Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất có mức độ thích hợp đất
đai với cây cam khác nhau cho thấy, đất rất thích hợp cho HQKT cao
nhất, thấp nhất là đất ít thích hợp. GTSX tương ứng đạt được của 3
hạng đất S1, S2 và S3 là 188,6 triệu; 158,9 triệu đồng và127,4 triệu
đồng. GTGT lần lượt là 157,8 triệu, 128,9 triệu đồng và 100,35 triệu.
HQĐV lần lượt là HQĐV đạt 6,12 lần, 5,30 lần và 4,7 lần. GTGT
ngày công lao động lần lượt là 383,5 nghìn đồng, 332,4 nghìn đồng
và 286,8 nghìn đồng. Số lượng công lao động nhiều nhất trên đất rất
thích hợp với 411 công/ha và thấp nhất là đất ít thích hợp có 350
công. HQMT không rõ giữa các mô hình do thời gian theo dõi ngắn
nhưng tỉ lệ diện tích che phủ mặt đất có khác nhau, trong đó đất rất
thích hợp và không thích hợp đều che phủ kín mặt đất. Riêng ít thích
hợp chỉ đạt 85% diện tích mặt đất
27 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/03/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá đất phục vụ phát triển cam theo hướng hàng hóa vùng Hàm yên, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện trạng sử dụng đất trồng cam trên thế giới và Việt
Nam
Theo FAOSTAT (2015), diện tích đất được sử dụng để trồng
cam cho thu hoạch của cả thế giới không ổn định trong giai đoạn
2005-2013, năm cao nhất là năm 2010 có diện tích đạt 4.127.075 ha,
năm 2013, giảm 110.812 ha.
Số liệu của Tổng cục thống kê năm 2015, diện tích sử dụng đất trồng
cam tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2015 tăng, giảm không
ổn định. Năm 2010, diện tích đất trồng cam đạt 67.700 ha, sau đó
giảm và đến năm 2015, diện tích đất trồng cam đã được khôi phục và
có tăng chút ít , đạt 67.900 ha.
1.2.2. Những nghiên cứu về yêu cầu đất đai của cây cam trên thế
giới và Việt Nam
Theo FAO (1998) cho thấy,nhiệt độ trung bình năm thích hợp
nhất cho cam dao động trong khoảng 26-330C hoặc 19-260C, thích
hợp với nhiệt độ 33-360C hoặc 16-190C. Tại thời kỳ sau thu hoạch 2
tháng, cam cần nhiệt độ thấp từ 10-130C hoặc từ 8-100C hoặc 13-
15
0
C. Đất rất thích hợp trồng cam phải có tầng dày tổi thiểu 150 cm,
đất thích hợp từ 100-150 cm và ít thích hợp từ 75-100 cm và <75 cm
thì không trồng được cam.. Cũng theo FAO (1998) chỉ ra rằng cam
có thể sinh trưởng ở những nới có lượng mưa/ năm từ 800 mm đến
3000 mm, dưới 800 mm không thích hợp trồng cam.
6
1.3. Những nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp đánh giá đất của
FAO phục vụ sản xuất cam theo hƣớng hàng hoá tại Việt Nam
Các nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất của FAO
trên bản đồ tỉ lệ lớn 1/25.000 cấp huyện phục vụ chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trong đó có cây cam cũng đã được nhiều tác giả thực hiện:
Đỗ Đình Đài, Nguyễn Xuân Thành, Trần Huy Nghị, Phân Viện Quy
hoạch và Thiết kế nông nghiệp miền Trung. Nghiên cứu ứng dụng
đánh giá đất của FAO cũng đã được áp dụng trong xác định ranh giới
của các vùng đất trồng cây đặc sản, tạo ra các sản phẩm có đặc trưng
chất lương riêng biệt phục vụ cho sản xuất hàng hoá. Đáng chú ý là
nghiên cứu Hồ Quang Đức (2006) cho cam vinh, Hồ Quang Đức
(2016) cho cam Hà Giang.
1.4. Những nghiên cứu về đất và đánh giá đất phục vụ phát triển
sản xuất cam hàng hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Đánh giá đất đai phục vụ sản xuất nông sản hàng hoá trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang không có mấy, ngoại trừ nghiên cứu của
Nguyễn Đình Bồng (1995) đã tiến hành đánh giá đất trống đồi núi
trọc theo phương pháp của FAO. Đáng chú ý là nghiên cứu của Đào
Thanh Vân (2011) về “Quy hoạch phát triển vùng cam huyện Hàm
Yên đến năm 2015 định hướng đến năm 2020”.
1.5. Nhận xét tổng quan các vấn đề nghiên cứu và định hƣớng
nghiên cứu cho đề tài
Đánh giá đất theo FAO trở thành yêu cầu bắt buộc trong quy
hoạch sử dụng đất và đã được ứng dụng nhiều tại Việt Nam trên các
nền bản đồ có tỉ lệ khác nhau. Tuy nhiên chất lượng và độ tin cậy của
kết quả phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ dùng cho đánh giá, bản đồ tỉ lệ
càng lớn thì độ tin cậy càng cao. trường. Việc lựa chọn số lượng chỉ
tiêu tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương, nguồn tài liệu
7
thứ cấp và khả năng bổ sung. Các nghiên cứu trước đây ở quy mô
cấp huyện chưa tính đến chỉ tiêu khí hậu, các chỉ tiêu độ phì có dùng
nhưng phần lớn chỉ là 1 hoặc 2 chỉ tiêu. Riêng trên địa bàn Tuyên
Quang chưa có mấy, ngoại trừ nghiên cứu của Nguyễn Đình Bồng
nhưng lại tiến hành với đất trống , đồi núi trọc. Nghiên cứu của Đào
Thanh Vân trên địa bàn huyện Hàm Yên nhưng chỉ tiến hành tại 9
xã, mặt khác các chỉ tiêu được lựa chọn trong đánh giá còn thiếu yếu
tố nước, yêu tố khí hậu cũng chỉ sử dụng nhiệt độ , chưa hề có
nghiên cứu đánh giá đất phục vụ cho sử dụng đất bền vững theo
hướng sản xuất hàng hóa ở quy mô vùng Hàm Yên. Do vậy NCS đã
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá đất phục vụ phát triển cam
theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn vùng Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang” để thực hiện là đúng và rất cần thiết hiện nay với các
nội dung chính theo hướng dẫn của FAO trên nền bản đồ tỉ lệ
1/25.000 VN 2000.
CHƢƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng
đất trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện
Hàm Yên
2.1.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam,
các loại sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam
2.1.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên
địa bàn vùng Hàm Yên
2.1.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức
độ thích hợp đất đai khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên
8
Quang
2.1.5. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá đến năm 2030
và giải pháp phát triển trên địa bàn vùng Hàm Yên
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Các số liệu, tài
liệu liên quan đến vùng nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,
về đất, đánh giá đất, quy hoạch sử dụng đất các thời kỳ năm 2010, đề án
phát triển cam.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Áp dụng trong điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng đất trồng
cam và các LUT có khả năng chuyển đổi sang trồng cam trên tất cả
các xã của toàn vùng. Tổng số đã điều tra 540 phiếu, trong đó có 240
phiếu về cam (3 xã không trồng cam, 17 xã còn lại có từ 5 đến 30
phiếu tuỳ thuộc vào diện tích cam hiện có) và 300 phiếu điều tra các
LUT có khả năng chuyển đổi sang trồng cam (mỗi xã 15 phiếu).
Phương pháp chọn hộ điều tra ngẫu nhiên hệ thống dựa trên danh
sách hộ có trồng cam từ năm 2008 hoặc 2009, xếp theo thứ tự
A.B.C.
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong đánh
giá tính bền vững của sử dụng đất do FAO đề xuất dựa trên 3 tiêu chí
kinh tế, xã hội và môi trường.
2.2.3.1.Về hiệu quả kinh tế
Lựa chọn 3 chỉ tiêu gồm: Giá trị sản xuất, Giá trị gia tăng và
Hiệu suất đồng vốn. Phân cấp đánh giá dựa trên mức đạt được của
từng chỉ tiêu.
2.2.3.2. Hiệu quả về xã hội
Để đánh giá hiệu quả về xã hội chọn3 tiêu chí gồm: khả năng
9
thu hút lao động; giá trị gia tăng/ngày công lao động và khả năng tiêu
thụ sản phẩm. Các chỉ tiêu này được phân cấp theo các mức độ cao,
trung bình, thấp.
2.2.3.3. Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường được xem xét dựa trên 3 chỉ tiêu gồm: chỉ
tiêu độ che phủ tính bằng tỉ lệ % thời gian che phủ đất trong năm, chỉ
tiêu độ phì đất được xác định dựa trên số liệu phân tích 6 chỉ tiêu hoá
học của đất gắn với LUT và kiểu sử dụng đất và chỉ tiêu lượng phân
bón, hoá chất bảo vệ thực vật sử dụng với từng LUT .
2.2.3.4. Đánh giá tổng hợp hiệu quả hay tính bền vững của sử dụng
đất trồng cam
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả tổng hợp của từng tiêu chí, tiến
hành đánh giá tính hiệu quả tổng hợp hay tính bền vững của trồng
cam so và các LUT có khả năng chuyển đổi sử dụng đất. Quá trình
này áp dụng phương pháp đa chỉ tiêu (MCE), xác định trong số theo
phương pháp thứ bậc (AHP). Thang phân cấp tính bền vững dựa vào
điểm tổng số của 3 tiêu chí cũng theo thang phân cấp đối với từng
tiêu chí.
2.2.4. Phƣơng pháp xây dựng các bản đồ đơn tính phục vụ xây
dựng bản đồ đơn vị đất đai và phân hạng mức độ thích hợp của
đất đai với cây cam
2.2.4.1. Phương pháp phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất phục vụ xây
dựng bản đồ đơn tính từ các thông tin của bản đồ đất
Do bản đồ mới được xây dựng năm 2012 nên nghiên cứu đã áp
dụng Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 9487:2012) nhưng chỉ tập trung
vào các vùng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam. Tổng số đã
khảo sát tại 450 phẫu diện, trong đó có 438 phẫu diện khoan kiểm tra
lại tên loại đất, độ dày tầng đất mịn, đá lẫn, kết von, thành phần cơ
10
giới và 12 phẫu diện đào, mô tả theo hướng dẫn của FAO (mỗi loại
đất lấy 1 phẫu diện).
2.2.4.2. Phương pháp lấy mẫu đất, phân tích đất và xây dựng bản đồ
đơn tính về độ phì
Mật độ lấy mẫu đất phục vụ xây dựng bản đồ độ phì dựa theo
hướng dẫn của Thông tư số 14/2012-BTNMT.
Mẫu đất được phân tích tại Phòng phân tích đất và môi trường,
Viện QHTKNN, Bộ NN và PTNT theo những phương pháp thông
dụng.
2.2.4.3. Phương pháp xây dựng các bản đồ phân vùng chỉ tiêu khí
hậu
Sử dụng bản đồ số độ cao và gán số liệu quan trắc trung bình 11
năm của chỉ tiêu cần xây dựng như nhiệt độ trung bình năm; lượng
mưa trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1,2 tại 2 Trạm khí
tượng trên địa bàn vùng nghiên cứu lên bản đồ, ngoài số liệu của 2
trạm này, nghiên cứu đã sử dụng thêm số liệu của trạm Bắc Quang
(Hà Giang), sử dụng phần mềm nội suy (IDW) với sự trợ giúp của
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) để thành lập bản đồ đơn tính nói trên.
2.2.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng chồng
xếp các loại bản đồ đơn tính
Chồng xếp bản đồ đơn tính để tạo lập bản đồ đơn vị đất đai
bằng phần mêm ArcGIS
2.2.4.5. Phương pháp phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với
cây cam với sự trợ giúp của hệ thống thông tin địa lý và phần mềm
đánh giá đất tự động (ALES)
Quá trình phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam
tuân thủ hướng dẫn của FAO theo yếu tố hạn chế, xây dựng yêu cầu
sử dụng đất đai, xây dựng cây quyết định và so sánh giữa yêu cầu sử
11
dụng đất đai của cây cam với đặc tính của từng đơn vị đất đai tự
động với sự trợ giúp của Hệ thông thông tin địa lý và phần mềm
đánh giá đất tự động (ALES).
2.2.5. Phƣơng pháp theo dõi mô hình
Tiêu chí chọn mô hình là có mức độ thích hợp khác nhau gồm
rất thích hợp (S1); thích hợp (S2); ít thích hợp (S3) và cùng độ tuổi
cho thu hoạch sản phẩm (trồng năm 2009). Mỗi mức độ thích hợp
chọn 1 mô hình theo dõi, đánh giá trong 2 năm, tổng số 3 mô hình.
Các chỉ tiêu theo dõi giống như các chỉ tiêu điều tra hiệu quả trồng
cam. Riêng hiệu quả môi trường ngoài chỉ tiêu độ che phủ (tính theo
% số ngày có cây trồng phủ kín trên mặt đất) còn chọn thêm 2 chỉ
tiêu là diễn biến độ phì và các kim loại nặng như Asen, cadimi, đồng,
kẽm trước và sau theo dõi mô hình.
CHƢƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng
đất trồng cam theo hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện
Hàm Yên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vùng cam Hàm Yên (gọi tắt là vùng Hàm Yên) bao gồm 20
xã, trong đó có 18 xã của huyện Hàm Yên và 2 xã là Hà Lang, Trung
Hà của huyện Chiêm Hoá. Diện tích tự nhiên của vùng có
108.123,48 ha, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên Quang.
- Đây là vùng có địa hình, địa mạo phức tạp, hầu hết diện tích
đất là đồi núi thấp. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22- 240C, cho
phép cây cam sinh trưởng và phát triển tốt. Lượng mưa trung bình
12
hàng năm từ 1.600 - 1.800mm nhưng phân bố không đều nên dẫn
đến đất bị xói mòn trong lúc cam còn nhỏ.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch theo hướng công
nghiệp nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ lực, chiếm giá
trị sản xuất chủ yếu, tốc độ tăng trưởng ngày càng cao.
- Giá trị sản xuất của khu vực kinh tế nông nghiệp năm 2010 đạt
541,46 tỷ đồng, năm 2015 đạt 2.230,63 tỷ đồng.
- Dân số năm 2010 là 120.082 người, năm 2015 là 125.233
người. Trong đó có 75.575 người trong độ tuổi lao động nhưng tỉ lệ
qua đào tạo rất thấp, chỉ chiếm 34,6% nên khó khăn đối với sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất cam nói riêng.
3.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất trồng cam, các
loại sử dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất trồng cam và các loại sử dụng đất
có khả năng chuyển đổi sang trồng cam
Theo số liệu thống kê, diện tích đất sử dụng cho trồng cam liên
tục tăng từ năm 2005-2015, từ 2.390 ha năm 2005 tăng lên 4.555,2
ha, tăng 1,82 lần, năng suất tăng từ 75,7 tạ/ha lên 113,9 tạ/ha và sản
lượng cam từ 13.949 tấn lên 34.493,2 tấn.
3.2.2. Hiệu quả của sử dụng đất trồng cam và các LUT có khả
năng chuyển đổi sang trồng cam
3.2.2.1. Hiệu quả kinh tế của sử dụng đất trồng cam và các kiểu sử
dụng đất nông nghiệp có khả năng chuyển đổi sang trồng cam
Kết quả phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại sử dụng
đất cho thấy, trong 4 loại sử dụng đất thì đất trồng cây ăn quả và cây
công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, vượt trội so với các loại cây
trồng hàng năm, riêng cây keo có hiệu quả kinh tế thấp.
13
3.2.2.2. Hiệu quả xã hội của trồng cam và các LUT có khả năng
chuyển đổi sang trồng cam trên địa bàn vùng Hàm Yên
Kết quả phân tích HQXH cho thấy, so với 4 loại cây trồng hiện
đang có nhà máy đặt ngay trên địa bàn vùng sản xuất như sắn, mía,
chè, keo thì cam vẫn là cây trồng có hiệu quả xã hội rất cao, tiếp theo
là chè và mía. Riêng cây sắn, keo là cây trồng có hiệu quả xã hội ở
mức trung bình. Các loại cây hàng năm từ 2 vụ trở xuống HQXH thấp.
3.2.2.3. Đánh giá hiệu quả môi trường của trồng cam trên địa bàn
vùng Hàm Yên
Trồng cam có hiệu quả về môi trường rất cao (VH) với chỉ tiêu
độ phì đạt mức M là duy trì được độ phì tự nhiên, độ che phủ cao nên
có tác dụng bảo vệ đất, hạn chế xói mòn nhưng sử dụng thuốc BVTV
như Daconil 75WP, Panda 95SP, Ofatox 400EC đều vượt ngưỡng cho
phép nên có nguy cơ gây ô nhiễm đất nhưng vẫn có thể kiểm soát
được. Trồng chè cũng có nguy cơ gây ô nhiễm do sử dụng nhiều hoá
chất nông nghiệp. Trồng keo cho hiệu quả môi trường cao nhất (VH),
chè, mía cũng là kiểu sử dụng đất có hiệu quả môi trường cao ( H).
Trồng sắn và các loại đất gieo trồng 1 vụ có hiệu quả môi trường thấp
nên cần hạn chế đến mức tối đa mở rộng diện tích trồng sắn.
3.2.2.4. Đánh giá tính bền vững của sản xuất cam và các loại sử
dụng đất có khả năng chuyển đổi sang trồng cam
Quá trình đánh giá tính bền vững của trồng cam cũng theo
phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu, xác định thứ bậc, lập ma trận so
sánh cặp đôi và xác định trọng số giữa 3 nhóm tiêu chí gồm: kinh tế
là 0,496; nhóm xã hội là 0,161 và nhóm môi trường là 0,343. Theo
đó tính điểm bằng cách nhân trọng số với điểm số của từng chỉ tiêu
trong tiêu chí, phân cấp xác định được trong 4 LUT, 11 kiểu sử dụng
đất thì trồng cam và trồng chè có tính bền vững cao nhất với cả khía
14
cạnh kinh tế, xã hội và môi trường đều đạt mức rất cao (VH). Trồng
mía có hiệu quả đạt mức cao (H); trồng 1 vụ ngô, 1 vụ lạc trên đất
chuyên màu cho HQTH thấp. Các kiểu sử dụng đất còn lại cho
HQTH ở mức trung bình (M). Do vậy có thể chuyển đổi một số loại
gắn với kiểu sử dụng đất có tính bền vững thấp như 1 vụ lạc, 1 vụ
ngô, trồng sắn thuộc LUT chuyên màu, đất trồng rừng sản xuất sang
trồng cam.
3.2.3. Một số tồn tại và khó khăn trong sản xuất cam theo hƣớng
hàng hoá trên địa bàn vùng Hàm Yên
3.2.3.1. Một số tồn tại trong sản xuất cam
(i) Bố trí sử dụng đất trồng cam chưa hợp lý và chưa có biện
pháp bảo vệ đất, hạn chế xói mòn; (ii) Tồn tại trong quản lý sử dụng
đất; (iii) Tồn tại trong áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm
sóc cam.
3.2.3.2. Các khó khăn trong sản xuất cam theo hướng hàng hoá
(i) Nhiều loại sâu bệnh hại cam xuất hiện; (ii) Chưa hình thành
được kênh tiêu thụ cam và có sự khác nhau giữa thời điểm bán
cam; (iii) Khó khăn về hạ tầng giao thông; (iv) Khó khăn về vốn;
(vi) Khó khăn về nguồn nhân lực và nhu cầu tập huấn kỹ thuật
trồng và chăm sóc.
3.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây cam trên
địa bàn vùng Hàm Yên
3.3.1. Các nhóm đất, loại đất chính, phân bố và tính chất
3.3.1.1. Các nhóm đất, loại đất chính và phân bố trên địa bàn vùng
Hàm Yên
Kết quả điều tra bổ sung bản đồ đất tỉ lệ 1/25.000 vùng cam
Hàm Yên cho thấy trên địa bàn của vùng nghiên cứu có 4 nhóm đất
chính bao gồm với 14 loại đất dưới nhóm nhưng cam hiện đang
15
được trồng chủ yếu trên nhóm đất đỏ vàng bao gồm: Đất đỏ vàng
trên đá biến chất, đất đỏ vàng trên đá sét, đất vàng đỏ trên đá macma
axit và đất vàng nhạt trên đá cát. Riêng đất nâu vàng trên phù sa cổ
và đất nâu vàng trên đá vôi có rất ít.
3.3.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Dựa trên yêu cầu sinh lý, sinh thái của cây cam, nguồn tài liệu
hiện có, điều kiện sinh thái của vùng nghiên cứu và kết quả khảo sát
bổ sung, nghiên cứu đã lựa chọn được 11 chỉ tiêu gồm: nhiệt độ
trung bình năm; nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 2; lượng mưa
trung bình năm; loại đất; độ dốc; độ dày tầng đất; mức độ đá lẫn;
thành phần cơ giới; độ phì nhiêu của đất; chỉ tiêu khả năng tưới; khả
năng tiêu thoát nước. Mỗi chỉ tiêu được xây dựng thành một bản đồ
đơn tính. Sau khi chồng xếp 11 bản đồ đơn tính để tạo lập bản đồ
đơn vị đất đai đã xác định được trên lãnh thổ vùng cam Hàm Yên có
45 ĐVĐĐ (Land Mapping Unit-LMU). Diện tích của các ĐVĐĐ
cũng rất khác nhau. ĐVĐĐ có diện tích nhỏ nhất là 1,85 ha, trong
khi ĐVĐĐ có diện tích lớn nhất tới 11.359,97 ha.
3.3.3. Phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với trồng cam
trên địa bàn vùng Hàm Yên
3.3.4.1.Xây dựng yêu cầu sử dụng đất đai của cây cam
Theo FAO, muốn xác định được quy mô diện tích đất có khả năng
trồng cam theo mức độ thích hợp với điều kiện đất đai hiện tại đòi hỏi
phải phân hạng và để phân hạng khả năng thích hợp của đất đai với cây
cam sành phải đối chiếu, so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất đai của cây
cam với các đặc điểm, tính chất của từng đơn vị đất đai (LMUs). Do vậy
nghiên cứu đã xây dựng yêu cầu về đất đai của cây cam.
16
Nguyên tắc xác định hạng được áp dụng theo phương pháp điều kiện
giới hạn do FAO đề xuất. Việc phân hạng hoàn toàn tự động bởi sự
tham gia của phần mềm ALES và hệ thống thông tin địa lý (GIS).
3.3.4.2. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với trồng
cam sành
Số liệu tổng hợp về mức độ thích hợp của đất đai đối với cây
cam cho thấy,diện tích đất thích hợp trồng cam có 25.987,66 ha (bao
gồm cả rất thích hợp (S1), thích hợp (S2) và ít thích hợp (S3), chiếm
24,04 % diện tích đất được đánh giá. Trong đó có 3 xã có diện tích
đất thích hợp với quy mô >2000 ha gồm: Phù Lưu 2.744,73 ha; tiếp
theo là xã Yên Thuận với 2.705,38 ha và Tân Thành 2.204,26 ha.
Tám xã có diện tích đất thích hợp với quy mô < 1.000 ha gồm: Hà
Lang Chiêm Hoá; Đức Ninh; Bằng Cốc; Bình Xa; Hùng Đức; Nhân
Mục; Thị trấn Tân Yên và Yên Lâm. Các xã còn lại có diện tích đất
thích hợp từ 1000-2000 ha.
3.3.4.3. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai theo hiện
trạng đã trồng cam
Để tìm hiểu diện tích đất đang trồng cam có khả năng thích hợp
đến mức nào, nghiên cứu đã chồng xếp bản đồ phân hạng mức độ
thích hợp của đất đai lên bản đồ hiện trạng trồng cam năm 2015, kết
quả cho thấy, trong số 4.555,20 ha đất đã trồng cam có 926,17 ha rất
thích hợp (S1), đất thích hợp (S2) có 2.369,39 ha và đất ít thích hợp
(S3) có 1.259,64 ha.
17
Bảng 3.14. Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với cây cam theo xã, huyện của vùng Hàm Yên
Huyện ã Tổng S1 S2 S3 S1+S2+S3
T lệ
S1+S2+S3
N N i đá KDG
Chiêm Hoá
Hà Lang 7.750,96 6,26 48,45 338,08 392,79 0,36 7.045,38 61,69 251,10
Trung Hà 10.317,92 178,26 321,57 1.263,77 1.763,60 1,64 8.285,86 18,11 250,35
Chiêm Hoá cộng: 18.068,88 184,52 370,02 1.601,85 2.156,39 2,00 15.331,24 79,80 501,45
Hàm Yên
Đức Ninh 2.218,09 - - 971,53 971,53 0,90 901,45 14,10 331,01
Bằng Cốc 2.856,99 167,69 187,56 456,67 811,92 0,75 1.854,11 25,90 165,06
Bình Xa 2.676,74 8,02 30,01 860,51 898,54 0,83 612,05 864,26 301,89
Bạch Xa 2.370,72 108,13 131,80 867,12 1.107,05 1,02 943,52 110,72 209,43
Hùng Đức 6.304,74 - - 629,83 629,83 0,58 5.296,94 106,83 271,14
Minh Dân 3.180,62 304,88 357,79 759,47 1.422,14 1,32 1.450,50 73,15 234,83
Minh Hương 6.439,80 170,84 218,13 831,67 1.220,64 1,13 4.639,90 254,06 325,20
Minh Khương 2.874,07 312,36 332,72 512,31 1.157,39 1,07 1.473,62 88,31 154,75
Nhân Mục 1.427,86 32,25 54,70 240,29 327,24 0,30 885,66 43,01 171,95
Phù Lưu 8.863,81 235,90 1.205,81 1.303,02 2.744,73 2,54 4.472,06 1.378,46 268,56
Tân Thành 5.056,83 769,29 274,50 1.160,47 2.204,26 2,04 2.204,94 306,63 341,00
Thái Hoà 3.399,76 - - 1.866,70 1.866,70 1,73 1.042,35 187,16 303,55
Thái Sơn 4.065,83 18,52 173,14 1.307,94 1.499,60 1,39 1.726,24 424,03 415,96
Thành Long 5.288,27 28,85 28,21 1.231,36 1.288,42 1,19 3.720,21 279,64
TT Tân Yên 3.277,42 87,44 416,09 379,63 883,16 0,82 1.992,24 16,86 385,16
Yên Lâm 12.904,74 147,91 306,77 347,84 802,52 0,74 11.892,84 209,38
Yên Phú 9.352,47 158,64 356,08 775,53 1.290,25 1,19 7.425,07 211,05 426,10
Yên Thuận 7.495,84 257,76 671,71 1.775,91 2.705,38 2,50 4.230,62 265,31 294,53
Hàm Yên cộng: 90.054,60 2.808,46 4.745,00 16.277,81 23.831,27 22,04 56.764,35 4.369,84 5.089,14
DT toàn vùng 108.123,48 2.992,98 5.115,02 17.879,66 25.987,66 24,04 72.095,59 4.449,64 5.590,59
18
3.4. Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất trồng cam có mức độ
thích hợp đất đai khác nhau tại vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Kết quả đánh giá mô hình sử dụng đất có mức độ thích hợp đất
đai với cây cam khác nhau cho thấy, đất rất thích hợp cho HQKT cao
nhất, thấp nhất là đất ít thích hợp. GTSX tương ứng đạt được của 3
hạng đất S1, S2 và S3 là 188,6 triệu; 158,9 triệu đồng và127,4 triệu
đồng. GTGT lần lượt là 157,8 triệu, 128,9 triệu đồng và 100,35 triệu.
HQĐV lần lượt là HQĐV đạt 6,12 lần, 5,30 lần và 4,7 lần. GTGT
ngày công lao động lần lượt là 383,5 nghìn đồng, 332,4 nghìn đồng
và 286,8 nghìn đồng. Số lượng công lao động nhiều nhất trên đất rất
thích hợp với 411 công/ha và thấp nhất là đất ít thích hợp có 350
công. HQMT không rõ giữa các mô hình do thời gian theo dõi ngắn
nhưng tỉ lệ diện tích che phủ mặt đất có khác nhau, trong đó đất rất
thích hợp và không thích hợp đều che phủ kín mặt đất. Riêng ít thích
hợp chỉ đạt 85% diện tích mặt đất.
3.5. Đề xuất phát triển cam theo hƣớng hàng hoá trên địa bàn
vùng Hàm Yên và giải pháp
3.5.1. Đề xuất phát triển cam theo hướng sản xuất hàng hoá
3.5.1.1. Quan điểm bố trí sử dụng đất để trồng cam theo hướng sản
xuất hàng hoá
- Duy trì diện tích đất lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại
chỗ góp phần đảm bảo an ninh lương thực chung cho tỉnh, toàn vùng
và cả phạm vi quốc gia.
- Diện tích cam đề xuất mở rộng phải đáp ứng được yêu cầu về
đất đai, có mức rất thích hợp (S1) đến thích hợp (S2). Với mức ít
thích hợp do những hạn chế có thể khắc phục được bằng các biện
pháp cải tạo đơn giản mà không cần đầu tư nhiều công sức và vốn
19
nhưng phải gắn liền với vùng thích nghi S1, S2 hoặc có cam đang
trồng, những diện tích manh mún, phân tán không đề xuất.
3.5.1.2. Căn cứ đề xuất sử dụng đất trồng cam đến năm 2030
- Căn cứ vào Quyết định số 899 /QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp cả nước theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững”.
- Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-UB năm 2014 về việc Phê
duyệt đề án phát triển vùng cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2014-2020.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy
hoạch phát triển trồng trọt tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
- Căn cứ vào kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai
với cây cam sành trên địa bàn 20 xã của vùng cam sành.
- Căn cứ điều kiện giao thông phục vụ sản xuất cam theo hướng sản
xuất hàng hoá
3.5.1.3. Đề xuất định hướng sản xuất cam đến 2030
Nghiên cứu đã đề xuất định hướng trồng cam cho toàn vùng đến
năm 2030 với tổng số 6.898,99 ha, trong đó đã có 4.555,2 ha theo
hiện trạng đến năm 2015. Diện tích mở rộng chỉ tập trung vào vùng
rất thích hợp S1; S2 có điều kiện giao thông thuận lợi. Trong đó
Huyện Hàm Yên đề xuất tổng số 6.434,16 ha gồm có 4.163,49 ha
theo hiện trạng và mở rộng thêm 2.270,67 ha từ đất rừng sản xuất là
1.520,07 ha; LUT 5 trồng cây lâu năm là 527,6 ha; LUT chuyên màu
là 222,55 ha và NKH là 0,45 ha. Huyện Chiêm Hoá đề xuất tổng số
464,83 ha gồm: 391,71 ha và mở rộng 73,12 ha trên đất rừng sản
20
xuất là 33,99 ha; đất cây lâu năm khác là 36,73 ha; đất chuyên màu
là 2,4 ha (chi tiệt tại bảng 3.48).
Bảng 3.48: Đề xuất diện tích đất trồng cam theo hiện trạng đến năm
2030 từng xã, huyện và toàn vùng Hàm Yên
Huyện ã Hiện trạng
Đề xuất mở rộng ha Diện tích
Tổng RSX CLN CHN NKH Ha %
Chiêm Hoá
Hà Lang 15,33 39,38 7,72 29,26 2,40 54,71 0,79
Trung Hà 376,38 33,74 26,27 7,47 410,12 5,94
Chiêm Hoá cộng 391,71 73,12 33,99 36,73 2,40 0,00 464,83 6,74
Hàm Yên
Bằng Cốc 136,06 185,47 175,24 7,51 2,27 0,45 321,53 4,66
Bình Xa 38,19 38,19 0,55
Bạch Xa 108,97 67,49 6,91 29,98 30,60 176,46 2,56
Đức Ninh
Hùng Đức
Minh Dân 172,12 197,85 7,32 141,37 49,16 369,97 5,36
Minh Hương 44,85 151,45 151,45 196,30 2,85
Minh Khương 323,04 101,71 17,41 84,30 424,75 6,16
Nhân Mục 47,04 39,91 27,34 12,57 86,95 1,26
Phù Lưu 1.618,92 251,20 135,35 105,20 10,65 1.870,12 27,11
Tân Thành 498,14 422,14 337,58 82,06 2,50 920,28 13,34
Thái Hoà
Thái Sơn 49,41 88,74 79,50 9,24 138,15 2,00
Thành Long 32,11 8,04 8,04 40,15 0,58
TT Tân Yên 145,34 344,75 305,01 29,95 9,79 490,09 7,10
Yên Lâm 400,06 88,05 70,71 15,35 1,99 488,11 7,08
Yên Phú 180,6 154,79 135,95 18,64 0,20 335,39 4,86
Y
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_danh_gia_dat_phuc_vu_phat_trien_c.pdf