạn III (%) 8,2 10,3 11,4 Tỷ lệ cá không phát triển trứng (%) 11,2 7,4 0,0 Từ các kết quả thu được trên Bảng 3.13 cho thấy, nhìn chung, chất lượng sản phẩm sinh dục của các công thức nuôi vỗ bằng các loại thức ăn được thí nghiệm đều cho tỷ lệ thành thục của cá Ngạnh tương đối cao. Sử dụng nguồn thức ăn khác nhau để nuôi vỗ đàn cá bố mẹ cho kết quả sinh sản được thể hiện ở bảng 3.14. B A 15 Bảng 3.14. Kết quả cho sinh sản nhân tạo tại các công thức nuôi vỗ Chỉ tiêu nghiên cứu TA1 TA2 TA3 Số cá cái tham gia sinh sản(con) 5 7 9 Kích cỡ cá tham gia sinh sản (kg/con) 1-1,2 1-1,2 1-1,2 Tổng khối lượng cá cái (kg) 6,00 8.40 10,98 Tỷ lệ cá rụng trứng(%) 88,4 90,2 91,3 Sức sinh sản thực tế (trứng/kg) 2548 ± 221 2554 ± 301 2586 ± 287 Tỷ lệ thụ tinh (%) 50,13±18,34 65,04±17,36 66,18±16,54 Tỷ lệ nở (%) 11,3±11,21 16,21±9,51 29,5±13,62 Tỷ lệ dị hình (%) 2,51 ± 0,21 1,71 ± 0,01 1,49 ± 0,16 Số cá bột thu (con) 866 2261 5543 Năng suất ra bột (cá bột/kg cá cái) 144 269 504 Qua bảng 3.14 ta thấy, kết quả cho sinh sản nhân tạo ở công thức nuôi vỗ cá bố mẹ sử dụng 100% thức ăn công nghiệp cho các chỉ tiêu nghiên cứu cao nhất như: Số cá cái tham gia sinh sản (9 con), tỷ lệ cá rụng trứng (91,3%), sức sinh sản thực tế (2586 trứng/kg), tỷ lệ thụ tinh (66,18 %), tỷ lệ nở (29,5%), năng suất ra bột (504 cá bột/kg cá cái). Như vậy, qua thí nghiệm này có thể khuyến cáo nên nuôi vỗ cá Ngạnh bố mẹ bằng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 40%. 3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu kỹ thuật cho cá Ngạnh đẻ a. Kích thích sinh sản cá Ngạnh bằng các liều lượng kích dục tố khác nhau Kết quả thử nghiệm cho thấy, việc sử dụng HCG với liều lượng từ 2.500 IU HCG đến 3.500 IU HCG hoặc sử dụng kết hợp 9mg DOM cùng với hàm lượng LRHa từ 30µg ÷ 50µg cho tỷ lệ số cá thể cái có thể vuốt cho trứng đạt tỷ lệ tuyệt đối (100%). Bảng 3.15. Số lượng, tỷ lệ cá cái vuốt cho trứng và hệ số thành thục sinh dục của cá Ngạnh khi sử dụng các loại và các liều lượng kích dục tố khác nhau Công thức thực nghiệm Số cá thể vuốt được trứng (con) Tỷ lệ cá thể vuốt được trứng (%) Hệ số thành thục cá cái (%) Hệ số thành thục cá đực (%) CT1 5 100 2,16 0,19 CT2 5 100 2,18 0,21 CT3 5 100 2,14 0,22 CT4 5 100 2,21 0,20 CT5 5 100 2,19 0,23 CT6 5 100 2,17 0,22 16 Bảng 3.16. Thời gian hiệu ứng và năng suất trứng của cá cái khi sử dụng các loại và các liều lượng kích dục tố khác nhau (TB ±SD) Công thức thực nghiệm Thời gian hiệu ứng (phút) Sức sinh sản tuyệt đối (ngàn trứng/con cá cái) Sức sinh sản tương đối (ngàn trứng/kg cá cái) CT1 542,00 ± 82,25ab 420 ÷ 600 3,21 ± 14,91a 2,20 ÷ 4,04 1,84 ± 2,11a 0,71÷ 2,01 CT2 593,75 ± 88,63b 490 ÷ 670 3,06 ± 18,28a 1,70 ÷ 7,72 1,04 ± 4,06a 0,67 ÷ 1,74 CT3 627,50 ± 57,37b 560 ÷ 680 4,04 ± 12,57a 2,30 ÷ 6,75 1,61 ± 2,66a 0,16 ÷ 2,30 CT4 483,00 ± 78,63a 430 ÷ 600 5,61 ± 16,46a 3,20 ÷ 9,27 2,41 ± 3,49a 1,23 ÷ 3,62 CT5 519,00 ± 74,17ab 460 ÷ 615 2,14 ± 1,37a 1,60 ÷ 2,90 2,01 ± 0,42a 1,63 ÷ 3,50 CT6 566,75 ± 84,16ab 465 ÷ 662 2,37 ± 10,39a 1,30 ÷ 3,70 1,18 ± 4,06a 1,0 ÷ 2,27 Từ kết quả ở bảng 3.16 cho thấy: Nhìn chung thời gian hiệu ứng sinh sản trung bình ở mỗi công thức thí nghiệm trong khoảng từ 483,00 phút đến 627,50 phút (tức từ khoảng 7 tiếng đến 10,5 tiếng). Sức sinh sản tuyệt đối của cá Ngạnh từ 2,14 đến 5,61 (ngàn trứng/con cá cái) và sức sinh sản tương đối của cá Ngạnh từ 1,04 đến 2,61 (ngàn trứng/kg cá cái), sai khác giữa các công thức thí nghiệm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 35.4 36.5 35.1 46.7 58 31.9 0 10 20 30 40 50 60 70 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 Công thức thí nghiệm T ỉ lệ t h ụ t in h (% ) 13 13 12 18 23 13 0 5 10 15 20 25 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 Công thức thí nghiệm T ỉ lệ n ở (% ) Hình 3.73. Tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở của cá Ngạnh khi sử dụng các loại và các liều lượng kích dục tố khác nhau Qua Hình 3.73 cho thấy để kích thích cá Ngạnh bố mẹ sinh sản bằng các loại và liều lượng kích dục tố khác nhau cho tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở cao nhất ở CT5 (Tỉ lệ thu tinh là 58 % và tỉ lệ nở là 23%) và thấp nhất là CT3 (Tỉ lệ thụ tinh là 35,1 % và tỉ lệ nở là 12%). 17 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho phép kiến nghị, nên sử dụng LRHa kết hợp với DOM với liều lượng (30µg LRHa + 9mg DOM)/kg cá cái hoặc sử dụng HCG với liều lượng 2500 IU HCG/kg cá cái để kích thích sinh sản cá Ngạnh. b. Kết quả thử nghiệm thụ tinh cho trứng cá Ngạnh Kết quả nghiên cứu cho thấy, trứng cá Ngạnh được thụ tinh với phương thức thụ tinh khô đạt tỷ lệ 50,34%, cao hơn so với trứng cá Ngạnh được thụ tinh với phương thức thụ tinh tự nhiên (23,14). 50.34 23.14 0 10 20 30 40 50 60 TT1 TT2 T ỉ l ệ th ụ t in h (% ) Hình thức thụ tinh Hình 3.74. Tỷ lệ thụ tinh của trứng cá Ngạnh với các phương thức khác nhau c. Kết quả thử nghiệm ấp trứng cá Ngạnh Bảng 3.17. Ảnh hưởng của hình thức ấp trứng đến tỷ lệ nở và tỷ lệ cá dị hình cá Ngạnh Công thức thí nghiệm Số trứng lần ấp (quả) Mật độ ấp (trứng/cm2) Tỷ lệ nở (%) Tỷ lệ dị hình (%) ÂT1 5000 10 22,51a ± 7,10 1,72a± 0,01 ÂT2 5000 10 13,69b ± 6,50 1,84b± 0,03 Kết quả ở Bảng 3.17 cho thấy, tỷ lệ ấp nở đạt cao hơn khi ấp trứng trong thùng xốp có sục khí (ÂT1) là 22,51% và thấp hơn khi ấp trong khay ấp cá rô phi (ÂT2) đạt 13,69%. 3.2.2.3. Kết quả ương giống cá Ngạnh a. Thử nghiệm ương cá bột lên cá hương bằng các hình thức ương khác nhau a1) Tỷ lệ sống của cá bột trong ương nuôi Tổ chức ương nuôi cá bột và thu được các kết quả về tỷ lệ sống của chúng như trên Hình 3.75. Tỷ lệ sống của cá được ương nuôi ở trong bể sau 28 ngày đạt 84 %, cao hơn so với cá được ương nuôi ở trong giai (69 %). 69 84 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Giai Bể T ỉ l ệ số n g (% ) Hình thức ương Hình 3.75. Tỷ lệ sống của cá khi ương ở các hình thức khác nhau a2) Tăng trưởng chiều dài thân và khối lượng của cá Ngạnh Thí nghiệm ương cá ngạnh trong 28 ngày (4 tuần), các kết quả về tăng trưởng của cá con được trình bày ở Bảng 3.18. 18 Bảng 3.18. Tăng trưởng của cá ương ở các hình thức khác nhau Chỉ tiêu Đơn vị tính Cá ương trong giai Cá ương trong bể Cỡ cá thả P (g) 0,03 ± 0,0096a 0,03 ± 0,009a L (mm) 3,97 ± 0,632a 3,96 ± 0,705a Cỡ cá thu P (g) 0,12 ± 0,010b 0,10 ± 0,016a L (mm) 13,09 ± 1,025b 11,52 ± 0.96a ADG P (g/ngày) 0,003 ± 0,000a 0,003 ±0,000a L (mm/ngày) 0,33 ± 0,004b 0,270 ± 0,008a Các kết quả trên Bảng 3.18 cho thấy, kích thước của cá con lúc thả là tương đương nhau, sau thời gian ương nuôi cá được ương nuôi trong giai có khối lượng, chiều dài, tốc độ tăng trưởng trung bình ngày (P: 0,12 g/con; L:13,09 mm; P: 0,003 g/con; L :0,33 mm/con) cao hơn so với cá được ương nuôi trong bể. b. Kết quả thí nghiệm ương giống cá Ngạnh bằng nguồn thức ăn khác nhau Bảng 3.19. Tăng trưởng (theo khối lượng, g) của cá Ngạnh theo thức ăn Chỉ tiêu khối lượng Thức ăn thí nghiệm Cá tạp Giun quế Bột cá nhạt + Khô đậu nành (Tỷ lệ 1:1) W0 (g) 1,05 ± 0,01 a 1,06 ± 0,02a 1,06 ± 0,01a Wfl (g) 4,80 ± 0,23 a 6,82 ± 0,30b 4,95 ± 0,28a AG (g) 3,75 ± 0,23a 5,76 ± 0,28b 3,89 ± 0,28a SGR (%/ngày) 2,53 ± 0,08a 3,11 ± 0,05b 2,57 ± 0,10a Bảng 3.20. Tăng trưởng (kích thước, cm) của cá Ngạnh theo loại thức ăn thí nghiệm Chỉ tiêu kích thước Thức ăn thí nghiệm Cá tạp Giun quế Bột cá nhạt + Khô đậu nành (Tỷ lệ 1:1) TL0 (cm) 2,25±0,02 a 2,23±0,05a 2,25±0,02a TLfl (cm) 12,94±0,28 a 16,47±0,45b 13,27±0,87a AG (cm) 10,70±0,30a 14,24±0,42b 11,03±0,86a SGR (%/ngày) 2,92±0,05a 3,33±0,03b 2,96±0,10a CV60 (%) 3,44±0,09a 2,74±0,33b 3,32±0,48a 19 Kết quả Bảng 3.19, 3.20 và hình 3.76 cho thấy: giun quế là thức ăn tốt nhất trong thí nghiệm, nên sử dụng làm thức ăn cho giai đoạn ương nuôi cá Ngạnh giai đoạn từ hương đến giống, nhằm tăng tốc độ tăng trưởng của cá, rút ngắn được thời gian ương nuôi. Hình 3.76. Tỷ lệ sống của cá Ngạnh theo thức ăn thí nghiệm c. Kết quả thử nghiệm ương cá Ngạnh giai đoạn giống ở các mật độ * Ảnh hưởng của mật độ ương đến tốc độ tăng trưởng Bảng 3.21. Tăng trưởng (khối lượng, g) của cá Ngạnh theo mật độ Chỉ tiêu khối lượng Mật độ thí nghiệm (con/m2) 40 50 60 70 W0 (g) 1,03±0,04 a 1,02±0,03a 1,01±0,01a 1,06±0,04a Wfl (g) 7,51±0,77 c 7,41±0,67c 5,10±0,04b 4,11±0,08a AG (g) 6,48±0,74c 6,40±0,68c 4,10±0,04b 3,05±0,06a SGR (%/ngày) 3,30±0,12c 3,31±0,18c 2,69±0,01b 2,26±0,05a Bảng 3.22. Tăng trưởng (kích thước, cm) của cá ngạnh theo mật độ Chỉ tiêu kích thước Mật độ thí nghiệm (con/m2) 40 50 60 70 TL0 (cm) 2,20±0,02 a 2,20±0,14a 2,19±0,01a 2,11±0,09a TLfl (cm) 16,11±0,83 c 16,44±0,45c 12,28±0,54b 10,64±0,56a AG (cm) 13,91±0,83c 14,24±0,54c 10,08±0,55b 8,53±0,48a SGR (%/ngày) 3,32±0,09c 3,35±0,14c 2,87±0,08b 2,70±0,03a CV (60, %) 2,46±0,11a 2,45±0,19a 2,92±0,18b 3,20±0,38b Kết quả tại Bảng 3.21, 3.22: cá Ngạnh hương được lựa chọn cho ương với mật độ ương 40 con/m2 đạt khối lượng và kích thước tăng trưởng tốt nhất. Xét về mức độ phân đàn, cá hương nên ương ở mật độ 40 - 50 con/m2. 20 c2) Ảnh hưởng của mật độ ương đến tỷ lệ sống Kết quả thí nghiệm cho thấy, mật độ 50 con/m2 là phù hợp để ương cá ngạnh giai đoạn từ cá hương đến cá giống, có thể được sử dụng để bổ sung vào quy trình sản xuất giống. Hình 3.77. Tỷ lệ sống của cá ngạnh theo mật độ ương thí nghiệm 3.2.3. Kết quả nghiên cứu bệnh cá Ngạnh * Kết quả phân lập vi khuẩn trên cá Ngạnh Hình 3.78. Cá Ngạnh bị bệnh a. Bụng cá bị chướng b. Vết loét hình đồng xu c. Lở loét ở đuôi Kết quả phân lập và định danh theo Nicky B. Buller (2004) chúng tôi xác định được các vi khuẩn sau: - Vi khuẩn Aeromonas hydrophila (Chester, 1901) - Vi khuẩn Streptococcus sp * Tỷ lệ nhiễm các loài vi khuẩn trên cá Ngạnh Với 120 mẫu cá Ngạnh thu từ các thủy vực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_sinh_hoc_va_ky_thuat_san.pdf
Tài liệu liên quan